Mục tiêu: Giới thiệu kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc để điều trị hẹp bao qui đầu và những ưu điểm của kỹ thuật này. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Kỹ thuật mổ: Cắt da và niêm mạc bao qui đầu phía lưng dương vật lệch nhau tạo thành một góc từ 30 đến 60 độ. Không cắt bỏ bất cứ tổ chức nào của bao qui đầu. Khâu da và niêm mạc bao qui đầu theo chiều ngang. Kết quả: Từ tháng 10‐2007 đến tháng 4/2010, tại khoa Ngoại bệnh viện Nhi Quảng Nam, 32 bệnh nhân bị hẹp bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật đã áp dụng kỹ thuật này với kết quả rất tốt qua theo dõi. Kết luận: Kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc bao qui đầu là một phương pháp mổ rất đơn giản nhưng hiệu quả cần được áp dụng để điều trị cho bệnh nhân bị hẹp bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị hẹp bao qui đầu bằng kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 156
ĐIỀU TRỊ HẸP BAO QUI ĐẦU
BẰNG KỸ THUẬT CẮT LỆCH DA VÀ NIÊM MẠC
Huỳnh Thuận*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Giới thiệu kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc để điều trị hẹp bao qui đầu và những ưu điểm của kỹ
thuật này.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Kỹ thuật mổ: Cắt da và niêm mạc bao qui đầu phía lưng dương
vật lệch nhau tạo thành một góc từ 30 đến 60 độ. Không cắt bỏ bất cứ tổ chức nào của bao qui đầu. Khâu da và
niêm mạc bao qui đầu theo chiều ngang.
Kết quả: Từ tháng 10‐2007 đến tháng 4/2010, tại khoa Ngoại bệnh viện Nhi Quảng Nam, 32 bệnh nhân bị
hẹp bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật đã áp dụng kỹ thuật này với kết quả rất tốt qua theo dõi.
Kết luận: Kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc bao qui đầu là một phương pháp mổ rất đơn giản nhưng hiệu
quả cần được áp dụng để điều trị cho bệnh nhân bị hẹp bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật.
Từ khóa: Hẹp da qui đầu, cắt lệch da.
ABSTRACT
TREATMENT PHIMOSIS WITH OBLIQUE DERMAL MUCOSAL CUTTING TECHNIQUE
Huynh Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 156 ‐ 159
Objective: Presente our technique and it’s advantages.
Methods: Prospective study. Operating technique: Dissect the derm and the mucosa of the foreskin from the
dorsal into two opposite direction that make a angle about 300 to 600. Do not reset any tissue of the foreskin.
Suture the derm and the mucosa of the foreskin into transverse direction.
Results: From October 2007 to April 2010, at Quang Nam Children Hospital, 32 patients had been
operated with this technique and had good results.
Conclusion: This technique should be applied to treat all the patients with phimosis that need surgical
treatment.
Key words: Phimosis, oblique dermal mucosal cutting technique.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp bao qui đầu được chia thành hai loại:
Bẩm sinh hoặc mắc phải nhưng về phương diện
lâm sàng, chúng tôi chia hẹp bao qui đầu thành
2 loại: Hẹp không có chỉ định phẫu thuật và hẹp
có chỉnh định phẫu thuật. Hiện nay vẫn còn có
những quan điểm khác nhau về chỉ định cũng
như phương pháp mổ: Cắt hết bao qui đầu(6).
Cắt phần hẹp bao qui đầu(9), mở rộng bao qui
đầu với đường rạch chính giữa bao qui đầu,
nhiều đường rạch dọc nhỏ(8), và cắt vòng xơ đơn
thuần để điều trị hẹp bao qui đầu có vòng xơ(9).
Trong đó phẫu thuật cắt bỏ gần hết bao qui đầu
là phổ biến(2,6). Những nghiên cứu gần đây đã
cho thấy bao qui đầu có nhiều chức năng như:
bảo vệ qui đầu và lỗ tiểu, khả năng miễn dịch,
nhạy cảm và sự kích thích tình dục, che phủ
dương vật khi cương, chức năng sinh dục(2,3,9).
Đặc biệt trong phẫu thuật tạo hình, bao qui đầu
còn là một chất liệu rất tốt để tạo hình niệu đạo
* Bệnh viện Nhi Quảng Nam.
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Huỳnh Thuận ĐT: 0905011989 Email: thuanchild@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 157
những trường hợp chấn thương niệu đạo, thiếu
đoạn niệu đạo bẩm sinh hoặc bị hẹp niệu đạo do
các nguyên nhân khác nhau(9). Vài năm gần đây,
bệnh viện Nhi Quảng Nam đã áp dụng kỹ thuật
cắt lệch da và niêm mạc bao qui đầu để điều trị
những trường hợp hẹp bao qui đầu có chỉ định
phẫu thuật. Với quan niệm mọi bộ phận trong
cơ thể đều có những chức năng sinh lý của nó
nên cần được bảo vệ tối đa nếu có thể được.
Mục đích của kỹ thuật này là giải quyết được
hẹp bao qui đầu nhưng vẫn bảo tồn bao qui đầu
với các chức năng của nó.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả kỹ thuật mổ cắt lệch da và niêm mạc
bao qui đầu.
Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp
này.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bao gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp
bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện
Nhi Quảng Nam trong thời gian từ tháng 10
năm 2007 đến tháng 4 năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Mô tả kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc
Tiền mê và gây tê gốc dương vật.
Dùng dao rạch dọc bao qui đầu tại vị trí 12
giờ theo một đường chéo lệch trục giữa từ 150
đến 300 về phía phải hay trái tuỳ trường hợp sao
cho tránh tổn thương các mạch máu lớn. Phẫu
thuật viên và người phụ mổ đồng thời kẹp và
nâng 2 mép da lên, phẫu thuật viên dùng kéo
phẫu tích cắt tiếp da bao qui đầu về phía gốc
dương vật sao cho vừa đủ rộng.
Phẫu thuật viên và phụ mổ đồng thời kẹp
niêm mạc bao qui đầu sát vị trí 12 giờ và nâng
căng lên, phẫu thuật viên dùng kéo cắt dọc
niêm mạc bao qui đầu theo một đường lệch
với trục giữa từ 150 đến 300 về phía đối diện
với đường rạch da, sao cho niêm mạc bao qui
đầu vừa đủ rộng.
Phẫu tích cắt các dãi xơ nếu cần thiết, lộn
bao qui đầu về phía sau và kiểm tra độ rộng của
đường cắt. Nếu chưa đủ rộng thì cắt thêm cho
vừa đủ.
Tiến hành khâu da niêm mạc theo đường
ngang bằng các mũi rời chỉ vicryl 6.0.
Kiểm tra cầm máu, bôi mỡ vaseline và băng
vết mổ.
Đánh giá kết quả điều trị
Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị ngay
sau khi phẫu thuật, sau một tháng và sau 3
tháng dựa vào các yếu tố:
Giải quyết được tình trạng hẹp bao qui đầu.
Bảo tồn được bao qui đầu, đảm bảo qui đầu
được che một phần hay toàn bộ.
Tính thẩm mỹ và sự hài lòng của gia đình
người bệnh.
KẾT QUẢ
Tuổi
Trung bình là 11,2 tuổi, trẻ nhỏ nhất là 5 tuổi
và lớn nhất là 15 tuổi.
Thời gian phẫu thuật
Trung bình là 15,6 phút, nhanh nhất là 10
phút và lâu nhất là 25 phút.
Thời gian nằm viện
3,4 ngày.
Kết quả điều trị
100% bệnh nhân đều không còn hẹp bao qui
đầu, bao qui đầu lộn lên dễ dàng.
Khả năng che phủ bao qui đầu
Che phủ toàn bộ qui đầu có 25 (78,1%), che
phủ gần hết qui đầu có 5 bệnh nhân (15,6%) và
che phủ một phần bao qui đầu có 2 bệnh nhân
(6,3%).
Tính thẩm mỹ
96,9% bệnh nhân có kết quả bao qui đầu đủ
rộng và cân đối, không có tình trạng mỏm thừa
2 bên như trong trường hợp cắt dọc bao qui đầu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 158
3,1% trường hợp qui đầu lộ nhiều và có mỏm
thừa nhỏ 2 bên.
Biến chứng
Một trường hợp chảy máu sau mổ chiếm tỉ
lệ 3,1% và không có trường hợp nào nhiễm
khuẩn sau mổ.
BÀN LUẬN
Kỹ thuật mổ
Với mong muốn bảo tồn bao qui đầu nên
trước đây chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật mổ
mở rộng bao qui đầu bằng một đường rạch
dọc vòng da niêm mạc hẹp ở phía lưng bao qui
đầu và khâu thành đường ngang. Chúng tôi
thấy kỹ thuật này có ưu điểm là đơn giản và
dễ thực hiện nhưng nhược điểm là làm mất
cân đối bao qui đầu và qui đầu thường chỉ
được che phủ một phần. Mặt trên bao qui đầu
thì mở rộng lộ qui đầu còn bao qui đầu lại bị
dồn xuống mặt dưới tạo nên 2 mỏm thừa. Để
khắc phục nhược điểm này, một số kỹ thuật đã
được áp dụng như: Rạch dọc 4 đường ngắn ở 4
góc bao qui đầu (vị trí 6 giờ, 12 giờ, 3 giờ và 9
giờ) tại vị trí có vòng da‐niêm mạc hẹp thay
cho một đường rạch dài ở một góc trên bao qui
đầu (vị trí 12 giờ)(8). Bốn đường rạch dọc này
được khâu theo chiều ngang. Cách làm này đã
tạo bao qui đầu cân đối hơn nhưng lại có
nhược điểm là còn tồn tại những chỗ da cuối
đường khâu vồng lên như “tai chó”. Hơn nữa,
phần da niêm mạc giữa 4 đường rạch này còn
ít trong khi bao qui đầu còn dài(9).
Năm 2008, tác giả Trần Ngọc Bích đưa ra
một kỹ thuật chỉ cắt bỏ vòng da niêm mạc bao
qui đầu hẹp đơn thuần bằng cách bảo tồn lớp tổ
chức dưới da niêm mạc mà chỉ bóc bỏ lớp
da‐niêm mạc dựa vào kinh nghiệm phẫu tích
bóc tách lấy vạc niêm mạc bao qui đầu tự do tạo
hình niệu đạo khi mổ dị tật lỗ đái lệch thấp.
Theo tác giả ưu điểm của kỹ thuật này là dễ thực
hiện, nếu phẫu tích chính xác thì khi mổ hầu
như không rỉ máu và vì chỉ cắt bỏ đơn thuần
vòng da‐niêm mạc hẹp nên vẫn bảo tồn nguyên
vẹn lớp tổ chức dưới da có mạch máu và thần
kinh. Do vậy, sau mổ ít nguy cơ nhiễm khuẩn và
phù nề, vết khâu sẽ mau lành, sẹo nhỏ và mềm
mại. Tuy nhiên, theo nhận xét của chúng tôi đây
vẫn còn là một phẫu thuật chưa thật sự đơn giản
nhất. Kỹ thuật này đòi hỏi phẫu thuật viên phải
phẫu tích tỉ mỉ để cắt bỏ đi vòng xơ bao qui đầu
và chiếm nhiều thời gian (thời gian phẫu thuật
trung bình của tác giả là 26 phút)(9). Và mặc dù
đã hạn chế tối đa nhưng chúng ta cũng cắt bỏ đi
một phần da và niêm mạc bao qui đầu trái với
mong muốn bảo tồn bao qui đầu càng nhiều
càng tốt. Hơn thế nữa kỹ thuật này đòi hỏi phải
tạo hình hãm qui đầu, điều này lại làm cho phẫu
thuật phức tạp hơn và mất thời gian.
Với mục đích đơn giản tối đa cuộc phẫu
thuật mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu như
giải quyết được tình tràng hẹp bao qui đầu, bảo
tồn tối đa bao qui đầu và có tính thẩm mỹ cao,
chúng tôi đã đưa ra kỹ thuật cắt lệch da niêm
bao qui đầu. Đây là cải tiến của một kỹ thuật
được cho là đơn giản nhất và cũng được áp
dụng nhiều đó là mở rộng bao qui đầu bằng một
đường rạch dọc phía lưng bao qui đầu. Về kỹ
thuật thực hiện thì không khác mấy kỹ thuật
rạch dọc bao qui đầu thường làm, chỉ khác thay
vì cắt dọc da và niêm mạc theo trục giữa chúng
tôi đã tiến hành cắt da và niêm mạc phía lưng
dương vật cũng bắt đầu từ vị trí 12 giờ nhưng
lệch về hai hướng khác nhau khoảng 300 đến 600,
sao cho sau khi khâu ngang bao qui đầu đủ rộng
mà vẫn che phủ được qui đầu và không tạo nên
2 mỏm thừa như ở kỹ thuật xẻ dọc đơn thuần.
Đây là điểm khác duy nhất của kỹ thuật của
chúng tôi với kỹ thuật rạch dọc bao qui đầu đơn
thuần. Tuy nhiên, kết quả đem lại của chúng tôi
lại tốt hơn nhiều, đáp ứng được tất cả các yêu
cầu đặt ra.
KẾT QUẢ
Giải quyết tình trạng hẹp bao qui đầu
So với các kỹ thuật khác thì rạch dọc bao qui
đầu là hầu như không để lại tình trạng hẹp bao
qui đầu. Kỹ thuật áp dụng của chúng tôi cũng
áp dụng tương tự nên không có trường hợp nào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 159
còn hẹp bao qui đầu sau mổ. Tất cả các bệnh
nhân đều lộn bao qui đầu ra sau dễ dàng.
Tình trạng che phủ qui đầu và tính thẩm
mỹ
Với kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc, vị trí
cắt sâu nhất của phần da bao qui đầu đã có phần
cao hơn của phần niêm mạc bù lại. Và ngược lại
vị trí cắt sâu nhất phần niêm mạc đã có phần da
cao hơn bù lại. Vì vậy qui đầu được che phủ tốt
hơn mà bao qui đầu ít mất cân đối đảm bảo
được tính thẩm mỹ của kỹ thuật. Đây là ưu
điểm của kỹ thuật, nó giải quyết được nhược
điểm của kỹ thuật cắt dọc đơn thuần sẽ để lộ
nhiều qui đầu và tạo 2 mỏm thừa.
Bảo tồn bao qui đầu
Chỉ tiến hành cắt lệch da niêm chứ không cắt
bỏ vòng xơ nên gần như bao qui đầu được giữ
nguyên vẹn. Đảm bảo được chức năng sinh lý
của bao qui đầu và bảo tồn tối đa bao qui đầu là
một chất liệu tốt khi có nhu cầu tạo hình niệu
đạo sau này.
Mặt khác, qua theo dõi chúng tôi nhận thấy
sau phẫu thuật vài tháng, khi tình trạng hẹp bao
qui đầu được giải quyết, tình trạng viêm nhiễm
không còn nữa, tổ chức xơ do viêm của bao qui
đầu trước khi cắt mềm mại dần và biến mất
không để lại vết tích gì.
KẾT LUẬN
Hẹp bao qui đầu là một bệnh lý phổ biến và
phương pháp điều trị thì không quá phức tạp.
Đã có nhiều kỹ thuật mổ điều trị hẹp bao qui
đầu, mỗi kỹ thuật có những ưu và nhược điểm
khác nhau. Chúng tôi đã cải tiến kỹ thuật cắt dọc
bao qui đầu đơn thuần thành kỹ thuật cắt lệch
da niêm mạc điều trị hẹp bao qui đầu với mục
đích nâng cao những ưu điểm và hạn chế tối đa
những nhược điểm của kỹ thuật cắt dọc đơn
thuần. Kỹ thuật cắt lệch da niêm là một kỹ thuật
rất đơn giản, có thể thực hiện tại mọi cơ sở y tế,
nhưng hiệu quả của nó thì rất tốt. Vì vậy, nên áp
dụng để điều trị những trường hợp hẹp bao qui
đầu có chỉ định phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cuckow P (2006). Phimosis and buried penis, Pediatric
Surgery, pp 557‐568.
2. Flower GN (1993). The Distribution and Density of
Langerhans Ceels in the Human Prepuce: Site of a
Diminished immune Respone?, Israel Journal of Medical
Sciencies, 29, pp 42‐43.
3. Kaplan GW (1983). Complications of Circumcision, Urologic
Clinics of North America, 10, pp 543‐549.
4. Kirkpatrick BV, Eitzman DV (1974). Neonatal Septicemia
after Cirrcumcision. Clinical Pediatrics, 13, pp 767‐768.
5. Nguyễn Tiến, Lê Đức Thu Nga, Lê Công Thắng (2004). Điều
trị bảo tồn hẹp da qui đầu với kem bôi da steroid, Hội nghị
Ngoại nhi lần thứ I, Sở y tế TP Hồ Chí Minh, Bệnh viện Nhi
Đồng 1, tr 204‐211.
6. Nguyễn Vũ Khải Ca (2002). Hẹp bao qui đầu và nghẹt bao
qui đầu, Đào tạo nâng cao kỹ năng lâm sàng cho bác sỹ tuyến
huyện, tr 105‐107.
7. Persad R (1995). Clinical Presentation and Pathophysiology of
Meatal Stenosis Following Circumcision, British Journal of
Urology, 75, pp 90‐91.
8. Trần Ngọc Bích (2005). Chít hẹp bao qui đầu: Có nên cắt bao
qui đầu hay không và sự lựa chọn cách chữa, Tạp chí Ngoại
khoa, 2, tr 1‐7.
9. Trần Ngọc Bích (2008). Kỹ thuật cắt bỏ vòng thắt bao qui đầu
chữa hẹp bao qui đầu (đề xuất một kỹ thuật mổ), Y học TP
Hồ Chí Minh, 12, tr 445‐450.
Ngày nhận bài 07/06/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 20/07/2013.
Ngày bài báo được đăng: 15–09‐2013