Điều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự cải thiện mức kiểm soát hen phế quản sau diều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 57 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản, được điều trị, theo dõi, tái khám sau 2-4 tuần và sau 3 tháng điều trị tại Bệnh viện Đại học Y dược TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu hàng loạt ca mô tả dọc. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nữ là 60%, nam là 40%, nhóm tuổi 25-44 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (54,4%). Trước điều trị, có 52,6% bệnh nhân được điều trị hen phế quản theo GINA, nhưng tỉ lệ bệnh hen bậc trung bình và nặng chiếm 81,5%; Hen chưa kiểm soát chiếm 60,5%, hen kiểm soát 1 phần chiếm 28,7%, hen kiểm soát hoàn toàn chỉ chiếm 10,5%; Viêm mũi xoang độ IV có tỉ lệ 10,8%, độ III là 29,7%, độ II là 48,7% và độ I là 10,8%. Sau điều trị bệnh viêm mũi xoang kèm theo, cải thiện có ý nghĩa mức kiểm soát hen: hen chưa kiểm soát giảm còn 6,5%, hen kiểm soát 1 phần tăng 35,5%, hen kiểm soát hoàn tăng 58,1%. Kết luận: Co cải thiện các triệu chứng lâm sàng mũi xoang, mức kiểm soát hen phế quản và chức năng hô hấp sau điều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 163 ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN KÈM HEN PHẾ QUẢN Phạm Kiên Hữu*, Trần Thị Bích Liên**, Lê Vĩnh Thanh Hải*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự cải thiện mức kiểm soát hen phế quản sau diều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 57 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản, được điều trị, theo dõi, tái khám sau 2-4 tuần và sau 3 tháng điều trị tại Bệnh viện Đại học Y dược TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu hàng loạt ca mô tả dọc. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nữ là 60%, nam là 40%, nhóm tuổi 25-44 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (54,4%). Trước điều trị, có 52,6% bệnh nhân được điều trị hen phế quản theo GINA, nhưng tỉ lệ bệnh hen bậc trung bình và nặng chiếm 81,5%; Hen chưa kiểm soát chiếm 60,5%, hen kiểm soát 1 phần chiếm 28,7%, hen kiểm soát hoàn toàn chỉ chiếm 10,5%; Viêm mũi xoang độ IV có tỉ lệ 10,8%, độ III là 29,7%, độ II là 48,7% và độ I là 10,8%. Sau điều trị bệnh viêm mũi xoang kèm theo, cải thiện có ý nghĩa mức kiểm soát hen: hen chưa kiểm soát giảm còn 6,5%, hen kiểm soát 1 phần tăng 35,5%, hen kiểm soát hoàn tăng 58,1%. Kết luận: Co cải thiện các triệu chứng lâm sàng mũi xoang, mức kiểm soát hen phế quản và chức năng hô hấp sau điều trị nội khoa bệnh viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản. Từ khóa: viêm mũi xoang mạn, hen phế quản, kiểm sóat hen ABSTRACT POST MEDICAL TREATMENT OUTCOMES FOR CRS PATIENTS WITH ASTHMA Pham Kien Huu, Tran Thi Bich Lien, Le Vinh Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 163 - 168 Objectives: Avaluating the level of improving asthma control after medical treatment of chronic rhinosinusitis patients with asthma. Subjects and methods: Research was conducted on 57 patients with chronic sinusitis with bronchial asthma. Patients were treated, followed and re-examined after 2-4 weeks and after 3 months at medical University center Ho Chi Minh City. Method: A series of cases pro spective, longitudinal, descriptive method. Results:+ The rate of female patients was 60%, 40% male, 25-44 year old age group accounted for the highest percentage (54.4%). Before treatment, 52.6% of patients with asthma have been treated by GINA, but the rate of severe and moderate asthma up to 81.5%; uncontrolled asthma rate was 60.5%, partly controlled asthma was 28.7%, totally controlled asthma was 10.5%, sinusitis level IV 10.8%, level III 29.7%, level II 48.7% and level I 10.8%. After treatment of sinusitis, significantly improved levels of asthma control: uncontrolled asthma reduced to 6.5%, partly controlled asthma increased to 35.5%, totally controlled asthma increased to 58.1%. Conclusion: Significant improvement of clinical symptoms of sinusitis, asthma control levels after medical therapy for chronic sinusitis patients with asthma. Keywords: chronic rhinosinusitis, asthma, asthma control. * Bộ môn TMH ĐHYD TPHCM ** Bộ môn TMH ĐHYD TPHCM ***BVĐK Châu Thành, Tiền Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Kiên Hữu ĐT: 0903851569 Email: drphuchuu@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 164 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm mũi xoang là một trong năm bệnh khiến người bệnh phải đi khám nhiều nhất, ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, học tập và làm việc(1,2,6). Bệnh HPQ là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tàn phế và tử vong trên toàn thế giới. HPQ hiện là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, là gánh nặng y tế và kinh tế của tất cả các quốc gia(7). Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa viêm xoang và hen phế quản, một nghiên cứu 2006 cho thấy, so với bệnh nhân chỉ bị hen phế quản, bệnh nhân bị cả hai bệnh viêm mũi xoang và hen phế quản(4,5,8,9). Xu hướng có triệu chứng hen phế quản nặng hơn. Có thể bùng phát bệnh hen phế quản nạng hơn. Rối loạn giấc ngủ nhiều hơn. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: Xác định tỉ lệ cải thiện triệu chứng lâm sàng mũi xoang sau điều trị nội khoa viêm mũi xoang mạn tính kèm hen phế quản. Xác định tỉ lệ cải thiện chức năng hô hấp sau điều trị nội khoa viêm mũi xoang mạn tính kèm hen phế quản. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 57 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản, được điều trị và theo dõi, đánh giá trong vòng 3 tháng tại Bệnh viện ĐHYD TP. HCM thời gian từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 7 năm 2010. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu hàng loạt ca mô tả dọc. Các bước tiến hành nghiên cứu: Chẩn đoán hen - mức kiểm soát hen phế quản theo GINA(3) (Initiative for Asthma) + Lâm sàng: Khó thở, khò khè, ho, nặng ngực thành cơn, tái đi, tái lại, nặng lên khi gặp tác nhân kích thích, khám phổi có ran ngáy, ran rít lan tỏa, tiếng rít khi thở ra. + Thực hiện hô hấp ký và làm nghiệm pháp dãn phế quản với Salbutamol: Có hội chứng tắc nghẽn và FEV1, VC hoặc FVC cải thiện tăng ≥ 12% và 200 ml hoặc PEF tăng > 20% so với trước thử thuốc. + Mức kiểm soát hen phế quản: Đặc điểm Kiểm soát hoàn toàn (Tất cả các tiêu chuẩn) Kiểm soát 1 phần (có bất kỳ một tiêu chuẩn nào) Không được kiểm soát Triệu chứng ban ngày Không (≤ 2 lần/tuần) > 2 lần/tuần Giới hạn hoạt động Không Có (bất kỳ) Triệu chứng ban đêm/thức giấc Không Có (bất kỳ) Sử dụng thuốc cắt cơn/điều trị cấp cứu Không (≤ 2 lần/tuần) 2 lần/tuần Chức năng phổi (PEF hoặc FEV1) Bình thường < 80% giá trị ước đoán ≥ 3 tiêu chuẩn của suyễn kiểm soát một phần trong bất kỳ tuần nào Đợt cấp Không > 1 lần/năm 1 lần/bất kỳ Chẩn đoán viêm mũi xoang Chẩn đoán viêm mũi xoang dựa vào các triệu chứng cơ năng(1), nội soi, CT-scan mũi xoang. Phân độ viêm xoang qua nội soi theo Lund- Kennedy(6): + Phức hợp lỗ thông khe: thông tốt = 0 điểm (đ); tắc không hoàn toàn = 5 đ; tắc hoàn toàn = 10 đ. Niêm mạc mũi: bình thường = 0 đ; phù nề nhẹ = 2 đ; phù nề mọng, thoái hóa = 5 đ. Dịch hốc mũi: không có = 0 đ; dịch trong hoặc nhầy loãng = 2 đ; mủ nhầy đặc = 5 đ; mủ đặc vàng xanh bẩn = 10 đ. Polyp mũi: không có = 0 đ; độ I = 2 đ; độ II = 5 đ; độ III hoặc IV= 10 đ. + Viêm xoang độ 0 = 0-3 đ; độ I = 4-9 đ; độ II Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 165 = 10-19 đ; độ III = 20-29 đ; độ IV = 30-35 đ. Phân độ viêm xoang trên phim CT-scan theo Lund-Mackey(7). + Khảo sát 5 đôi xoang gồm xoang trán, hàm, sàng trước, sàng sau, bướm và phức hợp lỗ thông khe. Mỗi đôi xoang nếu bình thường = 0 điểm (đ); mờ không hoàn toàn = 1 đ; mờ hoàn toàn = 2 đ. Phức hợp lỗ thông khe nếu bình thường = 0 đ; mờ không hoàn hoặc mờ hoàn toàn = 2 đ. + Viêm xoang độ 0 = 0 đ; độ I = 1-3 đ; độ II = 4-6 đ; độ III = 7-9 đ; độ IV = 10-12 đ. Điều trị hen phế quản: theo GINA Thuốc ngừa cơn + Thuốc corticosteroids dạng hít (ICS): Fluticasone, Budesonide. + Thuốc phối hợp: Fluticasone + Salmeterol, Budesonide + Formoterol. + Thuốc kháng Leukotriene: Montelukast. + Methylxanthines: Theophylline loại phóng thích chậm. Thuốc cắt cơn: Salbutamol, Ipratropium bromide, Corticosteroids đường toàn thân (dùng trong cơn kịch phát). Điều trị viêm mũi xoang mạn (2) + Steroid xịt mũi, thuốc kháng histamine, thuốc giảm đau (nếu cần), thuốc kháng sinh (nếu cĩ nhiễm trng), xịt rửa mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý. + Đối với bệnh nhân dị ứng, tránh tiếp xúc dị nguyên, điều này không chỉ giúp giảm triệu chứng hen phế quản mà còn làm giảm viêm xoang. Theo dõi điều trị Bệnh nhân được theo dõi, tái khám và đánh giá lại chức năng hô hấp, mũi xoang sau 2-4 tuần và sau 12 tuần. Xử lý số liệu Bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm mẫu nghiên cứu Tuổi và giới Bảng 1. Phân bố tỉ lệ nam/ nữ. Giới Nam Nữ Số bệnh nhân 23 (40%) 34 (60%) Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi 55 t Số bệnh nhân 10 (17,5%) 12 (21,2%) 19 (33,3%) 8 (14%) 8 (14%) Nhận xét: tỉ lệ mắc bệnh cao nhất trong nhóm 25 – 44 tuổi (54,5%), kế đến là nhóm < 25 tuổi (17,5%). Bệnh ảnh hưởng nhiều đến lứa tuổi học tập và lao động chính trong xã hội. Điều trị hen phế quản trước đó. Biểu đồ 1. Điều trị hen trước đây. Kết quả điều trị nội khoa viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản Trong 57 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 19 bệnh nhân bỏ tái khám, chỉ còn 38 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn Triệu chứng cơ năng chính Biểu đồ 2. Tần suất các triệu chứng chính của viêm mũi xoang mạn. Các triệu chứng cơ năng đều cải thiện có ý nghĩa sau 2-4 tuần và 3 tháng điều trị, triệu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 166 chứng mất mùi không cải thiện do bệnh nhân có polyp mũi độ IV. Triệu chứng nội soi mũi xoang Bảng 3. Các triệu chứng mũi xoang qua nội soi trước và sau điều trị. Khám lần 1 Sau 2-4 tuần Sau 3 thángTriệu chứng mũi qua nội soi n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % Phù nề nhẹ 15 39,5 21 55,3 25 80,6 Thoái hóa 23 60,5 17 44,7 6 19,4 N 38 100 38 100 31 100 Niêm mạc mũi P P1 = 0,03 P2 = 0,004 Trong loãng 10 26,3 30 78,9 29 93,6 Nhầy đặc 15 39,5 7 18,5 1 3,2 Nhầy bẩn 13 34,2 1 2,6 1 3,2 N 38 100 38 100% 31 100 Dịch xuất tiết hốc mũi P P1 = 0,0001 P2 = 0,0001 Không có 24 63,2 25 65,7 26 83,9 Độ 1 10 26,4 9 23,7 3 9,7 Độ 2 2 5,3 2 5,3 1 3,2 Độ 3, 4 2 5,3 2 5,3 1 3,2 N 38 100 38 100 31 100 Polyp mũi P P1 = 0,317 P2 = 0,001 Bình thường 6 15,8 13 34,2 19 61,2 Tắc 1 phần 21 55,3 19 50,0 9 29,1 Tắc hoàn toàn 11 28,9 6 15,8 3 9,7 N 38 100% 38 100% 31 100 Phức hợp lỗ thông khe P P1 = 0,0001 P2 = 0,0001 Chẩn đoán hình ảnh CT-scan mũi xoang: Bảng 4. Hình ảnh mũi xoang trên CT-scan khám lần 1. Bình thường Mờ 1 phần Mờ hoàn toàn Hình ảnh CT-scan các xoang n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % Xoang trán 21 56,8 13 35,1 3 8,1 Xoang hàm 0 0 28 75,7 9 24,3 Xoang sàng trước 3 8,1 24 64,9 10 27 Xoang sàng sau 4 10,8 23 62,2 10 27 Xoang bướm 24 64,9 12 32,4 1 2,7 Bình thường Mờ 1 phần hay hoàn toàn n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % Phức hợp lỗ thông khe 2 5,4 35 94,6 Nhận xét: có 37/38 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được chụp CT-scan, kết quả: xoang hàm bị viêm nhiều nhất (100%), kế đến là xoang sàng trước (97,9%) và xoang sàng sau (89,2). Đa số các trường hợp có tắc nghẽn phức hợp lỗ thông khe (94,6%). Bảng 5. Hình ảnh mũi xoang trên CT-scan sau điều trị 3 tháng. Bình thường Mờ 1 phần Mờ hoàn toàn Hình ảnh CT-scan các xoang sau 3 tháng n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % Xoang trán 12 92,3 1 7,7 0 0 Xoang hàm 0 0 13 100 0 0 Xoang sàng trước 4 30,8 9 69,2 0 0 Xoang sàng sau 6 46,2 7 53,8 0 0 Xoang bướm 12 92,3 1 7,7 0 0 Bình thường Mờ 1 phần hay hoàn toàn n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % Phức hợp lỗ thông khe 8 61,5 5 38,5 Nhận xét: Sau điều trị 3 tháng, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 13 bệnh nhân chụp CT-scan mũi xoang kiểm tra. Kết quả đa số bệnh nhân còn dày nhẹ niêm mạc xoang và còn mờ 1 phần phức hợp lỗ thông khe. Mức độ viêm mũi xoang theo nội soi và CT- scan trước và sau điều trị Biểu đồ 3. Mức độ viêm mũi xoang qua nội soi trước và sau điều trị. Nhận xét: có sự cải thiện rõ về mức độ viêm mũi xoang sau 2-4 tuần và sau 3 tháng điều trị nội khoa (p < 0,05). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 167 Bảng 6. Mức độ viêm mũi xoang theo CT-scan trước và sau điều trị. Trước điều trị Sau điều trị Mức độ viêm mũi xoang n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % P Độ 1 4 10,8 9 69,2 Độ 2 18 48,7 4 30,8 Độ 3 11 29,7 0 0 Độ 4 4 10,8 0 0 N 37 100 13 100 P = 0,02 Nhận xét: khi so sánh mức độ viêm xoang theo CT-scan trước và sau 3 tháng điều trị ở 13 bệnh nhân này, nhận thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chuyển điều trị ngoại khoa bệnh viêm mũi xoang mạn Sau 2-4 tuần và 3 tháng điều trị, có 12 bệnh nhân (31,6%) được chuyển sang điều trị phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang (FESS). Các yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng kết quả điều trị nội khoa thất bại: Viêm mũi xoang mức độ nặng, polyp mũi, bất thường giải phẫu (vẹo - mào vách ngăn, điểm tiếp xúc cuốn mũi – vách ngăn, phì đại, quá phát mỏm móc- bóng sàng, phì đại thoái hóa polyp, concha bullosa. Bệnh kèm theo: u xương xoang sàng, VA to tồn dư. Kết quả điều trị hen phế quản theo GINA Triệu chứng lâm sàng hen phế quản Bảng 7. Triệu chứng lâm sàng hen phế quản trước và sau điều trị. Khám lần 1 Sau 2-4 tuần Sau 3 tháng Triệu chứng lâm sàng hen n % n % P1 n % P2 Ho 34 89,5 25 65,8 0,001 9 29,0 0,0001 Khạc đàm 34 89,5 25 65,8 0,001 8 25,9 0,0001 Khò khè 25 65,8 11 28,9 0,001 7 22,6 0,0001 Khó thở 28 73,7 12 21,6 0,001 6 19,4 0,0001 Ran rít, ngáy 14 36,8 2 5,3 0,001 1 3,2 0,0001 Nhận xét: có sự cải thiện rõ về các triệu chứng lâm sàng hen phế quản sau 2-4 tuần (p < 0,05) và sau 3 tháng (p <0,05) điều trị nội khoa. Kết quả hô hấp ký Bảng 8. Kết quả hô hấp ký trước và sau điều trị. Hô hấp ký Khám lần 1 Mean ± SD Sau 2-4 tuần Mean ± SD P1 Sau 3 tháng Mean ± SD P2 FVC 78,3 ± 16,9 85,3 ± 13,1 0,002 87,1 ± 10,6 0,001 FEV1 71,3 ± 22,6 81,1 ± 17,7 0,001 83,9 ± 16,7 0,001 FEV1/FVC 73,7 ± 12,6 76,7 ± 11,1 0,024 80,0 ± 10,8 0,002 PEF 67,5 ± 25,2 79,3 ± 20,2 0,002 84,5 ± 18,5 0,0001 Nhận xét: có sự cải thiện rõ về các chỉ số hô hấp ký sau 2-4 tuần (p < 0,05) và sau 3 tháng (p <0,05) điều trị nội khoa. Mức độ kiểm soát hen phế quản trước và sau điều trị Bảng 9. Các đặc tính của mức độ kiểm soát hen phế quản trước và sau điều trị. Khám lần 1 Sau 2-4 tuần Sau 3 tháng Điều trị Đặc tính n % n % p1 n % p2 Triệu chứng ban ngày 30 78,9 8 21,1 0,000 1 7 22,6 0,001 Thức giấc về đêm 25 65,8 4 10,5 0,000 1 1 3,2 0,001 Giới hạn hoạt động 23 60,4 9 26,3 0,001 5 11,1 0,001 Dùng thuốc cắt cơn 6 15,8 6 15,8 1 1 3,2 0,025 PEF hay FEV1 <80% 27 69,2 17 47,2 0,005 12 38,7 0,002 Đợt kịch phát 4 10,5 0 0 0,046 0 0 0,157 Nhận xét: có sự cải thiện rõ về các đặc tính của mức kiểm soát hen phế quản sau 2-4 tuần (p < 0,05) và sau 3 tháng (p <0,05) điều trị nội khoa, trừ đặc tính đợt kịch phát sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 10. Mức độ kiểm soát hen phế quản trước và sau điều trị. Khám lần 1 Sau 2-4 tuần Sau 3 thángĐiều trị Mức độ KS n % n % n % Không kiểm soát 23 60,6 5 13,2 2 6,5 Kiểm soát một phần 11 28,9 17 44,7 11 35,4 Kiểm soát hoàn toàn 4 10,5 16 42,1 18 58,1 Tổng cộng 38 100 38 100 31 100 P P1 = 0,0001 P2 = 0,0001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 168 Nhận xét: Có sự cải thiện rõ về mức độ kiểm soát hen sau 2-4 tuần và sau 3 tháng điều trị nội khoa. BÀN LUẬN Trong lần khám đầu tiên của chúng tôi, mặc dù có trên phân nửa số bệnh nhân (52,6%) đã và đang được điều trị hen phế quản theo GINA, nhưng tỉ lệ bệnh nhân bị hen phế quản bậc nặng (bậc 4) và bậc trung bình (bậc 3) khá cao (52,6% và 28,9%), chỉ có 18,4% bệnh nhân bị hen phế quản bậc nhẹ (bậc 2) và gián đoạn (bậc 1) (bảng 3.18); tỉ lệ bệnh nhân chưa kiểm soát hen là 60,5%, kiểm soát hen một phần là 29,8% và kiểm soát hoàn toàn chỉ có 10,5%. Điều này cho thấy khi có bệnh viêm mũi xoang mạn kèm theo, đặc biệt là đợt cấp của viêm mũi xoang mạn thì hen phế quản trở nên nặng hơn và khó kiểm soát hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Rachelefsky(8) trên 48 bệnh nhi bệnh viêm mũi xoang kèm hen, sau điều trị viêm xoang ổn các triệu chứng hen phế quản cải thiện và biến mất. Tiếp tục theo dõi các bệnh nhi này, ông nhận thấy, khi viêm xoang tái phát, các triệu chứng hen phế quản lại xuất hiện. Tosca và cộng sự, 2003, nghiên cứu hiệu quả của điều trị nội khoa viêm mũi xoang kèm hen phế quản trên 18 bệnh nhi. Kết quả, các triệu chứng hen phế quản và chức năng hô hấp cải thiện có ý nghĩa sau điều trị và 1 tháng sau đó, giảm có ý nghĩa số lượng tế bào viêm ở tất cả các trẻ bị hen phế quản. Mức IL-4 giảm có ý nghĩa (p < 0,001), trái lại, mức IFN-Y tăng (p < 0,001). Businco và cộng sự (4) nghiên cứu 80 trẻ em bệnh hen phế quản có độ tuổi từ 4-14 tuổi, và thấy 55 trẻ có bất thường X-quang xoang (dày niêm mạc một hoặc cả hai xoang hàm). Sau 30 ngày điều trị, độ nặng bệnh hen phế quản và bất thường trên phim X-quang xoang cải thiện có ý nghĩa (p < 0,05). Trong nghiên cứu hồi cứu, Richards và cộng sự(9) thấy rằng 12/15 trẻ bệnh hen phế quản nặng lên trong đợt cấp của viêm xoang và các triệu chứng lâm sàng của bệnh hen phế quản đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh. Nghiên cứu của Freedman(5) cũng cho kết quả tương tự. KẾT LUẬN + Triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang: hầu hết các triệu chứng cơ năng và thực thể mũi xoang cải thiện có ý nghĩa sau điều trị. Triệu chứng polyp mũi không cải thiện sau 2-4 tuần nhưng có cải thiện sau 3 tháng điều trị nội khoa. Tuy nhiên, trên CT-scan chụp kiểm tra sau 3 tháng, 100% bệnh nhân vẫn còn dày nhẹ niêm mạc xoang hàm, 69,2% còn dày nhẹ niêm mạc xoang sàng. + Triệu chứng lâm sàng, mức kiểm soát hen phế quản và chức năng hô hấp cải thiện có ý nghĩa sau điều trị. + Chuyển phẫu thuật ở 12 bệnh nhân (31,6%) viêm mũi xoang nặng, kèm polyp mũi, bất thường giải phẫu mũi xoang, có bệnh kèm theo (u xương xoang sàng và VA tồn dư). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Businco L., Fiore L. et al (1981), "Clinical and therapeutic aspects of sinusitis in children with bronchial asthma", Int J. Paediatric Otorhinolaryngol 3,p. 287-294. 2 Friedman R., Ackerman M and Wald E (1984), "Asthma and bacterial sinusitis in children", J Allergy Clin Immunol, 74, p. 185-189. 3 Huỳnh Khắc Cường (2006), "Điều trị nội khoa viêm mũi - xoang mạn tính", Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi- xoang, NXB Y học TPHCM. 4 Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Đình Bảng, Nguyễn Ngọc Minh và cộng sự (2006), "Chẩn đoán và Điều trị (cập nhật 2005) viêm mũi - xoang và polyp mũi", Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi-xoang, NXB Y học TPHCM. 5 Lê Thị Tuyết Lan (2007), Chiến lược toàn cầu về quản lý và phòng ngừa suyễn, NXB Y học TP. HCM. 6 Lund VJ. and Kennedy DW. (1995), "Quantification for staging sinusitis. The Staging and Therapy Group", Ann Otol Rhinol Laryngol, 167 (suppl), 17-21. 7 Lund VJ. and Mackay IS. (1993), "Staging in rhinosinusitis", Rhinology 31, p. 183-184. 8 Rachelefsky GS., Katz RM. and Siegel SC (1984), "Chronic sinus disease with associated reactive airway disease in children", Pediatrics, 73, p. 526-32. 9 Richards W., Roth RM and Church JA (1991), "Underdiagnisis and undertreatment of chronic sinusitis in children", Clin Ped, 30, 88-92.