Mở đầu: Chấn thương lách (CTL) là cấp cứu ngọai khoa hay gặp hàng đầu, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đã
cho thấy là kỹ thuật ưu việt trong chẩn đoán vàđịnh hướng điều trị CTL do đánh giá, phân độ chính xác tổn
thương lách, tổn thương phối hợp.
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của X quang CLVT trong chẩn đoán vàđịnh hướng điều trị CTL.
Đối tượng và phương pháp: Những bệnh nhân chấn thương bụng kín được chụp CLVT tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Dương có CTL trên CLVT và/hoặc phẫu thuật (PT vì nguyên nhân khác thấy có CTL). Nghiên
cứu ngang, so sánh, mô tả.
Kết quả: Từ tháng 01/01/2008 tới 30/04/2014 có 162 bệnh nhân gồm 131 nam (80,9%) và 31 nữ (19,1%).
Giá trị CLVT trong chẩn đoán các dấu hiệu: tổn thương phối hợp trên lách: độ nhạy 90,9%, độđặc hiệu 81,8%.
Rách nhu mô: độ nhạy 95%, độđặc hiệu 84,6%, độ chính xác: 90,9%. Tụ máu nhu mô: các giá trị CLVT đạt
100%. Vỡ nhu mô: độ nhạy 78,6%, độđặc hiệu 100%. Dịch ổ bụng: độ nhạy, độ chính xác 97%. Dập nhu mô
luôn điều trị bảo tồn không phẫu thuật (ĐTBTKPT) thành công. Dịch ổ bụng lượng nhiều, vỡ nhu mô, tổn
thương mạch máu, độ tổn thương AAST ≥ IV là những dấu hiệu khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa
nhóm PT và ĐTBTKPT, giữa nhóm ĐTBTKPT thành công và thất bại.
Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán các dấu hiệu CTL với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác đa
phần hơn 80%. Phân độ CTL: phù hợp khá so với PT (kapa = 0,669). Các dấu hiệu chỉ điểm trên CLVT: phân độ
AAST ≥ IV, tổn thương mạch máu, vỡ nhu mô, dịch ổ bụng lượng nhiều có vai trò quan trọng trong lựa chọn
phương pháp điều trị và tiên lượng kết quả ĐTBTKPT
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của X quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và định hướng điều trị chấn thương lách, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 19
GIÁ TRỊ CỦA X QUANG CẮT LỚP VI TÍNHTRONG CHẨN ĐOÁN
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG LÁCH
Phạm Anh Vũ*, Phạm Ngọc Hoa**, Võ Tấn Đức***
TÓM TẮT
Mở đầu: Chấn thương lách (CTL) là cấp cứu ngọai khoa hay gặp hàng đầu, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đã
cho thấy là kỹ thuật ưu việt trong chẩn đoán vàđịnh hướng điều trị CTL do đánh giá, phân độ chính xác tổn
thương lách, tổn thương phối hợp.
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của X quang CLVT trong chẩn đoán vàđịnh hướng điều trị CTL.
Đối tượng và phương pháp: Những bệnh nhân chấn thương bụng kín được chụp CLVT tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Dương có CTL trên CLVT và/hoặc phẫu thuật (PT vì nguyên nhân khác thấy có CTL). Nghiên
cứu ngang, so sánh, mô tả.
Kết quả: Từ tháng 01/01/2008 tới 30/04/2014 có 162 bệnh nhân gồm 131 nam (80,9%) và 31 nữ (19,1%).
Giá trị CLVT trong chẩn đoán các dấu hiệu: tổn thương phối hợp trên lách: độ nhạy 90,9%, độđặc hiệu 81,8%.
Rách nhu mô: độ nhạy 95%, độđặc hiệu 84,6%, độ chính xác: 90,9%. Tụ máu nhu mô: các giá trị CLVT đạt
100%. Vỡ nhu mô: độ nhạy 78,6%, độđặc hiệu 100%. Dịch ổ bụng: độ nhạy, độ chính xác 97%. Dập nhu mô
luôn điều trị bảo tồn không phẫu thuật (ĐTBTKPT) thành công. Dịch ổ bụng lượng nhiều, vỡ nhu mô, tổn
thương mạch máu, độ tổn thương AAST ≥ IV là những dấu hiệu khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa
nhóm PT và ĐTBTKPT, giữa nhóm ĐTBTKPT thành công và thất bại.
Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán các dấu hiệu CTL với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác đa
phần hơn 80%. Phân độ CTL: phù hợp khá so với PT (kapa = 0,669). Các dấu hiệu chỉ điểm trên CLVT: phân độ
AAST ≥ IV, tổn thương mạch máu, vỡ nhu mô, dịch ổ bụng lượng nhiều có vai trò quan trọng trong lựa chọn
phương pháp điều trị và tiên lượng kết quả ĐTBTKPT.
Từ khóa: Chấn thương lách, CLVT.
ABSTRACT
VALUE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN SPLENIC TRAUMA DIAGNOSIS
AND ORIENTATION OF TREATMENT
Pham Anh Vu, Pham Ngoc Hoa, Vo Tan Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 19 - 23
Background: Splenic trauma is the most frequency surgical emergency, computed tomography (CT) has
demonstrated to be a preferable technique in splenic trauma diagnosis and orientation of treatment because it
diagnoses accurately splenic injury scale and associated injuries.
Objective: Assessing value of CT in splenic trauma diagnosis and orientation of treatment.
Materials and methods: Patients with abdominal trauma had been done CT scanner at Bình Dương
general hospital having the result of splenic trauma on CT scanner and/or on surgery (surgery owing to other
causes but seeing splenic injuries). Across study.
Results: From january 1, 2008 to april 30, 2014 there were 162 patients consist of 131 male (80.9%) and 31
* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, BV đa khoa tỉnh Bình Dương.
**Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh – Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
***Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh – Trường Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc:BS CKII. Phạm Anh Vũ, ĐT: 0913856628, Email:bsvu07@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 20
female (19.1%). The values of CT in splenic trauma diagnosis: the associated injuries in spleen: sensitivity (sn)
90.9%, specificity (sp) 81.8%. The parenchymal lacerations: sn 95%, sp 84.6%, accuracy (acc) 90.9%. The
parenchymal hematoma: the values of CT achieve 100%. The parenchymal rupture: sn 78.6%, sp 100%. The free
intraperitoneal fluid: sen, acc 97%. The parenchymal contusion is always successful nonsurgical treated. Large
free intraperitoneal fluid, parenchymal rupture, vascular injury and AAST ≥ IV are the signs differing
significantly (P<0.05) between sugery and nonsurgical management, successful and failed nonsurgical
management.
Conclusion: CT has high value in diagnosis of the signs of splenic trauma with sensitivity, specificity,
accuracy mainly over 80%. The injury scale of splenic trauma: midlling correlation with surgery (kapa = 0.669).
The indicators on CT: AAST ≥ IV, vascular injury, parenchymal rupture, large free intraperitoneal fluid have
important role in choosing methods of treatment and prognosis result of nonsurgical management of splenic
trauma.
Key words: CT scanner, splenic trauma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương lách (CTL) là tổn thương hay
gặp hàng đầu ở bệnh nhân chấn thương bụng(4),
nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời
dễ dẫn đến tử vong(12). Chẩn đoán sớm và chính
xác các tổn thương để có thái độ xử trí thích hợp
có vai trò quyết định đối với các bác sĩ ngoại
khoa(9). Với hiểu biết ngày càng sâu hơn về giải
phẫu-sinh lý lách, xu hướng điều trị chấn
thương lách ngày nay đã thay đổi với việc bảo
tồn tối đa lách mà chủ yếu là điều trị bảo tồn
không phẫu thuật. Cắt lớp vi tính (CLVT) đã cho
thấy là kỹ thuật ưu việt trong chấn thương lách
với khả năng đánh giá đầy đủ, chính xác tổn
thương lách và tổn thương phối hợp nên ngày
càng được ứng dụng rộng rãi hơn, cả trong chẩn
đoán và điều trị. Chúng tôi làm đề tài này với
mục tiêu sau:
Đánh giá giá trị của X quang cắt lớp vi tính
trong chẩn đoán và định hướng điều trị chấn
thương lách.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân CTL được điều trị tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Dương từ tháng
01/01/2008 đến 30/04/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Có bệnh cảnh chấn thương bụng kín trên
lâm sàng và có chụp CLVT bụng thỏa mãn 1
trong 2 yêu cầu sau: Có hình ảnh CTL trên chụp
cắt lớp vi tính; Phát hiện CTL trong lúc phẫu
thuật (phẫu thuật vì lý do khác).
Tiêu chuẩn loại trừ
CTL hở. Hồ sơ bệnh án không đáp ứng yêu
cầu của bệnh án nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả loạt ca, có so sánh.
Cỡ mẫu
Lấy trọn tất cả các trường hợp đủ tiêu chí
chọn mẫu trong thời gian thu thập số liệu.
Kỹ thuật chụp CLVT
Bệnh nhân được khảo sát với máy cắt lớp vi
tính qua các giai đoạn: không và có cản quang.
Khảo sát từ vòm hoành tới khớp mu. Độ dày lát
cắt: 8mm, pitch = 1. Liều lượng thuốc cản quang:
1,5ml/kg (loại hàm lượng 300mg iodine/1 ml),
tốc độ bơm 3ml/s, khảo sát thì tĩnh mạch (TM)
cửa: 60-70s sau tiêm. Đọc kết quả CLVT CTL:
Người nghiên cứu đọc kết quả CLVT trên phim
và trên máy. Phân độ tổn thương lách trên chụp
CLVT và phẫu thuật (PT) theo hội PT chấn
thương Mỹ năm 1994 (AAST). Ghi nhận các
trường hợp PT, điều trị bảo tồn không phẫu
thuật (ĐTBTKPT) thành công hay thất bại. So
sánh đặc điểm hình ảnh CTL đơn thuần trên
CLVT giữa nhóm PT và ĐTBTKPT, giữa nhóm
ĐTBTKPT thành công và thất bại.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 21
Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Các ca mổ sẽ
tính các giá trị dựa vào bảng 2x2.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi hay gặp là 20-40 tuổi (54.9%), nhỏ nhất
06 tuổi, lớn nhất 76 tuổi. Giới: nam 80,9%, nữ
19,1%. Nguyên nhân CTL hay gặp là tai nạn giao
thông 72,8%, tai nạn sinh hoạt 19,8%, tai nạn lao
động 7,4%.
Giá trị CLVT trong chẩn đoán chấn thương
lách:
Dịch khoang phúc mạc
Tần suất gặp cao 95,7%. Giá trị của CLVT: độ
nhạy, độ chính xác: 97%, giá trị tiên đoán (+):
100%.
Rách nhu mô
CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán rách
nhu mô với độ chính xác 90,9%. Các giá trị về độ
nhạy, độ chuyên biệt, khả năng tiên đoán dương
hay âm đều từ 85 đến hơn 90% cho thấy khả
năng phát hiện chính xác và xác suất có tổn
thương lách cao khi có dấu hiệu này trên chụp
CLVT.
Vỡ nhu mô
Không gặp hình thái vỡ nhu mô đơn thuần
mà tất cả đều ở dạng tổn thương kết hợp. Giá trị
CLVT trong chẩn đoán dấu hiệu này khá cao
với: độ nhạy 78,6%, độ đặc hiệu 100%, độ chính
xác 90,6%, các giá trị khác từ 85,7-100%.
Tụ máu nhu mô
Giá trị của CLVT trong chẩn đoán tụ máu
nhu mô lách: theo kết quả nghiên cứu, CLVT có
độ chính xác tuyệt đối trong chẩn đoán khối tụ
máu nhu mô là 100%, với độ nhạy, độ đặc hiệu,
độ chính xác, giá trị tiên đoán (+) và (-) đều
100%.
Tổn thương phối hợp trên lách
Tất cả có 15 hình thái tổn thương phối hợp
trong lách. Hình thái hay gặp nhất là rách + tụ
máu nhu mô (41/101 ca chiếm 40,6%) và vỡ + tụ
máu nhu mô (14/101 ca chiếm 13,9%). CLVT có
giá trị cao trong chẩn đoán loại tổn thương này
với độ nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 81,8%, độ chính
xác 87,9%, giá trị tiên đoán (+) 90,9%, giá trị tiên
đoán (-) 81,8%. Thực tế thì giá trị này còn cao
hơn vì có một số tổn thương phối hợp rất khó
đánh giá trên PT, đặc biệt với những tổn thương
sâu trong nhu mô, thoát thuốc cản quang trong
nhu mô cần có thêm sự trợ giúp của chụp mạch
máu lách.
Nghiên cứu có hạn chế không tính được giá
trị của X Quang CLVT trong chẩn đoán dấu hiệu
dập nhu mô, tụ máu dưới bao, tổn thương mạch
máu vì mẫu nghiên cứu chủ yếu là ĐTBTKPT,
PT hạn chế và chỉ áp dụng với các ca nặng cũng
như không kết hợp với chụp mạch máu lách.
Giá trị cắt lớp vi tính trong định hướng
điều trị chấn thương lách:
Các dấu hiệu chỉ điểm cắt lớp vi tính trong lựa
chọn phương pháp và tiên lượng kết quả điều
trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương
lách
Tiến hành so sánh về các hình thái tổn
thương trên lách và phân độ AAST giữa hai
nhóm CTL đơn thuần ĐTBTKPT và PT, giữa
nhóm ĐTBTKPT thành công và thất bại chúng
tôi có kết quả sau:
Các trường hợp dập nhu mô lách đều được
ĐTBTKPT thành công bất kể số lượng-vị trí-kích
thước tổn thương. Dập nhu mô là một tổn
thương nhẹ, về mặt giải phẫu bệnh nó chỉ là tổn
thương dập tế bào kèm vi xuất huyết chứ chưa
hình thành máu tụ, do đó đây là dạng tiên lượng
tốt trong CTL. Kết quả này cũng phù hợp với
một số tác giả khác(10,14).
Tụ máu dưới bao lách: số liệu của chúng tôi
về các trường hợp có dấu hiệu này quá ít nên
chưa đủ cơ sở để kết luận về sự liên quan của nó
với phương pháp điều trị và kết quả ĐTBTKPT,
tuy nhiên theo Phạm Đăng Nhật: đa số các
trường hợp PT là vỡ nhu mô hay tổn thương
phối hợp, ĐTBTKPT là dập nhu mô và tụ máu
dưới bao lách(10).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 22
Các dấu hiệu dịch KPM lượng nhiều, vỡ nhu
mô, tổn thương mạch máu, AAST ≥ IV sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa hai nhóm,
và trên cùng người bệnh, các dấu hiệu trên càng
nhiều thì tỷ lệ bệnh nhân phải mổ cấp cứu hay
ĐTBTKPT thất bại càng tăng (P=0,01), điều đó
cho thấy đây là các dấu hiệu chỉ điểm quan
trọng chỉ ra nguy cơ cao cho người bệnh. Kết
quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trong và
ngoài nước(4,2,7,5 ,11,13).
Các hình thái tổn thương khác dù là đơn
thuần hay phối hợp đều không có liên quan có ý
nghĩa thống kê với phương pháp điều trị và kết
quả ĐTBTKPT (P > 0,05), điều đó cho thấy đối
với những tổn thương này, lâm sàng đóng vai
trò quyết định.
Giá trị của CLVT trong phân độ tổn thương
lách so với phẫu thuật
Bảng 1: Đối chiếu phân độ tổn thương lách trên
CLVT so với PT
Phân độ
CLVT
Phân độ PT
Tổng
Không tt Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V
Không tt 0 0 0 1 0 0 1
Độ II 0 0 5 2 0 0 7
Độ III 0 0 0 13 1 0 14
Độ IV 0 0 0 4 6 0 10
Độ V 0 0 0 0 0 1 1
Tổng 0 0 5 20 7 1 33
Weight kapa = 0,669
Nhìn chung, kết quả phân độ chấn thương
lách trên cắt lớp vi tính so với phẫu thuật có sự
phù hợp khá (kapa = 0,669), điều này cũng
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Văn Liễu với kapa = 0,647(1).
Đối chiếu độ CTL trên CLVT với số ngày
điều trị nội trú
Bảng 2.Đối chiếu độ CTL trên CLVT với số ngày
điều trị nội trú
Thời gian điều
trị nội trú
Độ tổn thương lách
Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V
ĐTBTKPT:
-Ngắn nhất
-Dài nhất
-Trung bình
7
13
10
8
18
11,61
6
25
11,82
10
19
12,78
Độ tổn thương càng tăng thì thời gian nằm
viện càng dài. Theo một số tác giả, thời gian
ĐTBTKPT tỷ lệ thuận với mức độ tổn thương
lách trên CLVT(4,12).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 162 bệnh nhân chấn thương
lách nhập viện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Dương từ 1/1/2008 tới 30/4/2014, trong đó có 33
ca phẫu thuật và 129 ca điều trị bảo tồn không
phẫu thuật, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Đặc điểm bệnh nhân chấn thương lách
Tuổi hay gặp là 20-40 tuổi (54,9%). Nam
chiếm đa số (80,9%), nữ 19,1%. Nguyên nhân
chấn thương lách hay gặp là tai nạn giao thông
72,8%.
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán
vàđịnh hướng điều trị chấn thương lách
Chẩn đoán
Cắt lớp vi tính có giá trị cao trongchẩn đoán
các hình thái tổn thương trên lách với độ nhạy,
độđặc hiệu, độ chính xác đa phần từ hơn 80%
đến 100%, đặc biệt là tụ máu nhu mô. Phát hiện
dịch ổ bụng với độ nhạy, độ chính xác 97%, giá
trị tiên đoán dương 100%. Phân độ chấn thương
lách: phù hợp khá so với phẫu thuật (kapa =
0,669).
Định hướng điều trị
Các dấu hiệu chỉ điểm trên cắt lớp vi tính:
phân độ AAST ≥ IV, tổn thương mạch máu, vỡ
nhu mô, dịch khoang phúc mạc lượng nhiều có
vai trò quan trọng trong lựa chọn phương pháp
điều trị và tiên lượng kết quả điều trị bảo tồn
không phẫu thuật chấn thương lách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Clancy TV, Ramshaw DG, Maxwell JG, Covington DL,
Churchill MP, Rutledge R, Oller D W, Cunningham PR,
Meredith JW, Thomason MH, Baker CC (1997), Management
outcomes in splenic injury: a statewide trauma center
review.Ann Surg, 226(1), 17-24.
2. Ekeh AP, Izu B, Ryan M, McCarthy MC (2009), The impact of
splenic artery embolization on the management of splenic
trauma: an 8-year review.Am J Surg, 197(3), 337-41.
3. Lương Ngọc Trung (2005), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,cận
lâm sàng và kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 23
thương lách do chấn thương bụng kín", Luận văn thạc sỹ y học,
Đại học Y Huế.
4. Marmery H, Shanmuganathan K, Alexander MT, Mirvis SE
(2007), Optimization of selection for nonoperative management
of blunt splenic injury: comparison of MDCT grading
systems.AJR Am J Roentgenol, 189(6), 1421-7.
5. Nguyễn Văn Liễu, Hoàng Minh Lợi, Nguyễn Văn Hương
(2009), Đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính tổn thương
tạng đặc do chấn thương bụng kín.Y học Việt Nam, 361(2), 223-
229.
6. Nguyễn Văn Long (2013), Vỡ lách, trong Bệnh học ngoại khoa tiêu
hóa, Nguyễn Đình Hối , Nguyễn Mậu Anh, Chủ biên, Nhà xuất
bản Y học Hồ Chí Minh. tr.97-112.
7. Norrman G, Tingstedt B, Ekelund M, Andersson R (2009), Non-
operative management of blunt liver trauma: feasible and safe
also in centres with a low trauma incidence.HPB (Oxford), 11(1),
50-6.
8. Ochsner MG (2001), Factors of failure for nonoperative
management of blunt liver and splenic injuries.World J Surg, 25
(11), 1393-6.
9. Phạm Văn Chương (2007), "Hình ảnh cắt lớp điện toán trong
chẩn đoán vỡ lách do chấn thương ở người lớn", Luận án bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.HCM.
10. Phạm Đăng Nhật (2002), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và kết quảđiều trị tổn thương lách trong chấn thương
bụng kín tại bệnh viện trung ương Huế", Luận án bác sĩ chuyên
khoa cấp II, Đại học y Huế.
11. Smith JSJr, Wengrovitz MA, DeLong BS (1992), Prospective
validation of criteria, including age, for safe, nonsurgical
management of the ruptured spleen.J Trauma, 33(3), 363-8;
discussion 368-9.
12. Trần Văn Đáng (2010), "Nghiên cứu chỉ định và kết quảđiều trị
bảo tồn vỡ lách do chấn thương bụng kín tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bình Dương", Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y.
13. Velmahos GC, Chan LS, Kamel E, Murray JA, Yassa N, Kahaku
D, Berne TV, Demetriades D (2000), Nonoperative management
of splenic injuries: have we gone too far? Arch Surg, 135(6), 674-
9; discussion 679-81.
14. Vũ Thu Giang (2007), "Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi
tính trong chẩn đoán chấn thương lách", Luận văn thạc sĩ y học,
Đại học Y Hà Nội.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận bài nhận xét: 24/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015