Mục tiêu: Khảo sát nồng độ ngưỡng và giá trị chẩn đoán của Procalcitonin trong huyết thanh (PCT/HT) và
trong dịch não tủy (PCT/DNT) ở bệnh nhân viêm màng não (VMN).
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, phân tích cắt ngang. Thời gian từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại
Khoa Bệnh Nhiệt Đới - Bệnh Viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu có 54 bệnh nhân Viêm màng não mủ và 36 bệnh nhân
VMN virus.
Kết quả: Trong huyết thanh: Nồng độ trung bình của PCT/HT ở nhóm VMN mủ là 5,58ng/mL và nhóm
VMN virus là 0,16 ng/mL. Ở ngưỡng PCT/HT > 0,5 ng/mL: GTTĐ (+): 97,5% và GTTĐ (-): 68,6%. Ở
ngưỡng PCT/HT > 0,35 ng/mL: GTTĐ (+): 97,7% và GTTĐ (-): 74,5%. Trong dịch não tủy: Nồng độ trung
bình của PCT/DNT ở nhóm VMN mủ là 1,05ng/mL và nhóm VMN virus là 0,18 ng/mL. Ở ngưỡng PCT/DNT
> 0,5 ng/mL: GTTĐ (+): 96,4% và GTTĐ (-): 56,5%.Ở ngưỡng PCT/DNT > 0,35 ng/mL: GTTĐ (+): 94,3% và
GTTĐ (-): 61,8%.
Kết luận: Nồng độ Procalcitonin trong huyết thanh có giá trị chẩn đoán phân biệt giữa Viêm màng não mủ
và Viêm màng não virus.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị tiên đoán của Procalcitonin trong huyết thanh và trong dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 134
GIÁ TRỊ TIÊN ĐOÁN CỦA PROCALCITONIN TRONG HUYẾT THANH
VÀ TRONG DỊCH NÃO TỦY Ở BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO
Cao Thị Vân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ ngưỡng và giá trị chẩn đoán của Procalcitonin trong huyết thanh (PCT/HT) và
trong dịch não tủy (PCT/DNT) ở bệnh nhân viêm màng não (VMN).
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, phân tích cắt ngang. Thời gian từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại
Khoa Bệnh Nhiệt Đới - Bệnh Viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu có 54 bệnh nhân Viêm màng não mủ và 36 bệnh nhân
VMN virus.
Kết quả: Trong huyết thanh: Nồng độ trung bình của PCT/HT ở nhóm VMN mủ là 5,58ng/mL và nhóm
VMN virus là 0,16 ng/mL. Ở ngưỡng PCT/HT > 0,5 ng/mL: GTTĐ (+): 97,5% và GTTĐ (-): 68,6%. Ở
ngưỡng PCT/HT > 0,35 ng/mL: GTTĐ (+): 97,7% và GTTĐ (-): 74,5%. Trong dịch não tủy: Nồng độ trung
bình của PCT/DNT ở nhóm VMN mủ là 1,05ng/mL và nhóm VMN virus là 0,18 ng/mL. Ở ngưỡng PCT/DNT
> 0,5 ng/mL: GTTĐ (+): 96,4% và GTTĐ (-): 56,5%.Ở ngưỡng PCT/DNT > 0,35 ng/mL: GTTĐ (+): 94,3% và
GTTĐ (-): 61,8%.
Kết luận: Nồng độ Procalcitonin trong huyết thanh có giá trị chẩn đoán phân biệt giữa Viêm màng não mủ
và Viêm màng não virus.
Từ khóa: Viêm màng não mủ, procalcitonin trong huyết thanh và trong dịch não tủy.
ABSTRACT
PREDICTIVE VALUE OF SERUM AND CEREBROSPINAL FLUID PROCALCITONIN LEVELS IN
PATIENT WITH MENINGITIS
Cao Thi Van* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 134 - 139
Background: To investigate the threshold level and diagnose value of serum and cerebrospinal fluid(CSF)
procalcitonin in patient with meningitis.
Method: Prospective, a cross-sectional study from 09-2009 to 06-2010 at Departement of Tropical Diseases
in Cho Ray Hospital. Included 54 patients with bacterial meningitis and 36 patients viral meningitis.
Results: The median serum procalcitonin level in patients with bacterial meningitis was 5.58 ng/ml and in
the group with viral meningitis 0.16 ng/ml. A serum procalcitonin level > 0.5 ng/ml had a positive predictive
value for bacterial meningitis of 97.5% negative predictive value 68.6%. A serum procalcitonin level > 0.35
ng/ml had a positive predictive value for bacterial meningitis of 97.7% negative predictive value 74.5%. The
median CSF procalcitonin level in patients with bacterial meningitis was 1.05 ng/ml and in the group with viral
meningitis 0.18 ng/ml. A CSF procalcitonin level > 0.5 ng/ml had a positive predictive value for bacterial
meningitis of 96.4% negative predictive value 56.5%. A cerebrospinal fluid level > 0.35 ng/ml had a positive
predictive value for bacterial meningitis of 94.3%, negative predictive value 61.8%.
Conclusion: The serum PCT level have value for distinguishing diagnose between bacterial and viral
meningitis.
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Cao Thị Vân ĐT: 01687867879 Email: caovan_475@hotmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 135
Keywords: Serum procalcitonin, Cerebrospinal fluid(CSF) procalcitonin, Meningitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc sử dụng
kháng sinh điều trị, VMN mủ vẫn còn là một
trong những nguyên nhân gây tỉ lệ tử vong cao,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Chẩn
đoán VMN mủ cũng như chẩn đoán chủng vi
khuẩn gây bệnh vẫn còn là một thách thức cho y
học do các xét nghiệm chẩn đoán trên lâm sàng
ít nhạy đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh.
Qua một số nghiên cứu mới đây người ta đã
tìm thấy Procalcitonin (PCT) trong huyết thanh
người và nồng độ PCT tăng cao trong các bệnh
lý nhiễm trùng (7,10). Nhiều công trình nghiên
cứu trên thế giới đã xét nghiệm nồng độ PCT để
chẩn đoán sớm VMN mủ, chẩn đoán phân biệt
VMN mủ với VMN virus. Các tác giả D
Gendrel(5), K Reinhart(12), G D Mills (11) nhận thấy
tầm quan trọng của việc xác định nồng độ PCT
giúp chẩn đoán sớm VMN mủ, giúp đưa ra
quyết định sử dụng kháng sinh và theo dõi đáp
ứng điều trị kịp thời bệnh lý này.
Các công trình nghiên cứu về nồng độ
PCT/HT và PCT/DNT ở bệnh nhân VMN là
người Việt nam còn rất ít, hầu như chưa có công
trình nào nghiên cứu tìm ngưỡng chẩn đoán cho
người Việt nam. Đề tài nghiên cứu này nhằm mục
đích khảo sát nồng độ ngưỡng và giá trị chẩn đoán
của PCT trong huyết thanh và PCT trong dịch não
tủy ở bệnh nhân bị bệnh viêm màng não.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát nồng độ ngưỡng của PCT trong
huyết thanh và PCT trong dịch não tủy ở bệnh
nhân bị viêm màng não.
Khảo sát độ nhạy (ĐN), độ đặc hiệu (ĐĐH),
giá trị tiên đoán (GTTĐ) của PCT trong huyết
thanh và PCT trong dịch não tủy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, phân tích cắt ngang.
Thời gian từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại Khoa
Bệnh Nhiệt Đới Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định và điều
trị bệnh VMN tại khoa bệnh Nhiệt Đới, đồng
thời được làm xét nghiệm PCT trong huyết
thanh và trong dịch não tủy.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân không được xác định là
VMN.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Xét nghiệm PCT trong huyết thanh và dịch
não tủy được tiến hành trên test B-R-A-H-M-S
PCT LIA, Đức, máy Lumat LB 9507 tại khoa Hóa
Sinh Bệnh Viện Chợ Rẫy.
VMN mủ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn
của Fauci AS "Harison’s principles of internal
medicine” xuất bản lần thứ 17 năm 2007(4).
Các phần mềm xử lý số liệu: Số liệu được xử
lý bằng phần mềm thống kê thông dụng và các
thuật toán sẵn có trong Excel của Microsoft
Office.
KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu
Bảng 1: Thống kê về tuổi và giới của nhóm nghiên
cứu.
VMN mủ VMN virus
n Nam Nữ n Nam nữ
SL 54 19 35 36 13 23
TB 47 49 46 36 36 36
Tuổi NN 25 27 25 17 17 17
Tuổi LN 89 86 89 68 63 68
Tuổi trung bình mắc bệnh của VMN mủ cao
hơn VMN virus lần lượt là 47 tuổi và 36 tuổi.
Tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi. Tuổi lớn nhất là 89
tuổi.
Khảo sát giá trị ngưỡng của PCT
PCT trong huyết thanh
Bảng 2: Nồng độ trung bình (NĐTB) của PCT/HT ở
hai nhóm nghiên cứu.
Loại VMN VMN mủ (n=54) VMN virus (n=36)
Trung bình (ng/mL) 5,58 0,16
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 136
Loại VMN VMN mủ (n=54) VMN virus (n=36)
Nhỏ nhất (ng/mL) 0,1 0,005
Lớn nhất (ng/mL) 27 0,5
KTB (ĐTC 95%) 5,59 ± 1,87 0,16 ± 0,03
Trong nhóm VMN mủ: NĐTB của PCT/HT
là 5,58 ng/mL.
Trong nhóm VMN virus: NĐTB của
PCT/HT là 0,16 ng/mL.
Đường cong ROC xác định ngưỡng nồng độ
PCT/HT.
Biểu đồ 1: Đường cong ROC của PCT/HT trong
hai nhóm VMN.
Đường biểu diễn tọa độ tương ứng giữa ĐN
và dương tính giả lệch lên trên và sang trái rất
nhiều, chứng tỏ sự phân biệt giữa hai trạng thái
VMN mủ và VMN virus rất rõ ràng theo nồng
độ của PCT/HT.
Diện tích dưới đường cong ROC (DTDĐC
ROC)
Bảng 3: Kết quả tính từ đường cong ROC.
DTDĐC ROC Sai số chuẩn Xác suất DTDĐC ở ĐTC 95%
0,914 0,028 0,000 0,859 - 0,970
Diện tích dưới đường cong là 0,914 hoặc
91,4% với xác suất p = 0,000.
Điểm cắt của nồng độ PCT/HT
Bảng 4: Khảo sát giá trị lớn nhất của trị số J (bảng
trích ngang của giá trị nồng độ PCT/HT từ 0,265 –
0,680 ng/mL).
PCT/HT ĐN ĐĐH Dương giả Giá trị J
0,265 0,815 0,833 0,167 0,648
0,280 0,815 0,861 0,139 0,676
0,300 0,796 0,861 0,139 0,657
0,345 0,778 0,972 0,028 0,750
0,385 0,759 0,972 0,028 0,731
0,410 0,741 0,972 0,028 0,713
0,435 0,722 0,972 0,028 0,744
0,470 0,704 0,972 0,028 0,676
0,575 0,648 1,000 0,000 0,648
> 0,680 0,630 1,000 0,000 0,630
Theo bảng trích ngang giá trị của PCT/HT từ
0,265 đến 0,68ng/mL cho thấy ở nồng độ
0,345ng/mL có trị số J là 0,75 cao nhất, lúc đó
ĐN 77,8%, ĐĐH 97,2%.
PCT trong dịch não tủy
Bảng 5: Nồng độ của PCT/DNT ở hai nhóm VMN.
Loại VMN VMN mủ VMN virus
Số lượng 54 36
Trung bình (ng/mL) 1,05 0,18
Nhỏ nhất (ng/mL) 0,07 0,02
Lớn nhất (ng/mL) 12,9 0,67
NĐTB của PCT/DNT ở nhóm VMN mủ cao
gấp 5 lần so với nhóm VMN virus.
Đường cong ROC xác định ngưỡng nồng độ
PCT/DNT
Biểu đồ 2: Đường cong ROC của PCT/DNT ở
nhóm nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 137
Đường cong biểu diễn ĐN và dương tính
giả của PCT/DNT lệch lên trên và sang trái
chứng tỏ có sự khác biệt của PCT/DNT giữa
hai nhóm VMN mủ và VMN virus.
Diện tích dưới đường cong ROC (DTDĐC
ROC)
Bảng 6: Kết quả tính từ đường cong ROC.
DTDĐC Sai số chuẩn Xác xuất
DTDĐC
(ĐTC 95%)
0,802 0,046 0,000 0,712 0,892
Diện tích dưới đường cong là 0,802 hoặc
80,2% với xác suất p = 0,000.
Điểm cắt của PCT/DNT
Giá trị J có trị số cao nhất của ĐN và ĐĐH
theo bảng tọa độ của đường cong ROC.
Bảng 7: Khảo sát trị số J (Youden index) (bảng trích
ngang).
Nồng độ
PCT/DNT ĐN ĐĐH Dương giả Giá trị J
0,2750 0,648 0,899 0,111 537
0,2950 0,630 0,899 0,111 519
0,3050 0,611 0,899 0,111 500
0,3300 0,611 0,899 0,111 555
0,3600 0,593 0,972 0,028 565
0,3950 0,574 0,972 0,028 546
0,4550 0,556 0,972 0,028 528
0,4950 0,500 0,972 0,028 472
0,5050 0,481 0,972 0,028 453
0,5150 0,463 0,972 0,028 435
> 0,5350 0,444 0,972 0,028 416
Bảng trích ngang giá trị của nồng độ
PCT/DNT từ 0,275 - 0,535 ng/mL cho thấy:
Ở nồng độ 0,36 có trị số J là 0,565 cao nhất,
lúc đó: ĐN 59,3%, ĐĐH 97,2%.
BÀN LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng phân bố theo
tuổi và giới, cho thấy: nhóm tuổi mắc bệnh
nhiều nhất cũng nằm trong nhóm tuổi mắc bệnh
nhiều nhất của một số công trình nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài (1), tỷ lệ nam và nữ ở
hai nhóm bệnh VMN ở cả 2 giới cũng gần tương
đương nhau. Các công trình nghiên cứu trên thế
giới cũng không đề cập nhiều về vấn đề này nên
cũng khó ghi nhận để so sánh.
Khảo sát nồng độ PCT/HT cho thấy NĐTB
của PCT/HT ở nhóm VMN mủ cao gấp 35 lần so
với nhóm VMN virus. Trong nhóm VMN mủ
hầu hết là có nồng độ PCT/HT lớn hơn
0,35ng/mL chiếm tỷ lệ 80%, trong khi đó ở nhóm
VMN virus thì hầu như toàn bộ bệnh nhân(BN)
đều có nồng độ PCT/HT nhỏ hơn 0,35ng/mL.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =
0,000. Điều này cho thấy PCT/HT có thể phân
biệt được VMN mủ và VMN virus như nhiều
nghiên cứu khác.
So sánh với một số NC trong và ngoài nước
D.Gendrel(5) M. Jereb(6) A.Viallon(14) Kepa
L(8)L.X.Trường(9) nhận thấy: SL BN và NĐTB của
PCT/HT thì tương đương nhau.
Đường cong ROC xác định ngưỡng nồng độ
PCT/HT
Theo tác giả Park SH (2004), phần DTDĐC
ROC đánh giá độ chính xác của xét nghiệm
PCT/HT. Biểu đồ biễu diễn đường cong ROC
của PCT/HT lệch lên trên và sang trái rất nhiều,
DTDĐC là 91,4% với xác suất p = 0,000. Như vậy
nồng độ của PCT/HT rất có giá trị phân biệt
giữa VMN mủ và VMN virus.
Điểm cắt xác định ngưỡng chẩn đoán tốt nhất
cho nồng độ PCT/HT
Chỉ số J có trị số cao nhất của ĐN và ĐĐH
trong nghiên cứu này J = 0,750 ở ngưỡng
0,345ng/mL, tương ứng với ĐN là 77,8% và
ĐĐH 97,2%. Với ngưỡng PCT/HT 0,5ng/mL thì
ĐĐH cũng tương đương với ngưỡng
0,345ng/mL nhưng ĐN giảm đi khá nhiều (ĐN =
70%, ĐĐH = 97,2%). Với ĐĐH rất cao như vậy
khả năng loại trừ bệnh VMN mủ là rất cần thiết
giúp có hướng xử trí chính xác cho BN.
Đây là vấn đề quan trọng của nghiên
cứu(NC) về ngưỡng nồng độ PCT/HT ở người
Việt nam(VN), cụ thể là BN miền Nam(điều trị
tại Bệnh viện Chợ rẫy) chưa có NC nào xác định
ngưỡng nồng độ PCT/HT trên BN VMN mủ ở
VN. Mặc dù số lượng BN của NC chưa nhiều
(90 BN), nhưng ngưỡng nồng độ PCT/HT đề
nghị và khuyến cáo cho BN ở VN có từ NC này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 138
là 0,35ng/mL. Như vậy NC này cho ngưỡng
phân biệt giữa VMN mủ và VMN virus là
PCT/HT = 0,35ng/mL.
Khi so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của NC
với một số tác giả I Delévaux(2), Schwarz S, M
Jereb(6), Gendrel D(5), Dubos F(3) thì nồng độ
PCT/HT ở ngưỡng 0,5ng/mL trong NC của
chúng tôi có ĐN, ĐĐH cao tương đương với các
tác giả khác. Ở ngưỡng PCT/HT = 0,35ng/mL
mặc dù thấp hơn so với các NC khác nhưng lại
có được chỉ số J cao nhất, khi đó ĐN và ĐĐH
cũng cao nhất, lần lượt là 77,8% và 97,2%. Vì
một số hằng số sinh học ở người VN có thấp
hơn các hằng số sinh học của người châu Âu, có
lẽ vì vậy mà nồng độ ngưỡng PCT ở người VN
thấp hơn ở người nước ngoài.
Bảng 8: So sánh PCT/HT ở hai ngưỡng nồng độ
0,35 ng/mL và 0,5 ng/mL.
PCT/HT ĐN ĐĐH GTTĐ (+) GTTĐ (-)
> 0,35 77,8 97,2 97,7 74,5
> 0,5 70,4 97,2 97,5 68,6
So sánh ở hai ngưỡng nồng độ PCT/HT
của nhóm VMN mủ, nhận thấy ở ngưỡng >
0,35ng/mL thì PCT có ĐN, GTTĐ dương,
GTTĐ âm đều cao hơn ngưỡng > 0,5ng/mL.
Như vậy, nếu chọn ngưỡng 0,5ng/mL thì
trong số 54 BN VMN mủ nguy cơ sẽ bỏ sót
đến 7,4% tương đương bỏ sót 4 BN (4/54 =
7,4%) không được điều trị kháng sinh(KS) kịp
thời vì đó là VMN mủ. Theo Schroder J(1999),
Schuetz và CS(2007) khuyến cáo: Những BN
nào có nồng độ PCT/HT > 0,25ng/mL mà đang
dùng KS thì nên tiếp tục dùng. Có lẽ vì khi đã
được dùng KS thì nồng độ PCT không tăng
lên nữa trong khi ở mức nồng độ PCT/HT >
0,25ng/mL vẫn có nguy cơ VMN mủ.
Thiết nghĩ trong nghiên cứu này, mẫu được
lấy tại khoa Bệnh nhiệt đới của bệnh viện Chợ
Rẫy, đa số BN nhập viện thường là tuyến trước
chuyển đến nên chăng nồng độ PCT/HT có thể
sẽ giảm do dùng KS trước đó, vì vậy vấn đề
chẩn đoán phân biệt giữa hai loại VMN sẽ gặp
khó khăn hơn và điều trị cũng sẽ có nhiều phân
vân hơn.Vì vậy có thể ứng dụng khuyến cáo kết
hợp để chẩn đoán và điều trị tránh bỏ sót bệnh.
Vậy ở ngưỡng khảo sát với nồng độ PCT/HT
> 0,35ng/mL của nghiên cứu này có độ nhạy
77,8% và độ đặc hiệu là 97,2% là phù hợp.
Tóm lại: Nồng độ PCT/HT tăng cao trong VMN
mủ và ngưỡng nồng độ có giá trị chẩn đoán là
PCT/HT = 0,35ng/mL.
Khảo sát nồng độ của PCT/DNT ở hai nhóm
VMN
NĐTB của PCT/DNT ở nhóm VMN mủ cao
gấp 5 lần so với NĐTB của PCT/DNT ở nhóm
VMN virus (1,05ng/mL so với 0,18ng/mL). Kiểm
định z-test so sánh hai trung bình của hai mẫu
độc lập, cho thấy nồng độ PCT/DNT của hai
nhóm VMN mủ và VMN virus khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p = 0,0001.
Khảo sát PCT/HT cho thấy NĐTB của
PCT/HT nhóm VMN mủ cao gấp 35 lần so với
nhóm VMN virus (5,58ng/mL so với 0,16
ng/mL). Khảo sát PCT/DNT cho thấy NĐTB của
PCT/DNT nhóm VMN mủ chỉ cao gấp 5 lần so
với nhóm VMN virus (1,05ng/mL so với
0,18ng/mL). Kết quả khảo sát có lẽ phần nào
cũng nói lên rằng: Nồng độ PCT trong DNT có giá
trị chẩn đoán phân biệt không mạnh bằng PCT trong
huyết thanh.
Khi so sánh nồng độ PCT trong cùng một
nhóm VMN mủ hay VMN virus, nhận thấy: Ở
nhóm VMN mủ: NĐTB của PCT/HT cao gấp 5
lần so với NĐTB của PCT/DNT (5,58ng/mL so
với 1,05ng/mL). Trong khi đó ở nhóm VMN
virus thì không có sự chênh lệch NĐTB của
PCT/HT và PCT/DNT (PCT/HT = 0,16ng/mL và
PCT/DNT = 0,18ng/mL). Như vậy, BN VMN mủ
có nồng độ PCT/HT tăng rõ hơn trong DNT và nồng
độ PCT huyết thanh có lẽ tăng trước khi PCT trong
dịch não tủy tăng.
Trên thực tế, để chẩn đoán bệnh nhân VMN
mủ hay VMN virus thường chủ yếu dựa vào kết
quả phân tích DNT. Nhưng có những trường
hợp có sự chồng chéo giữa các marker thường
được sử dụng như glucose, protein, tế bào trong
DNT đã làm cho người thầy thuốc lâm sàng rất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 139
khó để chẩn đoán phân biệt giữa VMN mủ và
VMN virus. Chính vì vậy việc khảo sát
PCT/DNT để khẳng định thêm chẩn đoán và với
kết quả khảo sát trên cho thấy nồng độ PCT/DNT
có sự khác biệt giữa hai nhóm VMN mủ và VMN
virus nhưng sự khác biệt này không mạnh bằng sự
khác biệt trong huyết thanh.
Đường cong ROC xác định ngưỡng nồng độ
PCT/DNT
Ứng dụng đường cong ROC, tìm điểm cắt
của nồng độ PCT/DNT. Chỉ số cao nhất J = 0,565
ở ngưỡng nồng độ PCT/DNT = 0,36ng/mL có
ĐN 59,3%, ĐĐH 97,2%.
Như vậy kết quả với 90 BN, nghiên cứu này
đề nghị ngưỡng nồng độ PCT/DNT để chẩn
đoán phân biệt giữa VMN mủ và VMN virus là
0,35ng/mL.
So sánh nồng độ PCT/DNT của nghiên cứu
này với tác giả Jereb M (2001)(6) cho thấy nồng
độ PCT/DNT trong nghiên cứu có ĐN, ĐĐH,
GTTĐ(+), GTTĐ(-) không khác nhau nhiều so
với tác giả Jereb M. Ở ngưỡng PCT/DNT =
0,35ng/mL thì ĐN và GTTĐ (-) có cao hơn còn
ĐĐH, GTTĐ (+) thì có thấp hơn nhưng không
đáng kể.
Tóm lại: Nồng độ PCT/DNT tăng cao trong
VMN mủ và giá trị ngưỡng chẩn đoán được khuyến
cáo là PCT/DNT = 0,35 ng/Ml.
KẾT LUẬN
Nồng độ PCT/HT và PCT/DNT có giá trị
chẩn đoán rất cao ở cả hai ngưỡng 0,35ng/mL và
0,5ng/mL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abro AH, Abdou AS, Hasab AAH (2008). Cerebrospinal fluid
analysis – acute bacterial versus viral meningitis. Pak J Med Sci
2008;Vol.24No.5:645-50
2. Delèvaux I, André M, Colombier M, Albuisson E, Meylheuc F,
Bègue RJ, Piette JC, Aumaître O (2003). Can procalcitonin
measurement help in differentiating between bacterial infection
and other kinds of inflammatory processes?. Ann Rheum Dis
2003;62;337-340
3. Dubos F (2009). Serum procalcitonin level and other biological
markers to distinguish between bacterial and aseptic meningitis
in children J Pediatr. 2009 May;154(5):773.
4. Fauci AS (2007) Meningitis, encephalitis, Brain abcesss and
empyema Diseases of the central nervous system. Harison’s
principles of internal medicine, 17ed.
5. Gendrel D, Bohuon C (2000). Procalcitonin as a marker of bacterial
infection. Pediatr infect dis j, August 2000;19 No.8,:679–88.
6. Jereb M, (2001). Predictive Value of Serum and Cerebrospinal Fluid
Procalcitonin Levels for the Diagnosis of Bacterial Meningitis.
Infection 2001; 29: 209–212
7. Karzai W, Oberhoffer M, Meier-Hellman A, Reinhart K (1997).
Procalcitonin- a new indicator of the systemic response to severe
infection. Infection 1997; 329–334.
8. Kepa L. (2005) Procalcitonin concentration in cerebrospinal fluid and
plasma of patients with purulent and lymphocytic
meningoencephalitis own observations. Przegl Epidemiol.; 59(3): 703-
9.
9. Lê Xuân Trường, Lê Thị Hồng Hạnh (2009). Giá trị chẩn đoán của
xét nghiệm procalcitonin trên bệnh nhân viêm màng não. Y Hoc TP.
Ho Chi Minh Vol. 13 - Supplement of No 1: 209 – 212
10. Meisner M (2000). Procalcitonin. A new, innovative infection
parameter. Biochemical and clinical aspects. B.R.A.H.M.S. Thieme,
Stuttgart, NewYork 2000.
11. Mills G D, Lala H M, Oehley (2006). Procalcitonin - A valuable
diagnostic Marker in meningococcal disease. European academy of
Paediatrics, 2006:pp.239-240.
12. Reinhart K, Karzai W, and Hartog-Schier C (1998). Procalcitonin
(PCT) and its Role in the Diagnosis of Sepsis Sepsis; 2:157–161.
13. Saunders BD, (1994), “Evaluating Diagnostic Procedures”. Basic
and Clinical Biostatistics, 2nd A Lange medical book, New York,
39, pp. 229 – 244.
14. Viallon A, Zeni F, Lambert C, Pozzetto B (1999). High sensitivity
and specificity of serum procalcitonin levels in adults with bacterial
meningitis. Clinical Infectious Deseases. 1999;28;No6; pp1313-
1316.