Đặt vấn đề: Diệp hạ châu được nghiên cứu cho thấy có hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn thấy hiệu quả của chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp với Lamivudine trong trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn có HBeAg dương tính.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả bình thường hóa men gan ALT, giảm hoạt động của vi rút
và chuyển đổi huyết thanh HBeAg của chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp với Lamivudine.
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng, 84 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn được chia
thành 2 nhóm: Nhóm 1 dùng chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp Lamivudine, nhóm 2 dùng Lamivudine đơn thuần, dùng trong 6 tháng, đánh giá mức ALT sau mỗi tháng, HBV-DNA (<250 copy/ml, < 3log copy/ml, < 5 log copy/ml), sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg sau 3 tháng, sau 6 tháng.
Kết quả: Nhóm dùng chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp Lamivudine có tỷ lệ bình thường hóa men ALT xảy ra
sớm hơn, tỷ lệ bệnh nhân có HBV-DNA < 3 log copy/ml sau 6 tháng và chuyển đổi huyết thanh HBeAg sau 6
tháng cao hơn so với dùng Lamivudine đơn thuần.
Kết luận: Việc kết hợp chế phẩm Diệp hạ châu và Lamivudine có hiệu quả tốt hơn dùng Lamivudine đơn
thuần trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn.
6 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả điều trị bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn có hbeag dương tính của chế phẩm diệp hạ châu (diệp hạ châu – xuyên tâm liên – cỏ mực – bồ công anh) kết hợp lamivudine, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 1
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN
CÓ HBeAg DƯƠNG TÍNH CỦA CHẾ PHẨM DIỆP HẠ CHÂU
(DIỆP HẠ CHÂU – XUYÊN TÂM LIÊN – CỎ MỰC – BỒ CÔNG ANH)
KẾT HỢP LAMIVUDINE
Lý Chung Huy*, Nguyễn Thị Bay*, Cao Ngọc Nga**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Diệp hạ châu được nghiên cứu cho thấy có hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn thấy hiệu quả của chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp với Lamivudine trong
trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn có HBeAg dương tính.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả bình thường hóa men gan ALT, giảm hoạt động của vi rút
và chuyển đổi huyết thanh HBeAg của chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp với Lamivudine.
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng, 84 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn được chia
thành 2 nhóm: Nhóm 1 dùng chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp Lamivudine, nhóm 2 dùng Lamivudine đơn thuần,
dùng trong 6 tháng, đánh giá mức ALT sau mỗi tháng, HBV-DNA (<250 copy/ml, < 3log copy/ml, < 5 log
copy/ml), sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg sau 3 tháng, sau 6 tháng.
Kết quả: Nhóm dùng chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp Lamivudine có tỷ lệ bình thường hóa men ALT xảy ra
sớm hơn, tỷ lệ bệnh nhân có HBV-DNA < 3 log copy/ml sau 6 tháng và chuyển đổi huyết thanh HBeAg sau 6
tháng cao hơn so với dùng Lamivudine đơn thuần.
Kết luận: Việc kết hợp chế phẩm Diệp hạ châu và Lamivudine có hiệu quả tốt hơn dùng Lamivudine đơn
thuần trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn.
Từ khóa: Viêm gan siêu vi B mạn.
ABSTRACT
THERAPEUTIC EFFECT ON HBEAG-POSITIVE CHRONIC HEPATITIS B PATIENTS OF DIEP HA
CHAU CAPSULE (PHYLLANTHUS URINARIA – ANDROGRAPHIS PANICUTATA – ECLIPTAE
PROSTRATA – LACTUCAE INDICA) ASSOCIATED WITH LAMIVUDINE.
Ly Chung Huy, Nguyen Thi Bay, Cao Ngoc Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 1 – 6
Background/aim: Phyllanthus urinaria has been reported to be effective in the therapy of chronic hepatitis
B. In this study, we want to evaluate the therapeutic effect of Diep Ha Chau capsule associated with Lamivudine
on HBeAg – positive chronic hepatitis B patients.
Objectives: To evaluate the normalization of ALT liver enzymes, suppression of viral replication and
HBeAg seroconversion effect of Diep Ha Chau capsule associated with Lamivudine.
Methods: Controlled clinical trial, 84 HBeAg – positive chronic hepatitis B patients were assigned into 2
groups: Group 1 was used Diep Ha Chau capsule and Lamivudine, group 2 was used pure Lamivudine in 6
months. ALT was checked every month; HBV DNA (<250 copy/ml, <3 log copy/ml, < 5 log copy/ml) and HBeAg
seroconversion were followed up at three months and six months later.
* Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM ** Bộ môn Nhiễm – Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Lý Chung Huy ĐT: 0989974868 Email: chunghuy83@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 2
Result: The rate of normalization of ALT in group 1 appered sooner group 2. After 6 months of therapy, the
rate of HBV DNA < 3 log copy/ml and HBeAg seroconversion patient in group 1 were significantly higher than
group 2.
Conclusion: Diep Ha Chau capsule associated with Lamuvidine are shown better effect in treating HBeAg –
positive chronic hepatitis B patients compared with Lamivudine alone.
Key words: chronic hepatitis B.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ nhiều năm trước, các nhà khoa học thuộc
lĩnh vực Y học cổ truyền đã sử dụng nhiều dược
thảo trong điều trị viêm gan siêu vi B và cũng
nhận xét có kết quả. Diệp hạ châu là một trong
các dược thảo được sử dụng rộng rãi trong điều
trị viêm gan siêu vi B mạn trong lĩnh vực Y học
cổ truyền hiện nay, với tác dụng kháng HBV,
điều hòa miễn dịch, hạ men gan và bảo vệ tế bào
gan. Đây là dược phẩm đầu tiên trong hệ thống
của Ấn Độ đã được cấp bằng chuẩn hóa(4).
Lamivudine có hiệu quả ức chế siêu vi trong
điều trị viêm gan siêu vi B mạn nhưng tỷ lệ còn
thấp chỉ chiếm khoảng 22% về việc cải thiện
HBV-DNA và mức cải thiện ALT chiếm 28% sau
24 tuần điều trị đối với những trường hợp có
HBeAg(+)(Error! Reference source not found.,2). Đã có nghiên
cứu kết hợp bài thuốc Y học cổ truyền với
Lamivudine và nghiên cứu kết hợp Diệp hạ
châu với Lamivudine trong điều trị viêm gan B
mạn và chứng minh được hiệu quả hơn và giảm
được đặc tính kháng thuốc của Lamivudine so
với khi dùng Lamivudine đơn thuần(1,5). Nghiên
cứu của chúng tôi kết hợp chế phẩm Diệp hạ
châu và Lamivudine nhằm mục đích xem xét vai
trò của chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp với
Lamivudine trong việc giảm men gan, giảm sự
hoạt động của vi rút và chuyển đổi huyết thanh
HBeAg như thế nào so với việc sử dụng
Lamivudine đơn thuần.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định hiệu quả hạ men gan và đáp ứng
siêu vi của chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp
với Lamivudine trên bệnh nhân viêm gan siêu
vi B mạn.
Mục tiêu cụ thể
Xác định mức hạ men gan ALT sau mỗi
tháng điều trị, và tỷ lệ bình thường hóa men gan
ALT sau mỗi 3 tháng điều trị của chế phẩm Diệp
hạ châu kết hợp với Lamivudine và Lamivudine
đơn thuần.
Xác định tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng siêu vi
sau 3 tháng, 6 tháng điều trị bằng chế phẩm
Diệp hạ châu kết hợp Lamivudine, và
Lamivudine đơn thuần.
Xác định tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh
HBeAg sau 3 tháng, 6 tháng điều trị bằng chế
phẩm Diệp hạ châu kết hợp Lamivudine, và
Lamivudine đơn thuần.
Khảo sát các tác dụng phụ của chế phẩm
Diệp hạ châu kết hợp với Lamivudine. sau 3
tháng và 6 tháng điều trị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở có đối
chứng được thực hiện tại bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới, gồm 2 nhóm trị liệu (1 nhóm nghiên cứu và
1 nhóm chứng).
Dân số mẫu
Các bệnh nhân cả 2 phái nam và nữ, được
chẩn đoán viêm gan siêu vi B mạn HBeAg (+)
đến khám tại khoa khám gan bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới trong thời gian thu thập số liệu
nghiên cứu từ 10/2009 đến 12/2010.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính toán là 41 bệnh nhân cho
mỗi nhóm qua công thức:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 3
* * 2
1 1 1 1 2 2
2
[ 2 (1 ) (1 ) (1 )]
Z P P Z P P P P
n
d
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm gan siêu
vi B mạn có HBeAg (+), ALT ≥ 80 UI/L, HBV-
DNA >105 copy/ml, tuổi > 15, không phân biệt
giới, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đồng nhiễm HCV, HIV hay các
bệnh viêm gan do các nguyên nhân khác, có
uống rượu. Các bệnh lý nội khoa cấp tính và
mãn tính khác như suy tim, suy thận, bệnh ác
tính hay bệnh gan tiến triển nặng hay bệnh gan
mất bù.
Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
Biến số
Biến số kiểm soát
Là các biến số cần làm trước khi nghiên cứu.
Tuổi (>15 tuổi), giới tính, mức ALT trước khi
điều trị. mật độ HBV DNA trước khi điều trị, các
chỉ số đường huyết lúc đói, số lượng bạch cầu,
hồng cầu, tiểu cầu, Creatinin, AST, GGT trước
khi điều trị, các triệu chứng của bệnh trước khi
điều trị.
Biến số độc lập
Gồm 2 nhóm, nhóm 1: kết hợp chế phẩm
Diệp hạ châu với Lamivudine (DHC-LAM) và
nhóm 2: Điều trị bằng Lamivudine đơn
thuần (LAM).
Biến số phụ thuộc
Gồm ALT sau mỗi tháng điều trị, HBeAg,
Anti HBe, mật độ HBV DNA, công thức máu: số
lượng bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu Creatinine
máu, đường huyết lúc đói AST, GGT sau 3
tháng và 6 tháng điều trị, và các triệu chứng lâm
sàng.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số trước nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số trước nghiên cứu.
Đặc tính Tổng cộng DHC-LAM LAM P
Giới
Nam 54 (64,29%) 26 (62%) 28 (66,67%)
> 0,05
Nữ 30 (35,71%) 16 (38%) 14 (33,33%)
Tuổi
< 20 10 (11,9%) 6 (14,29%) 4 (9,52%)
P > 0,05 20 - 40 58 (69,05%) 28 (66,67%) 30 (71,43%)
> 40 16 (19,05%) 8 (19,04%) 8 (19,05%)
ALT ban đầu(U/L) 128,24 ± 55,18 108,88 ± 46,08 P =0,07
HBV DNA ban đầu (log copy/ml)
5-8 53 (63,10%) 27 (64,28%) 26 (61,9%)
P > 0,05
≥ 8 31 (36,9%) 15 (35,72%) 16(38,10%)
Công thức máu
WBC (K/UL) 6,48 ±1,38 6,24 ± 1,45 P = 0,44
RBC (M/UL) 4,36 ± 0,53 4,28 ± 0,51 P = 0,47
PLT (K/UL) 255,67 ± 57,85 226,74 ± 57,04 P = 0,27
Creatinin máu (µmol/l) 89,19 ± 12,24 90,38 ± 13,84 P = 0,6
Đường huyết lúc đói (mmol/l) 5,21 ± 0,76 5,07 ± 0,41 P = 0,33
84 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong
đó có 42 bệnh nhân thuộc nhóm DHC-LAM
và 42 bệnh nhân thuộc nhóm LAM. Trong quá
trình thực hiện, không có bệnh nhân nào bỏ
dở điều trị hay không tuân thủ điều trị. Trong
đó, giới nam chiếm đa số là 64,29%, và nhóm
tuổi chủ yếu từ 20 đến 40 tuổi chiếm 69,05%,
nồng độ ALT ban đầu, mật độ HBV- DNA ban
đầu của 2 nhóm cũng khác nhau không có ý
nghĩa thống kê. Các chỉ số trước nghiên cứu
về số lượng bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu,
nồng độ creatine máu, đường huyết lúc đói
của cả 2 nhóm đều đa số nằm trong giới hạn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 4
bình thường và sự khác biệt giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê.
Mức hạ men gan ALT và bình thường hóa
men ALT sau nghiên cứu
Mức hạ men ALT sau mỗi tháng
Kết quả men gan ALT trung bình sau mỗi
tháng điều trị của cả 2 nhóm đều giảm. Nồng độ
ALT sau mỗi tháng trong 5 tháng đầu của nhóm
DHC-LAM giảm nhiều hơn so với nhóm LAM
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nhưng đến tháng thứ 6 thì nồng độ men ALT
của 2 nhóm không khác nhau (p > 0,05). Như
vậy ta thấy nhóm DHC-LAM có sự giảm men
gan ALT nhiều hơn và sớm hơn so với nhóm
chứng.
0
20
40
60
80
100
120
140
tháng 0 tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6
U
/
L
Nhóm DHC-LAM Nhóm LAM
Hình 1: Diễn tiến nồng độ men ALT sau mỗi tháng.
Kết quả bình thường hóa men gan ALT (≤
40U/L) sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng
Bảng 2: Kết quả bình thường hóa men gan ALT sau
1 tháng, sau 3 tháng, sau 6 tháng.
Nồng độ
ALT
(≤ 40U/L)
Tổng số DHC - LAM LAM P
Sau 1
tháng
17(20,24%) 13(30,95%) 4(9,52%)
P <
0,05
Sau 3
tháng
61 (72,62%) 32 (76,19%) 29 (69,05%)
P >
0,05
Sau 6
tháng
73 (86,9%) 37 (88,1%) 36 (85,71%)
P >
0,05
Ở thời điểm sau 1 tháng điều trị, tỷ lệ bệnh
nhân có men ALT giảm về bình thường (≤ 40
U/L) ở nhóm DHC-LAM là 13/42 (30,95%) cao
hơn nhóm LAM là 4/42 (9,52%) với sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Còn sau 3 tháng
và 6 tháng điều trị thì cả 2 nhóm có tỷ lệ men
ALT giảm về bình thường (≤ 40 U/L) khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên về mặt
sinh học thì tỷ lệ của nhóm DHC - LAM cao hơn
so với nhóm LAM. Điều này cho ta thấy ta có
thể ứng dụng kết hợp chế phẩm Diệp hạ châu
và Lamivudine trong viêm gan siêu vi B mạn
khi bắt đầu điều trị có nồng độ ALT quá cao.
Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng siêu vi
Tỷ lệ bệnh nhân có HBV-DNA giảm > 1log
copy/ml và > 2 log copy/ml sau 3 tháng
78,57
64,29 66,67
47,62
0
10
20
30
40
50
60
70
80
%
>1log >2log
Nhóm DHC-LAM
Nhóm LAM
Hình 2: Đáp ứng siêu vi sau 3 tháng.
Tỷ lệ đáp ứng sớm > 1log copy/ml và > 2log
copy/ml của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên tỷ lệ này khác biệt
khá cao: ở tỷ lệ đáp ứng sớm > 1log copy/ml
nhóm DHC-LAM cao hơn nhóm LAM là 12%, ở
tỷ lệ đáp ứng sớm > 2 log copy/ml nhóm DHC
LAM cao hơn nhóm LAM là 19,05%, có ý nghĩa
về mặt sinh học. Đây là một kết quả gợi ý cho
các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn.
Tỷ lệ bệnh nhân có mật độ HBV-DNA < 250
cp/ml, < 3log copy/ml, < 5log copy/ml sau 6
tháng.
Sau 6 tháng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân ở
nhóm DHC-LAM có mật độ HBV- DNA < 250
cp/ml là 7/42 (16,67%), ở nhóm LAM là 3/42
(7,14%) với sự khác biệt không có ý nghĩa. Tỷ
lệ bệnh nhân có HBV- DNA < 5 log cp/ml 2
nhóm DHC-LAM và nhóm LAM khác nhau
không có ý nghĩa lần lượt là 34/42 (80,96%) và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 5
31/42 (73,81%). Điều này cho thấy sau 6 tháng
điều trị, cả 2 nhóm đều có đáp ứng với
điều trị.
Điều trị của 2 nhóm
16,67
7,14
42,86
21,43
80,96
73,81
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
%
< 250 cp/ml < 3 log cp/ml < 5 log cp/ml
Nhóm DHC - LAM
Nhóm LAM
Hình 3: Mật độ HBV DNA sau 6 tháng điều trị
Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân HBV-DNA < 3 log
cp/ml của nhóm kết hợp cao hơn gấp đôi so với
nhóm dùng Lamivudine đơn thuần lần lượt là
42,86% so với 21,43%, có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Và qua nghiên cứu của chúng tôi và 2
nhóm nghiên cứu của Zhang và cộng sự
(2001)(5), của Huang Zheng - Chang và cộng sự
(2004) tại Trung Quốc (1) có tỷ lệ mất HBV DNA
của nhóm phối hợp cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm Lamivudine đơn thuần thì thấy rằng ta có
thể lạc quan khi kết hợp thuốc y học cổ truyền
và Lamivudine trong điều trị viêm gan siêu vi B
mạn. Sư kết hợp này giúp cho việc ức chế siêu vi
tốt hơn.
Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh của 2 nhóm
sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.
Bảng 3: Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh của 2 nhóm
sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.
Chuyển
đổi
huyết
thanh
HBeAg
Tổng Số
n (%)
DHC-LAM
n(%)
LAM n (%) P
Sau 3
tháng
Có 3 (3,57%) 2 (4,76%) 1(2,38%) p >
0,0
5 Không 81(96,43%) 40(95,64%) 41(97,62%)
Sau 6
tháng
Có 10 (11,9%) 8(19,05%) 2 (4,76%) p <
0,0
5 Không 74 (88,1%) 34(80,95%) 40(95,64%)
Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg (100%
xuất hiện Anti HBe) sau 3 tháng của 2 nhóm
khác nhau không có ý nghĩa, nhưng sau 6 tháng
điều trị tỷ lệ này của nhóm DHC LAM chiếm
19,05% cao hơn so với nhóm LAM chiếm 4,76%
với sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Kết quả
này thấp hơn theo nghiên cứu của Lau GK
(2005) trên hơn 800 bệnh nhân thì sau 6 tháng tỷ
lệ mất HBeAg của nhóm dùng Lamivudine đơn
thuần là 19%(2), trong nghiên cứu của Zhang và
cộng sự tại Trung Quốc (2001), tỷ lệ chuyển đổi
huyết thanh HBeAg của nhóm phối hợp Diệp
hạ châu và Lamivudine sau 6 tháng là 52,8%(5).
Điều này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn
thấp và các nghiên cứu trên đã từ lâu, và có thể
hiện nay có tình trạng kháng Lamivudine
nguyên phát, ở Việt Nam có thể bệnh nhân sử
dụng thuốc không đúng, nên kết quả nghiên
cứu của chúng tôi hiện nay kém hơn các nghiên
cứu trước kia của nước ngoài. Do đó, đề tài có
kết quả tốt hơn chúng tôi cần thực hiện với cỡ
mẫu lớn hơn.
Các kết quả đánh giá độ an toàn sau khi
dùng thuốc
Triệu chứng lâm sàng
Trong 42 bệnh nhân sử dụng DHC- LAM có
2 bệnh nhân có triệu chứng mệt mỏi trước khi
điều trị. Nhưng sau thời gian sử dụng thuốc 1
tháng, 2 bệnh nhân này hoàn toàn hết mệt mỏi.
Và trong 42 bệnh nhân này có 1 trường hợp thấy
đau thượng vị, buồn nôn sau khi uống thuốc 1
giờ. Điều này cũng phù hợp vì theo tài liệu
nghiên cứu của Liu J, Lin H, Mc Intosh H năm
2001 tại Trung Quốc thì Diệp hạ châu có tác
dụng gây buồn nôn, chán ăn, đau dạ dày (4%)
trong thời gian điều trị 20 - 40 ngày(3). Còn 42
bệnh nhân sử dụng Lamivudine đơn thuần
hoàn toàn không có triệu chứng bất thường nào.
Cận lâm sàng
Trong thời gian sau 3 tháng và 6 tháng điều
trị: các chỉ số về số lượng hồng cầu, bạch cầu,
tiểu cầu, Creatinine máu, đường huyết lúc đói
đều không khác biệt so với trước điều trị ở cả 2
nhóm (p > 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 6
Còn nồng độ AST và ALT thì chế phẩm
Diệp hạ châu kết hợp với Lamivudine không
làm tăng trị số AST, GGT sau 3 tháng và 6 tháng
điều trị mà còn làm giảm trị số AST, GGT có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) và nhóm dùng
Lamivudine đơn thuần cũng không làm tăng
trên nồng độ AST, GGt sau 3 tháng và 6 tháng
điều trị.
KẾT LUẬN
Chế phẩm Diệp hạ châu khi kết hợp với
Lamivudine trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B
mạn sau nghiên cứu:
Làm giảm men ALT sau 1 tháng điều trị và
tiếp tục giảm sau mỗi tháng trong 5 tháng điều
trị nhiều hơn so với Lamivudine đơn thuần có ý
nghĩa thống kê và tỷ lệ bình thường hóa men
ALT xảy ra sớm hơn so với Lamivudine đơn
thuần khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Sau 6 tháng điều trị nhóm DHC-LAM có tỷ
lệ giảm HBV-DNA nhiều hơn so với
Lamivudine đơn thuần có ý nghĩa thống kê. (Tỷ
lệ HBV-DNA < 3 log cp/ml của nhóm nghiên
cứu gấp đôi nhóm chứng lần lượt là 42,86% so
với 21,34%).
Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg không
cao ở thời điểm sau 3 tháng điều trị của nhóm
DHC-LAM chỉ chiếm 4,76%, nhưng tỷ lệ này
tăng lên sau 6 tháng điều trị là 19,05% và cao
hơn so với dùng Lamivudine đơn thuần có ý
nghĩa thống kê.
Chưa ghi nhận các tác dụng phụ nào trên
lâm sàng và cận lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lau GK et al - Pe (2005), “Peginterferon alfa 2a, Lamivudine and
the combination for HBeAg – positive chronic hepatitis B”, N
Engl J Med, pp. 352, 2682 – 2695.
2. Liu J, Lin H, Mc Intosh H (2001), “Genus Phyllanthus for chronic
Hepatitis B virus infection: a systemic review”. Journal of viral
Hepatitis, 8(5), pp. 358-366.
3. Nguyễn Hữu Chí (2009), Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn
tính, Nxb Y học, tr. 9, 64- 67, 21-24.
4. Thyagarajan S, Jayaram S, Gopalakrishnan V, Hari R, Jeyakumar
P, Sripathi M - J (2002), “Herbal medicines for liver diseases in
Indian’’, Gastroenterol Hepatol, Dec, 17, Suppl 3, pp. 370-376.
5. Zhang. JJ, Wang. HJ, Zhang. H (2001), “Phyllanthus Compound
Plus Lamivudine In Treatment Of 70 Cases Of Chronic Hepatitis
B”, Southeast Asian J Trop Med Public Health, 32(1), pp. 140-2.