Tình hình và mục đích nghiên cứu: Những năm gần đây, nhiều đề tài nghiên cứu đã chứng minh
phương pháp CUỘN DA CỘT SỐNG (CDCS) có hiệu quả phục hồi vận động trên trẻ bại não (5,6,7,8). Lý thuyết
và thực tế lâm sàng, việc tác động lên các huyệt trên 2 đường kinh Dương minh Vị và Đại trường cũng có tác
dụng điều trị yếu liệt (4,9) nhưng chưa được khảo sát trong các đề tài nghiên cứu bại não trước đây. Công trình
này được tiến hành để đánh giá hiệu quả phục hồi vận động ở trẻ bại não của một phác đồ cứu bổ các huyệt thuộc
2 đường kinh Dương minh Vị và Dương minh Đại trường phối hợp cuộn da cột sống và phục hồi chức năng
(PHCN).
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có so sánh, thực hiện tại Trung tâm
PHCN trẻ tàn tật vận động TP. HCM, từ 09/2009 đến 05/2011.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 135 bệnh nhi bại não, tuổi từ 2-10, được điều trị bằng CDCS kết
hợp cứu bổ Mệnh môn- Đại Chùy (nhóm chứng) và CDCS kết hợp cứu bổ 9 huyệt (Mệnh môn, Đại chùy, Kiên
ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Giải khê, Lương khâu, Thượng cự hư) (nhóm nghiên cứu.) Phương tiện
đánh giá: thang điểm Barthel sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng.
Kết quả: Phương pháp cứu bổ 9 huyệt kết hợp CDCS và phục hồi chức năng giúp phục hồi vận động tốt
hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ bệnh nhân khá, trung bình sau 9 tháng điều trị là 26% so với 22%. Kết quả có ý
nghĩa thống kê. (p < 0,05).
Kết luận: Phương pháp cứu bổ 9 huyệt kết hợp CDCS và phục hồi chức năng có cải thiện vận động trên trẻ
bại não.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả phục hồi vận động của một phác đồ cứu bổ 9 huyệt kết hợp cuộn da cột sống và phục hồi chức năng ở trẻ bại não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 101
HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA MỘT PHÁC ĐỒ CỨU BỔ
9 HUYỆT KẾT HỢP CUỘN DA CỘT SỐNG VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Ở
TRẺ BẠI NÃO
Lê Trung Nam*, Phan Quan Chí Hiếu*
TÓM TẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Những năm gần đây, nhiều đề tài nghiên cứu đã chứng minh
phương pháp CUỘN DA CỘT SỐNG (CDCS) có hiệu quả phục hồi vận động trên trẻ bại não (5,6,7,8). Lý thuyết
và thực tế lâm sàng, việc tác động lên các huyệt trên 2 đường kinh Dương minh Vị và Đại trường cũng có tác
dụng điều trị yếu liệt (4,9) nhưng chưa được khảo sát trong các đề tài nghiên cứu bại não trước đây. Công trình
này được tiến hành để đánh giá hiệu quả phục hồi vận động ở trẻ bại não của một phác đồ cứu bổ các huyệt thuộc
2 đường kinh Dương minh Vị và Dương minh Đại trường phối hợp cuộn da cột sống và phục hồi chức năng
(PHCN).
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có so sánh, thực hiện tại Trung tâm
PHCN trẻ tàn tật vận động TP. HCM, từ 09/2009 đến 05/2011.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 135 bệnh nhi bại não, tuổi từ 2-10, được điều trị bằng CDCS kết
hợp cứu bổ Mệnh môn- Đại Chùy (nhóm chứng) và CDCS kết hợp cứu bổ 9 huyệt (Mệnh môn, Đại chùy, Kiên
ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Giải khê, Lương khâu, Thượng cự hư) (nhóm nghiên cứu.) Phương tiện
đánh giá: thang điểm Barthel sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng.
Kết quả: Phương pháp cứu bổ 9 huyệt kết hợp CDCS và phục hồi chức năng giúp phục hồi vận động tốt
hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ bệnh nhân khá, trung bình sau 9 tháng điều trị là 26% so với 22%. Kết quả có ý
nghĩa thống kê. (p < 0,05).
Kết luận: Phương pháp cứu bổ 9 huyệt kết hợp CDCS và phục hồi chức năng có cải thiện vận động trên trẻ
bại não.
Từ khóa: Bại não, cuộn da cột sống, kinh Dương minh Vị, kinh Dương minh Đại trường.
ABSTRACT
EFFECTS ON MOTOR REHABILITATION OF A TREATMENT REGIME OF HEATING 9 ACUPOINTS
COMBINED WITH PARAVERTEBRAL SKIN ROLLING AND PHYSIOTHERAPY IN CEREBRAL
PALSY CHILDREN.
Le Trung Nam, Phan Quan Chi Hieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 101 – 107
Background and Aims: In the recent years, a number of studies have demonstrated the effectiveness of
paravertebral skin rolling technique in motor rehabilitation of cerebral palsy children (5,6,7,8). In both theory and
clinical practice, the stimulation on acupoints of Stomach Meridian and Large Intestine Meridian also has effect
in motor rehabilitation (4,9) but has not been studied yet on cerebral palsy children. This study was designed for
evaluating the effectiveness on motor rehabilitation in cerebral palsy children of a treatment regime including
acupoints heating of the Stomach and Large Intestine Meridian combine with paravertebral skin rolling technique
and physiotherapy.
Khoa Y học cổ truyền - Đai hoc Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Lê Trung Nam. ĐT: 0938725446. Email: trungnamle3010@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 102
Study design and setting: A controlled, randomized clinical trial had been conducted in the Center of
Functional Rehabilitation for Motor Deficit Children HCMC from 09/2009 to 05/2011.
Subjects and methods: 135 cerebral palsy children, age of 2 - 10, were divided into control group (heating
GV14, BL23 + paravertebral skin rolling technique + physiotherapy) and study group (heating 9 acupoints
GV.14, BL.23, LI.4, LI.11, LI.15, ST.34, ST.36, ST.37, ST.41 + paravertebral skin rolling technique +
physiotherapy). Outcome measures: Barthel score before and after 3, 6, and 9 months.
Results: The improvement of study group showed significant better than the control group. The ratio of good
and fair results by Barthel score of study group after 9-month treatment was 26% in comparison to 22% of the
control group (p < 0.05).
Conclusion: The treatment regime of heating 9 acupoints (GV.14, BL.23, LI.4, LI.11, LI.15, ST.34, ST.36,
ST.37, ST.41) combined with paravertebral skin rolling technique and physiotherapy has improved the motor
rehabilitation in cerebral palsy children.
Keywords: Cerebral palsy, paravertebral skin rolling technique, Stomach Meridian, Large Intestine
Meridian.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bại não là bệnh lý có biểu hiện lâm sàng đa
dạng và để lại nhiều di chứng nặng nề cho trẻ.
Việc phục hồi các di chứng cho trẻ bại não ở
Việt Nam đang rất được quan tâm nhưng thực
tế còn nhiều khó khăn.. (1,3)
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh thủ
thuật cuộn da cột sống (CDCS) có cải thiện vận
động ở trẻ bại não (6,7,8). Những nghiên cứu kích
thích các huyệt trên 2 đường kinh Dương minh
Vị và kinh Dương minh Đại trường cũng có tác
dụng điều trị liệt ở tay, chân nhưng chưa được
khảo sát trong các nghiên cứu bại não trước đây
(4,9). Với cơ sở lý luận trên, nghiên cứu này được
tiến hành để trả lời câu hỏi: việc cứu bổ thêm các
huyệt trên 2 kinh Dương minh Vị và Đại Trường
có làm tăng thêm hiệu quả phục hồi di chứng
vận động ở trẻ bại não không.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiệu quả phục hồi vận động của
phương pháp: “CDCS kết hợp cứu bổ 9 huyệt
gồm Mệnh môn, Đại chùy, Kiên ngung, Khúc
trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Giải khê, Lương
khâu, Thượng cự hư + PHCN” và phương
pháp “CDCS kết hợp cứu bổ Mệnh môn, Đại
chùy + PHCN”.
So sánh hiệu quả phục hồi vận động của 2
phương pháp trên với phương pháp “CDCS kết
hợp cứu bổ Mệnh môn, Đại chùy + PHCN”
Ghi nhận tác dụng không mong muốn (nếu
có) của phương pháp điều trị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu lâm sàng, mở, có so sánh, chọn
lựa ngẫu nhiên.
Thời gian và nơi tiến hành nghiên cứu
Trung tâm PHCN trẻ tàn tật vận động số 1A
Lý Thường kiệt, Q. Tân Bình, TP. HCM.
Từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 5 năm 2011.
Mẫu nghiên cứu
Công thức chọn mẫu
* * 2
1 1 1 1 2 2
2
[ 2 (1 ) (1 ) (1 )]
Z P P Z P P P P
n
d
P1, P2: tỉ lệ tương ứng ở hai dân số. P1 là tỉ lệ
thành công khi điều trị bằng phương pháp “CDCS
kết hợp cứu bổ Mệnh môn, Đại chùy + PHCN” =
0,556 (6). P2 là tỉ lệ dự đoán thành công khi điều trị
bằng phương pháp “CDCS kết hợp cứu bổ 9 huyệt
(Mệnh môn, Đại chùy, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp
cốc, Túc tam lý, Giải khê, Lương khâu, Thượng cự
hư)+ PHCN” = 0,78. = 0,05 Z1- = 1,64; 1 - =
0,9 Z 1- = 1.28; P* = (P1 + P2)/2 = 0,668; d = P2 - P1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 103
= 0,224. n = 73,9. Vậy số bệnh nhân tối thiểu cho mỗi
nhóm là 74 bệnh nhân.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhi từ 2 – 10 tuổi. Không phân biệt
giới tính và thời gian mắc bệnh. Có gia đình hợp
tác tốt.
Được xác định bại não bởi 3 yếu tố (1): Chậm
phát triển trí tuệ, có rối loạn phát triển vận
động, có rối loạn giác quan, ngôn ngữ và nhận
thức.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh suy dinh dưỡng nặng, có bệnh ngoài
da vùng lưng. Đang được điều trị bằng phương
pháp khác. Không khả năng phối hợp điều trị.
Ngưng thực hiện nghiên cứu khi
Trong thời gian nghiên cứu có xuất hiện tiêu
chuẩn loại trừ, bệnh nhân không tuân thủ qui
trình điều trị. Và khi gia đình trẻ bại não có
mong muốn ngừng tham gia.
Phương tiện
Điếu ngãi: dùng bột tán mịn từ ngãi cứu sau
đó quấn thành điếu ngãi.
Định nghĩa các biến số
Phương pháp cuộn da cột sống (CDCS)
Bệnh nhi nằm sấp, thầy thuốc ngồi bên hông
bệnh nhi. Thầy thuốc úp 2 bàn tay luân phiên
dùng 2 ngón trỏ vào cùng với ngón cái, vừa kéo
da ngay bên trên giữa cột sống lên, vừa dùng
ngón tay cái đẩy tới nhẹ nhàng (thủ thuật bổ),
cuộn từ thắt lưng (huyệt Mệnh môn) lên tới cổ
(huyệt Á môn) là 1 đường cuộn, sau đó lặp lại,
tốc độ khoảng 10 đường cuộn/1 phút. Ngày
cuộn 2 lần mỗi lần 10 phút, thời gian kéo dài 9
tháng.
Thủ thuật cứu bổ
Bệnh nhi nằm sấp, người chăm sóc ngồi bên
hông bệnh nhi. Phương pháp: cứu bổ, dùng
điếu ngải hơ trên huyệt sao cho có cảm giác
nóng ấm. Ngày cứu 2 lần, mỗi lần 10 phút/
huyệt. Thời gian kéo dài 9 tháng.
Vật lý trị liệu (3)
Gồm tập thụ động, tập chủ động.
Vị trí huyệt (1, 8)
Mệnh môn: Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt
sống thắt lưng L2 – L3.
Đại chùy: Huyệt ở chỗ lõm dưới đầu mỏm
gai C7 (huyệt giữa C7 - D1).
Kiên ngung: Dang cánh tay thẳng, mỏm
cùng vai và mấu động lớn xương cánh tay làm
thành hai chỗ hõm. Huyệt ở chỗ hõm nhỏ phía
trước, sát bờ trước mỏm cùng vai.
Khúc trì: Co cùi chỏ vào, bàn tay áp vào
ngực. Huyệt là chỗ đầu lằn chỉ của nếp gấp
khuỷu.
Hợp cốc: Ngón tay cái và ngón tay chỏ xòe
rộng ra, xong lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2
của ngón tay cái bên kia để vào chỗ da nối ngón
trỏ và ngón cái tay này, đặt áp đầu ngón cái lên
mu bàn tay 1 và 2, đầu ngón cái ở đâu thì chỗ đó
là huyệt.
Túc tam lý: Hõm dưới ngoài xương bánh
chè đo xuống 3 thốn, phía ngoài xương mác
chừng 1 khoát ngón tay.
Giải khê: Ngồi ngay, lắc bàn chân lên
xuống, để lộ rõ gân cơ cẳng chân trước và gân
cơ duỗi dài riêng ngón chân cái. Huyệt ở chỗ
hõm trên nếp gấp trước khớp cổ chân.
Lương khâu: Huyệt ở trên góc trên ngoài
xương bánh chè 2 thốn.
Thượng cự hư: Dưới huyệt Túc tam lý 3
thốn.
Tiêu chuẩn đánh giá
Thang điểm Barthel chung trước điều trị, sau
điều trị 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số liệu thống kê
Tổng số 135 BN; Nhóm I (Nhóm chứng): 67
BN. Nhóm II (Nhóm nghiên cứu): 68 BN.
Bảng 1. Phân bố nam nữ ở 2 nhóm nghiên cứu.
GIỚI
Nhóm I Nhóm II Chung
Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 104
GIỚI
Nhóm I Nhóm II Chung
Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ%
Nam 41 61 40 59 81 60
Nữ 26 39 28 41 54 40
Tổng 67 100 68 100 135 100
Nhận xét: Có sự đồng nhất về phân bố giới tính
giữa 2 nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê. (2= 0,079, p > 0,05).
Phân bố theo độ tuổi
Bảng 2. Phân bố theo tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu.
GIỚI
Nhóm I Nhóm II Chung
Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ%
<7 tuổi 44 66 49 72 93 69
7 tuổi 23 34 19 28 42 31
Tổng 67 100 68 100 135 100
Nhận xét: Sự khác biệt về phân phối tuổi
giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (2 =
0,64, p > 0,05).
Phân bố theo chỉ số khối cơ thể (BMI)
Bảng 3. Bảng xếp loại dựa theo chỉ số khối (BMI)
giữa 2 nhóm.
Nhóm Suy dinh dưỡng Đủ cân Thừa cân TỔNG SỐ
Nhóm I 17(25%) 47(71%) 3(4%) 67(100%)
Nhóm II 13(19%) 50(74%) 5(7%) 68(100%)
Nhận xét: Sự khác biệt về xếp loại dựa theo chỉ
số khối cơ thể (BMI) giữa 2 nhóm trước điều trị
không có ý nghĩa thống kê (2= 1,11; p > 0,05).
Phân bố mức độ yếu liệt ở 2 nhóm nghiên
cứu trước điều trị (thang điểm Barthel)
Điểm Barthel trung bình của 2 nhóm trước
điều trị:
Nhóm I: 8,65 ± 9,23; Nhóm II: 9,70 ± 10,06
Nhận xét: Sự khác biệt về tình trạng vận
động của bệnh nhân giữa 2 nhóm trước khi
nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết quả phục hồi di chứng vận động
Bảng 4. Khả năng phục hồi vận động theo thang
điểm Barthel ở nhóm I.
n = 67 Trước ĐT Sau 3
tháng
Sau 6
tháng
Sau 9
tháng
Điểm Barthel
trung bình
8,65 ±
9,23
12,16 ±
9,85
16,04 ±
9,75
21,86 ±
11,63
F 20,78
P < 0,001
Nhận xét: Khả năng phục hồi vận động theo
thang điểm Barthel ở nhóm I có ý nghĩa thống
kê. (p < 0,001).
Bảng 5. Khả năng phục hồi vận động theo thang
điểm Barthel nhóm II.
N = 68 Trước ĐT
Sau 3
tháng
Sau 6
tháng
Sau 9
tháng
Điểm
Barthel
trung bình
9,70 ±
10,06
13,16±
10,71
17,86±
10,01
24,41 ±
11,60
F 24,43
P < 0,001
Nhận xét: Khả năng phục hồi vận động theo
thang điểm Barthel ở nhóm II có ý nghĩa thống
kê. (p <0,001).
Bảng 6. So sánh điểm tăng Barthel giữa 2 nhóm.
Nhóm Trước ĐT D3 D6 D9
Nhóm I 0 3,43 ±
2,64
7,38 ±
3,92
13,13 ±
6,08
Nhóm II 0 3,45 ±
2,48
8,23 ±
3,53
15,22 ±
5,14
|t| 0,05 1,31 2,15
P 0,95 0,19 0,03
Ghi chú: D3: Điểm tăng Barthel trung bình sau 3 tháng
điều trị. D6: Điểm tăng Barthel trung bình sau 6 tháng
điều trị. D9: Điểm tăng Barthel trung bình sau 9 tháng
điều trị.
Nhận xét: Khả năng phục hồi vận động theo
thang điểm Barthel ở 2 nhóm là như nhau sau 3
và 6 tháng điều trị. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê. (p > 0,05). Khả năng phục hồi
vận động theo thang điểm Barthel ở nhóm II tốt
hơn nhóm I sau 9 tháng điều trị. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.(p < 0,05).
Bảng 7. Số bệnh nhân trước và sau điều trị ở nhóm I
theo xếp loại Barthel.
Chia độ I II III IV V Tổng
Xếp
loại
Tốt Khá TB Yếu Kém
Trước
điều trị
0
(0. 0%)
0
(0%)
5
(7%)
7
(10%)
55
(83%)
67
(100%)
Sau
điều trị
0
(0. 0%)
1
(1%)
14
(21%)
18
(27%)
34
(51%)
67
(100%)
2 = 15,05 > 20,05 = 7,08 (df=3), p < 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 105
Bảng 8. Số bệnh nhân trước và sau điều trị ở nhóm II
theo xếp loại Barthel.
Chia độ I II III IV V TỔNG
SỐ Xếp
loại
Tốt% Khá% TB% Yếu% Kém%
Trước
điều trị
0
(%)
1
(1%)
4
(6%)
5
(7%)
58
(86%)
68
(100%)
Sau
điều trị
0
(0. 0%)
5
(7%)
13
(19%)
31
(46%)
19
(28%)
68
(100%)
2 = 45,96 > 20,05 = 7,08 (df=3), p < 0,05
Bảng 9. Số bệnh nhân xếp loại theo Barthel sau điều
trị ở 2 nhóm.
Chia độ I II III IV V TỔNG
SỐ Xếp
loại
Tốt Khá TB Yếu Kém
Nhóm I 0(0.0%) 1(1%) 14(21%
)
18(27%
)
34(51%
)
67(100
%)
Nhóm II 0(0.0%) 5(7%) 13(19%
)
31(46%
)
19(28%
)
68(100
%)
2 = 10,39 > 20.05 = 7,08 (df=3), p < 0,05
Nhận xét: Hiệu lực phục hồi vận động (theo xếp
loại Barthel).
Nhóm chứng (Nhóm I): trước và sau 9
tháng điều trị có khác biệt có ý nghĩa thống kê
với 2 = 15,05 > 20,05 = 7,08 (df=3); p < 0,05.
Nhóm nghiên cứu (Nhóm II): trước và sau 9
tháng điều trị có khác biệt có ý nghĩa thống kê
với 2 = 45,96 > 20,05 = 7,08 (df=3); p < 0,05.
So sánh giữa 2 nhóm nghiên cứu sau 9
tháng điều trị, hiệu quả phục hồi vận động
nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng, sự khác
biệt có ý nghĩa thông kê với 2 = 10,39 > 20,05 =
7,08 (df=3); p < 0,05.
BÀN LUẬN
Hiệu quả phục hồi vận động
Diễn biến chỉ số Barthel của 2 nhóm thể hiện
trong bảng 4, 5 cho thấy hiệu quả phục hồi vận
động cả 2 nhóm bắt đầu từ tháng thứ 3, tiếp túc
tăng kéo dài cho đến tháng thứ 9.
Bảng so sánh điểm tăng Barthel trung bình
giữa 2 nhóm cho thấy:
Sau 9 tháng thì phương pháp điều trị áp
dụng trong nhóm II (nhóm nghiên cứu) bắt đầu
có hiệu quả hơn phương pháp điều trị áp dụng
trong nhóm I (nhóm chứng), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Hiệu quả phục hồi vận động theo thang
điểm Barthel sau 9 tháng điều trị ở nhóm nghiên
cứu cao gấp 1,16 lần nhóm chứng (p < 0,05).
Bảng 7, 8, 9 cho thấy: Nhóm I (nhóm
chứng): Các rối loạn chức năng vận động sau
điều trị phục hồi tốt hơn so với trước điều trị.
Kết quả xếp loại Barthel sau điều trị: loại khá
tăng 1% so với trước điều trị, xếp loại trung bình
tăng 14%, yếu tăng 17%, kém giảm 32%. Nhóm
II (nhóm nghiên cứu): Các rối loạn chức năng
vận động sau điều trị phục hồi tốt hơn so với
trước điều trị. Kết quả xếp loại Barthel sau điều
trị: Loại khá tăng 6% so với trước điều trị, loại
trung bình tăng 13%, loại yếu tăng 39%, kém
giảm 58%. So sánh giữa 2 nhóm nhận thấy, dựa
theo xếp loại Barthel, nhóm nghiên cứu phục
hồi vận động tốt hơn, cụ thể sau điều trị thì tỉ lệ
bệnh nhân xếp loại khá, trung bình của nhóm
nghiên cứu là 26% gấp 1,2 lần so với nhóm
chứng (22%).
Cơ sở lý luận giải thích các kết quả nghiên
cứu
Phương pháp chúng tôi nghiên cứu: CDCS +
Cứu huyệt Mệnh môn, Đại chùy kết hợp thêm
các huyệt trên đường kinh Dương minh gồm
Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Giải
khê, Lương khâu, Thượng cự hư + PHCN.
Phương pháp được sử dụng trong nhóm
chứng để so sánh với phương pháp nghiên
cứu: CDCS + Cứu huyệt Mệnh môn, Đại chùy
+ PHCN.
Về phương pháp cuộn da cột sống, cứu huyệt
Mệnh môn, Đại chùy
Trên cơ sở lý luận Y học cổ truyền:
Theo YHCT để phục hồi di chứng trẻ bại
não, điều cần thiết là phải đưa được khí từ Thận
lên Não vì vậy cần chú ý hệ thống kỳ kinh bát
mạch thông qua là mạch Đốc.
Mạch Đốc nằm giữa cột sống, cách cột sống
0,5 cm có chuỗi Hoa đà giáp tích, cách cột sống
1,5 thốn (khoảng 2 cm) có kinh Bàng quang. Vậy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 106
cuộn da cột sống là tác động vào mạch Đốc
đồng thời tác động vào vùng huyệt Hoa đà giáp
tích và kinh Bàng quang. Trên kinh Bàng quang
vùng lưng và thắt lưng có các du huyệt tương
ứng với các tạng phủ trong cơ thể như Tâm du,
Phế du, Tỳ du.
Mạch Đốc nhận tất cả kinh khí từ đường
kinh dương cơ thể, hòa hợp với các kinh dương
điều chỉnh dương khí toàn thân. Huyệt Hoa đà
giáp tích và các du huyệt ở kinh Bàng quang có
tác dụng đến các tạng phủ bên trong và vùng
tương ứng bên ngoài. CDCS là phương pháp tác
động vào cột sống và cạnh cột sống có tác dụng
làm tăng lưu thông khí từ Thận lên Não, giúp
phục hồi di chứng vận động (yếu cổ lưng và
yếu liệt chi) ở trẻ bại não.
Huyệt Mệnh môn quan hệ chặt chẽ với
Thận, là chỗ liên quan nguyên khí gọi là
nguyên dương. Nguyên dương chân hỏa tiên
thiên là khí của Thận là nguồn nguyên khí
đưa lên Não. Mệnh môn, Đại chùy nằm trên
mạch Đốc, nhận tất cả khí từ các kinh dương
của cơ thể. Cứu huyệt Mệnh môn, Đại chùy
giúp đưa Thận khí về Não nhiều hơn giúp cải
thiện di chứng vận động.
Trên cơ sở Y học hiện đại
CDCS như một phương pháp xoa bóp tác
động kích thích những tiết đoạn thần kinh,
mạch máu dọc cột sống, chi phối chi yếu liệt
nhằm tăng cường tuần hoàn đến chi yếu liệt tốt.
Về kết hợp cứu bổ các huyệt trên đường kinh
Dương minh gồm Kiên ngung, Khúc trì, Hợp
cốc, Túc tam lý, Giải khê, Lương khâu,
Thượng cự hư.
Trong cách chọn huyệt tuân thủ lý luận
YHCT: huyệt là nơi khí vào ra, là nơi giao lưu
giữa cơ thể với môi trường bên ngoài, nơi đây
tiếp nhận các kích thích khác nhau, khi tác động
lên huyệt một lượng kích thích thích hợp có thể
điều hòa được khí huyết, sơ thông kinh lạc, lập
lại cân bằng âm dương.
Trong kỹ thuật chọn huyệt, các nhà YHCT lý
luận:
Kinh lạc sở quá chủ trị sở cập, tức kinh lạc
đi qua vùng nào thì chữa bệnh vùng đó.
Tuần kinh thủ huyệt: tức là lấy ngay huyệt
trên đường kinh đi qua vùng bệnh.
Dựa trên các nguyên tắc trên các nhà châm
cứu đưa ra phương huyệt được cấu tạo chủ yếu
là kinh Dương minh là kinh đa khí huyết, châm
cứu tác động vào huyệt để điều chỉnh các chức
năng kinh mạch, điều khí dẫn huyết đến nơi liệt.
Ngoài tác dụng lên đường kinh, như đã
nêu trong phần cơ chế bệnh sinh của các
chứng ngũ trì, ngũ nhuyễn, chứng nuy theo
quan niệm YHCT, Tỳ Vị hư cũng ảnh hưởng
đến nguồn sinh huyết, huyết hư không dưỡng
được Can ảnh hưởng đến chức năng chủ cân
của tạng Can, dẫn đến các chứng nuy. Huyệt
Túc tam lý lại có tác dụng đặc hiệu lý Tỳ Vị,
điều trung khí, phò chính, bồi nguyên bổ hư
nhược, huyệt Giải khê có tác dụng phò trợ tỳ
khí, hóa thấp trệ vì vậy khi kích thích hai
huyệt trên giúp cải thiện chức năng sinh
huyết của tỳ, có thể giải quyết một phần
nguyên nhân gây bệnh theo quan niệm
YHCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM (1997), Bài giảng bệnh
học và điều, tập II, tr 192 – 206.
2. Bộ môn YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM (1997), Bài giảng triệu
chứng YHCT, tr 53 – 55, 81 – 82.
3. Bộ Y Tế, Chương trình PHCN (tháng 10/2002), Tài liệu tập huấn
về PHCN cho trẻ bại não (dùng cho cán bộ PHCN).
4. Hà Thị Hồng Linh (2005), Hiệu quả của thể châm tro