Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của một số nhóm chất dính (thành phần cơ bản của
thuốc dán) và nồng độ của dược chất lên tính thấm của captopril qua da chuột cống bóc tách để chọn lựa chất
dính và nồng độ thuốc phù hợp trong xây dựng công thức và bào chế dạng thuốc dán hấp thu qua da chứa
captopril dùng trong điều trị cao huyết áp.
Phương pháp: Nghiên cứu bào chế thuốc dán chứa 5% captoril với các loại nền dính khác nhau, chọn lựa
nền dính cho tốc độ thấm cao nhất. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dược chất lên sự thấm của captopril với nền
dính lựa chọn. Đánh giá ảnh hưởng của nền dính và nồng độ lên tính thấm của captopril qua tế bào khuếch tán
kiểu Franz, với màng khuếch tán là da chuột cống bóc tách. Captopril được định lượng bằng phương pháp HPLC
theo qui trình khảo sát.
Kết quả: Kết quả thực nghiệm đối với thuốc dán chứa 5% captopril cho thấy chất dính có chứa nhóm chức -
OH cho kết quả thấm của captopril cao hơn so với các nhóm khác. Trong số chất dính chứa nhóm
-OH, chất dính Duro-Tak 87-2287 cho kết quả tốc độ thấm captopril qua da chuột cao nhất với flux là 7,66 ± 2,77
µg/cm2/giờ và tiềm thời tlag là 3,49 ± 0,59 giờ. Khả năng chứa captopril trong nền dính có thể lên đến 20%.
Kết luận: Kết quả thực nghiệm cho thấy nền dính Duro-Tak 2287 cho khả năng thấm cao nhất và có thể
chứa tới 20% dược chất hứa hẹn khả năng chế tạo được thuốc dán chứa captopril dùng điều trị bệnh cao
huyết áp.
12 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của chất dính và nồng độ dược chất lên khả năng thấm qua da chuột của Captopril, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 499
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT DÍNH
VÀ NỒNG ĐỘ DƯỢC CHẤT LÊN KHẢ NĂNG THẤM QUA DA CHUỘT
CỦA CAPTOPRIL
Nguyễn Công Phi*, Lê Nguyễn Nguyệt Minh*, Nguyễn Thiện Hải*, Lê Quan Nghiệm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của một số nhóm chất dính (thành phần cơ bản của
thuốc dán) và nồng độ của dược chất lên tính thấm của captopril qua da chuột cống bóc tách để chọn lựa chất
dính và nồng độ thuốc phù hợp trong xây dựng công thức và bào chế dạng thuốc dán hấp thu qua da chứa
captopril dùng trong điều trị cao huyết áp.
Phương pháp: Nghiên cứu bào chế thuốc dán chứa 5% captoril với các loại nền dính khác nhau, chọn lựa
nền dính cho tốc độ thấm cao nhất. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dược chất lên sự thấm của captopril với nền
dính lựa chọn. Đánh giá ảnh hưởng của nền dính và nồng độ lên tính thấm của captopril qua tế bào khuếch tán
kiểu Franz, với màng khuếch tán là da chuột cống bóc tách. Captopril được định lượng bằng phương pháp HPLC
theo qui trình khảo sát.
Kết quả: Kết quả thực nghiệm đối với thuốc dán chứa 5% captopril cho thấy chất dính có chứa nhóm chức -
OH cho kết quả thấm của captopril cao hơn so với các nhóm khác. Trong số chất dính chứa nhóm
-OH, chất dính Duro-Tak 87-2287 cho kết quả tốc độ thấm captopril qua da chuột cao nhất với flux là 7,66 ± 2,77
µg/cm2/giờ và tiềm thời tlag là 3,49 ± 0,59 giờ. Khả năng chứa captopril trong nền dính có thể lên đến 20%.
Kết luận: Kết quả thực nghiệm cho thấy nền dính Duro-Tak 2287 cho khả năng thấm cao nhất và có thể
chứa tới 20% dược chất hứa hẹn khả năng chế tạo được thuốc dán chứa captopril dùng điều trị bệnh cao
huyết áp.
Từ khóa: chất dính, tốc độ thấm, tế bào khuếch tán, captopril.
ABSTRACT
EFFECTS OF ADHESIVES AND DRUG CONCENTRATION ON THE PERMEATION
OF CAPTOPRIL THROUGH EXCISED RAT SKINS
Nguyen Cong Phi, Le Nguyen Nguyet Minh Nguyen Thien Hai, Le Quan Nghiem
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 499 - 504
Objectives: The aim of present study was to select a suitable adhesive and drug concentration for
formulation of transdermal patches containing captopril, the new preparation used for treatment of hypertention
diseases.
Method: The Drug in Adhesive Patches (DIA Patches) containing 5% captopril and 95% different kinds of
Pressure Sensitive Adhesive (PSA) were prepared and evaluated the permeation of captopril through excised rat
skins by using Franz diffusion cells to select a good adhesive. The effect of loading captopril in DIA patches was
also investigated. The amount of captopril permeated was determinated by a validated HPLC method.
Results: Among the various adhesives studied, the alcohol function group showed the highest permeation-
enhancing effect for captopril. Duro-Tak 87-2287 resulted in the highest skin permeation rate of captopril with
*Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Công Phi ĐT: 0908 118 685 Email: ncongphi@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 500
flux 7.66 ± 2.77µg/cm2/h, and the lag time 3.49 ± 0.59 h. Captopril can load up to 20% in DIA patches.
Keywords: Pressure sensitive adhesive, flux, Franz diffusion cell, Drug in Adhesive patches
ĐẶT VẤN ĐỀ
Captopril, thuốc ức chế men chuyển, là một
lựa chọn hiệu quả trong điều trị bệnh cao huyết
áp. Liều thường sử dụng trong ngày từ 50 - 100
mg, đạt nồng độ tối đa trong máu sau khi uống
1 giờ, hấp thu kém và bị ảnh hưởng bởi thức ăn
(sinh khả dụng giảm còn 30 - 50%), thời gian bán
thải ngắn (khoảng 2 - 3 giờ), bị chuyển hóa qua
gan lần đầu, dẫn đến hiệu quả trong điều trị
không ổn định(1)
Một số tính chất lý hóa của captopril như
khối lượng phân tử thấp (M: 217,3), nhiệt độ
nóng chảy thấp (104 oC), hệ số phân bố dầu
nước (logP 0,34) và tan tốt trong nước và dung
môi hữu cơ nên thuận lợi cho việc điều chế
thuốc dán nhằm tận dụng các ưu điểm tránh sự
ảnh hưởng bởi thức ăn, giảm số lần dùng thuốc,
tăng sinh khả dụng và linh động trong sử dụng
đảm bảo sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc
của dạng thuốc dán là các chất dính (pressure
sensitive adhesive) giúp bám dính nhanh lên da
và kéo dài suốt thời gian dùng thuốc (nhiều
ngày) mà không gây kích ứng, khi gỡ bỏ phải
không để lại cắn dơ trên da, không tương tác với
hoạt chất và các thành phần trong công thức và
quan trọng là kiểm soát sự phóng thích thuốc(2,2).
Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của
một số nhóm chất dính và nồng độ dược chất
lên tính thấm của captopril qua da chuột cống
bóc tách để chọn lọc chất dính và nồng độ dược
chất phù hợp ứng dụng trong xây dựng công
thức bào chế dạng thuốc dán hấp thu qua da
chứa hoạt chất captopril.
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Dược chất: Captopril (Changzhou
Pharmaceutical Factory, Trung Quốc);
Chất dính Duro-Tak: D87-2051, D87-2353,
D87-2196, D87-2852, D87-2677, D87-2074, D87-
9301, D87-6430, D87-2510, D87-2516, D87-2287
và D87-2525 (Henkel Co., Mỹ). Một số hóa chất
cần thiết khác đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất.
Thiết bị
Máy HPLC (Knauer 2500, pump 1000,
detector UV 2500–Đức, autosampler 3800), tế
bào khuếch tán Franz (Permear Gear–Mỹ),
khuấy từ (2mag, MIX 6, Anh), bơm tuần hoàn
nhiệt (Vision scientific, VS 1901W, Hàn Quốc).
Máy khuấy trộn (WiseStir HS-120A, Hàn
Quốc). Máy chế tạo thuốc dán (Labcoater LTE-
S Mathis, Thụy Sĩ), tủ sấy đối lưu (Hanyoung
DX7, Hàn Quốc).
Chuột cống trắng cái, giống Sprague-
Dawley, trọng lượng 230 ± 20 g, khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, không bị bệnh ở da. Chuột được
nuôi ổn định trong 72 giờ trước khi tiến hành
thí nghiệm.
Phương pháp
Chế tạo thuốc dán DIA patches chứa 5%
captopril và 95% chất dính
Một lượng xác định Captopril được hòa tan
trong aceton, phối trộn dung dịch captopril vào
chất dính, khuấy trong 30 phút với tốc độ 100
vòng/phút. Sau khi khử bọt, hỗn hợp dược chất
trong nền dính được trải lên lớp lưng (casting)
với bề dày 400 µm và sấy ở 50 oC trong 45 phút,
cuối cùng là phủ lớp bảo vệ (laminating).
Xác định tính thấm của Captopril qua da
chuột cống bóc tách
Xử lý da chuột: Chuột được giết bằng ete.
Cạo sạch lông ở phần lưng không làm tổn hại
lớp sừng. Cắt rời phần da lưng diện tích 4 x 4
cm, loại bỏ lớp mỡ và máu dưới da. Bảo quản
miếng da ở -20 oC, không quá 7 ngày trước khi
sử dụng.
Da chuột sau khi xử lý được phủ lên khoang
nhận (receptor chamber) của tế bào Franz và lắp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 501
đặt khoang chứa (donor chamber) vào. Thể tích
khoang nhận là 15,5 ml, diện tích bề mặt khuếch
tán là 3,14 cm2 chứa dung dịch đệm phosphat
pH 7,4 được bảo ôn ở 37 ± 0,5 oC và được khuấy
trộn tốc độ 600 vòng/phút. Cho 500 μl dung dịch
bão hòa captopril trong các chất khảo sát vào
khoang chứa. Lượng hoạt chất khuếch tán qua
da theo thời gian được lấy ở khoang nhận tại các
thời điểm 2, 4, 6, 8, 10, 12, 16, 20 và 24 giờ với thể
tích mẫu lấy ra mỗi lần là 200 μl và bù lại ngay
dịch môi trường. Xác định hàm lượng captopril
bằng phương pháp HPLC.
Xác định tốc độ thấm của Captopril
Từ số liệu hàm lượng captopril thấm qua da
chuột ở từng thời điểm lấy mẫu, tốc độ thấm của
Captopril qua da chuột được tính theo công thức
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
=
dt
dm
J
SS
S A
1
Với Js (flux): tốc độ thấm qua da của
captopril (µg/cm2/giờ); A: diện tích bề mặt
khuếch tán của da (cm2); (dm/dt)ss: lượng
captopril thấm qua da theo thời gian (µg/giờ).
Tốc độ thấm của hoạt chất Js (được ngoại suy từ
đồ thị tích lũy hoạt chất theo thời gian) là giá trị
slope của phương trình đường thẳng tuyến tính
biểu hiện cho tốc độ thấm hằng định theo thời
gian. Tiềm thời (lag time) cũng được suy ra từ
đồ thị là giao điểm của đường thẳng tuyến tính
với trục hoành.
Định lượng Captopril bằng HPLC
Cột Luna C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm,
Phenomenex, Mỹ). Pha động hỗn hợp methanol
và đệm phosphat 0,07M (50: 50) chỉnh pH 3
bằng H3PO4 hoặc NaOH. Tốc độ dòng 1
ml/phút. Bước sóng phát hiện 215 nm. Thể tích
tiêm mẫu 100 µl. Nhiệt độ 25 oC.
Xử lý thống kê
Các thí nghiệm tiến hành ít nhất 3 lần. Kết
quả trình bày là giá trị TB ± SD.
KẾT QUẢ
Sơ đồ 1. Quy trình chế tạo thuốc dán DIA patches
Chế tạo thuốc dán DIA patches chứa 5% captopril và 95% chất dính
Quy trình chế tạo thuốc dán DIA Patch chứa 5% captopril và 95% chất dính được trình bày trong
sơ đồ 1.
Kiểm tra bề dày 250 ± 20 μm
Duro-Tak các loại (95%)
Trộn đều, khử khí
Captopril (5%) / aceton
30 phút, 100 vòng/phút
Trải lên lớp lưng (Casting)
Sấy tủ sấy đối lưu
Bề dày (400 μm)
Phủ lớp bảo vệ (Laminating)
50 oC trong 45 phút
Thành phẩm thuốc dán (Patch)
Cắt theo diện tích quy định
Kiểm tra tính thấm của captopril
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 502
Tính thấm của thuốc dán DIA patch chứa 5% captopril và 95% chất dính khác nhau qua da
chuột cống bóc tách
Bảng 1. Kết quả độ thấm của captopril qua da chuột cống bóc tách từ thuốc dán DIA patch chứa 5% captopril và
95% các chất dính
Lượng captopril thấm từ thuốc dán DIA patch chứa 5% captopril qua da chuột theo thời gian (μg/cm2)
Giờ
D2051 D2353 D2196 D2852 D2677 D2074 D9301 D6430 D2510 D2516 D2287 D2525
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0,23 0,05 0,85 0,52
4 1,48 2,37 3,56 1,53 1,52 3,93 4,79 3,89 2,05 5,17 4,76 4,60
6 4,99 3,58 7,82 5,55 7,22 5,31 8,85 4,05 5,49 15,23 17,34 15,72
8 7,07 5,47 10,47 9,32 13,25 8,12 15,70 7,29 10,55 24,96 27,14 23,23
10 13,73 7,71 19,70 14,58 26,00 19,11 25,54 17,88 23,20 37,02 42,78 40,87
12 19,15 9,98 28,37 21,55 38,73 27,96 39,82 27,85 34,66 50,38 54,46 51,77
16 29,50 26,27 47,78 28,17 64,87 48,60 64,15 44,38 65,60 78,08 84,97 79,91
20 48,99 50,83 75,33 69,80 97,60 78,56 96,74 78,30 114,13 121,22 125,67 123,00
24 77,92 98,01 111,16 112,89 132,11 139,92 150,43 139,98 168,32 184,94 189,04 172,56
Hình 1. Đồ thị biểu diễn đường tích lũy lượng captopril từ thuốc dán DIA patch chứa 5% captopril và 95% chất
dính khác nhau thấm qua da chuột bóc tách theo thời gian (μg/cm2)
Bảng 2. Kết quả về tốc độ thấm qua da chuột và tiềm
thời của captopril từ thuốc dán DIA patch chứa 5%
captopril và 95% các chất dính khác nhau (n=3)
Chất dính Flux (µg/cm2/giờ) Tiềm thời (giờ) Nhóm chức
D87-2051 3,08 ± 1,56 4,27 ± 0,26 -COOH
D87-2353 4,94 ± 1,46 8,61 ± 0,74 -COOH
D87-2196 4,53 ± 1,03 4,04 ± 0,44 -COOH
D87-2852 5,69 ± 1,23 7,84 ± 0,61 -COOH
D87-2677 4,74 ± 2,58 3,98 ± 0,54 -
D87-2074 5,01 ± 2,52 6,33 ± 0,51 -COOH, -OH
Chất dính Flux (µg/cm2/giờ) Tiềm thời (giờ) Nhóm chức
D87-9301 6,59 ± 1,21 4,90 ± 0,67 -
D87-6430 5,30 ± 2,22 5,01 ± 1,23 -
D87-2510 7,58 ± 1,36 5,62 ± 1,51 -OH
D87-2516 7,42 ± 2,54 3,74 ± 0,99 -OH
D87-2287 7,66 ± 2,77 3,49 ± 0,59 -OH
D87-2525 5,83 ± 2,54 3,44 ± 0,81 -OH
Kết quả thực nghiệm từ bảng 1, bảng 2 và
hình 1 cho thấy các chất dính chứa nhóm chức -
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Giờ
L
ượ
ng
C
ap
to
pr
il
th
ấm
q
ua
d
a
ch
uộ
t (
m
cg
/c
m2 /
gi
ờ)
D2051 D2353 D2196 D2852 D2677 D2074 D9301
D6430 D2510 D2516 D2287 D2525
Lư
ợ
ng
ca
pt
op
ril
tíc
h
lũ
y
((μ
g/
cm
2 )
iờ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 503
OH cho kết quả thấm captopril cao hơn các
nhóm chất dính khác, trong đó chất dính D87-
2287 cho kết quả thấm Captopril tốt nhất.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
dược chất lên tính thấm của captopril từ
thuốc dán DIA patches
Thử nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của
nồng độ dược chất trong chất dính lên khả năng
thấm của captopril được thực hiện ở các nồng
độ thay đổi là 2,5; 5; 10; 15; 20 và 25% captopril
với thành phần chất dính D87-2287 tương ứng.
Kết quả độ thấm của captopril được trình bày
trong bảng 3, bảng 4 và hình 2.
Bảng 3. Kết quả độ thấm của captopril qua da chuột
cống bóc tách từ thuốc dán DIA patch chứa captopril
ở các nồng độ khác nhau với chất dính D87-2287.
Lượng captopril thấm từ thuốc dán DIA patch chứa
captopril ở các nồng độ khác nhau qua da chuột theo thời
gian (μg/cm2) Gi
ờ Captopril
2.5%
Captopril
5%
Captopril
10%
Captopril
15%
Captopril
20%
0 0 0 0 0 0
2 0 0,85 0,93 1.23 0.72
4 0,32 4,76 5,25 4,56 2,73
6 2,31 17,34 18,49 10,49 6,43
8 4,17 27,14 29,55 16,14 15,40
10 7,63 42,78 46,20 28,20 34,18
12 11,18 54,46 62,66 40,61 49,55
16 19,48 84,97 92,60 64,22 86,38
20 28,79 125,67 134,13 95,85 126,13
24 51,12 189,04 197,32 150,53 198,32
0
40
80
120
160
200
240
0 4 8 12 16 20 24
GiờL
ượ
ng
C
ap
to
pr
il
th
ấm
q
ua
d
a
ch
uộ
t
(m
cg
/c
m
2)
Captopril 2.5% Captopril 5% Captopril 10%
Captopril 15% Captopril 20%
Hình 2. Đồ thị biểu diễn đường tích lũy lượng captopril từ thuốc dán DIA patch chứa captopril ở các nồng độ
khác nhau với chất dính D87-2287 thấm qua da chuột bóc tách theo thời gian (μg/cm2)
Bảng 4. Kết quả về tốc độ thấm qua da chuột bóc tách
và tiềm thời của captopril với các nồng độ 2,5; 5; 10;
15 và 20% trong thuốc dán DIA patch với chất dính
D87-2287 ở các tỷ lệ tương ứng (n=3).
Nồng độ Captopril (%) Flux (µg/cm2/giờ)
Tiềm thời
(giờ)
2,5 2,04 ± 2,53 3,52± 0,22
5 7,66 ± 2,77 3,49 ± 0,59
10 8,52 ± 3,74 3,59 ± 0,55
15 9,87 ± 4,61 3,87 ± 1,02
20 10,43 ± 3,81 3,51 ± 0,59
BÀN LUẬN
Với nồng độ captopril 25% trong chất dính
D87-2287 có sự kết tinh captopril nên không tiếp
tục thử tính thấm. Ở nồng độ 20%, tốc độ thấm
(flux) của captopril lớn nhất là 10,43 ±
3,81(µg/cm2/giờ) và tiềm thời (tlag) là 3,51 ± 0,59
giờ. Tuy nhiên giá trị flux của D87-2287 cao hơn
không nhiều so với các nền dính chứa nhóm
chức -OH cùng loại. Tác động của các chất dính
lên tính thấm của captopril giảm dần theo thứ tự
sau: chất dính chứa nhóm chức -OH, chất dính
không mang nhóm chức và chất dính mang
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 504
nhóm chức -COOH. Điều này có thể là do thành
phần và tỷ lệ khác nhau của các monomer trong
từng chất dính, bên cạnh đó còn do tương tác
hóa học giữa các monomer, nhóm chức trong
nền dính với captopril. Khả năng chứa đến 20%
captopril trong thuốc dán DIA patch hứa hẹn
dạng thuốc có thể chứa đủ lượng hoạt chất dùng
điều trị trong nhiều ngày.
KẾT LUẬN
Chất dính Duro-Tak D87-2287 cho kết quả
thấm của captopril qua da chuột cống bóc tách
tốt nhất trong các nhóm chất dính khảo sát với
flux là 7,66 ± 2,77 µg/cm2/giờ và tiềm thời tlag là
3,49 ± 0,59 giờ. Nồng độ captopril 20% làm tốc
độ thấm của captopril lớn nhất với flux là 10,43 ±
3,81 µg/cm2/giờ và tiềm thời tlag là 3,51 ± 0,59 giờ.
Kết quả này gợi ý dùng chất dính Duro-Tak
D87-2287 với nồng độ captopril là 20% trong xây
dựng công thức bào chế dạng thuốc dán hấp thu
qua da chứa hoạt chất Captopril. Khả năng thấm
sẽ còn tăng hơn nữa với chất tăng thấm được
đưa vào thành phần thuốc dán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2002), Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ
nhất.
2. Ghosh TK., Pfister WR., Yum SI (1997), Transdermal and
Topical Drug Delivery Systems. Interpharm Press, Inc.,
BuffaloGrove, Illinois, pp. 1-6, 8-20, 21-22, 34-50, 139-164, 167-
179, 186-188, 249-259, 263-264, 276-279, 357-446.
3. Walters KA. (2002), Dermatological and Transdersmal
Formulations, Marcel Dekker, Inc., New York and Basel,
chapter 4 pp. 6-12, 47-64, chapter 5 pp. 2-19, 45-51, chapter 7
pp. 2-3, 19-26.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 505
XÂY DỰNG TRANG WEB TRA CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
GIẢI PHẪU VÀ BỘT DƯỢC LIỆU CỦA CÂY THUỐC
Nguyễn Thành Tân*, Đỗ Quang Dương*, Trương Thị Đẹp**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng trang web tra cứu các đặc điểm thực vật (hình thái, giải phẫu và bột dược
liệu) của cây thuốc mọc ở thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận, là những cây trong danh mục
cây thuốc của Bộ Y tế ban hành, những cây thuốc trong Dược điển Việt Nam, những cây thuốc có tác
dụng trị một số bệnh thông thường và những cây thuốc mà dân gian có thể bị nhầm lẫn trong sự xác
định loài do dựa theo tên phổ thông hay do có hình dạng giống nhau.
Phương pháp: Trang web được xây dựng bằng công cụ Drupal và Solr với dữ liệu được thu thập
và chuẩn bị tại Bộ môn Thực vật – Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Trang web tra cứu cung cấp các chức năng tìm kiếm cây thuốc theo: danh mục cây
thuốc, tra cứu sai gợi ý từ khóa, tên nước ngoài, tên đồng nghĩa, tên khoa học, tra cứu tên khác, tra
cứu theo công dụng và ngoài ra còn liên kết tìm kiếm rộng rãi với công cụ Google.
Kết luận: Ðề tài hỗ trợ việc nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc bằng công cụ
công nghệ thông tin. Thông tin từ trang web có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên
môn trong việc giảng dạy và nghiên cứu về cây thuốc. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng nâng
cao chất lượng của quá trình nghiên cứu và phát triển thuốc.
Từ khóa: Trang web tra cứu, tra cứu thực vật, đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột dược liệu.
ABSTRACT
DEVELOP A WEBSITE FOR SEARCHING MORPHOLOGICAL
AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF MEDICINAL PLANTS
Nguyen Thanh Tan, Do Quang Duong, Truong Thi Dep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 505 - 510
Objectives: Developing a website for searching morphological characteristics, surgical and
pharmaceutical powders of medicinal plants growing in Ho Chi Minh City and its surrounding area.
Material and Methods: The site was developed using Drupal and Solr tools. The data collection
and preparation were carried out at Department of Botany - Faculty of Pharmacy, University of
Medicine and Pharmacy HCMC.
Results: Site search provides searching functionality in medicinal plants as follows: a list of plants,
hint error lookup keywords, foreign names, names and synonyms, scientific names, other names, and
moreover this website links to search engine Google as well.
Conclusion: This study opened up a new direction in improving the quality of teaching and
research of medicinal plants using information technology tools and provides the references for
*Bộ môn CNTT Dược, **Bộ môn Thực vật - Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Quang Dương ĐT: 0913662043 Email: dqduong@uphcm.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 506
professionals in teaching and research on medicinal plants. Researching results cuold be used for
improving the quality of their research and drug development as well.
Keywords: web searching, morphological characteristic, anatomical characteristic.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay người ta có xu hướng quay trở về
với cây thuốc và thuốc có nguồn gốc thiên nhiên
tạo ra hơn là hóa chất làm thuốc. Xu hướng này
đã tác động đến việc sản xuất, thu hái, chế biến,
lưu thông, tiêu thụ và sử dụng dược liệu thảo
mộc. Trong khi các tài liệu tra cứu về cây thuốc
chủ yếu được viết trên sách, do đó hạn chế đối
tượng sử dụng nhất là không phải là nhà
chuyên môn muốn tìm hiểu sử dụng cây
thuốc(1,4). Nhiều cây thuốc mà dân gian có thể bị
nhầm lẫn trong sự xác định loài dựa theo tên
phổ thông hay những loài có hình dạng giống
nhau, rất dễ nhầm lẫn nếu thiếu sự mô tả tỷ mỉ
đặc điểm hình thái và giải phẫu. Nhằm góp
phần quảng bá sâu rộng nguồn dược liệu quý
của Việt Nam, đề tài xây dựng trang về tài liệu
cây thuốc khả dĩ tiếp cận được với nhu cầu về vi
tính hóa các thông tin về cây thuốc như đặc