Khảo sát các tác nhân vi khuẩn trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Đặt vấn đề: Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối mặt với sự xuất hiện và lan rộng ngày càng gia tăng của các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là trong NKBV. Ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả NKBV cần có khảo sát, cập nhật hóa kiểu mẫu vi khuẩn của từng loại NKBV làm cơ sở cho việc lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều kiện trước khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các loại NKBV và tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp trong các loại NKBV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 8/2009 – 8/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập vi khuẩn theo thường qui của Bộ môn Vi sinh – ĐHYD – TP. HCM. Định danh các loại vi khuẩn bằng cách kết hợp giữa thường qui và KIT định danh API 20E và AI 20NE của Bio – Mérieux. Kết quả: Trong các loại NKBV thì nhiễm khuẩn hô hấp có tỉ lệ cao nhất (39,66%), kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm (38,83%), nhiễm khuẩn máu (11,17%), nhiễm khuẩn đường tiểu (5,03%) và các loại nhiễm khuẩn khác là (5,31%). Tác nhân gây NKBV đa số là trực khuẩn gram (-) (72,22%), cầu khuẩn gram (+) chỉ có (27,78%). Trong số trực khuẩn gram (-) gây NKBV đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (38,84%), kế đến Acinetobacter spp (20,11%) và Pseudomonas spp (10,47%). Với vi khuẩn đường ruột thì loại vi khuẩn thường gặp nhất là Klebsiella spp (15,98%), kế đến là E. coli (15,98%). Các vi khuẩn ít gặp hơn là Proteus spp (3,31%), Citrobacter (2,75%), Enterobacter (1,38%), Providencia (1,38%) và Morganella (0,28%). Các trực khuẩn gram (- ) khác cũng gặp trong NKBV và chiếm một tỉ lệ nhỏ là Sterotrophomonas maltophila (1,38%), trực khuẩn gram (- ) không lên men đường (1,38%) và Aeromonas (0,55%). Với cầu khuẩn gram (+), chủ yếu vẫn là Staphylococci (S. aureus 19,01% và S. coagulase (-) 7,13%). Các loại Streptococcus và Enterococcus chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (cùng tỉ lệ 0,55%). 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất là Acinetobacter, S. aureus, Klebsiella, E. coli, Pseudomonas và S. coagulase (-). Tỉ lệ và thứ hạng của các vi khuẩn này thay đổi tùy theo từng loại NKBV.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các tác nhân vi khuẩn trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 234 KHẢO SÁT CÁC TÁC NHÂN VI KHUẨN TRONG CÁC LOẠI NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Hoàng Tiến Mỹ* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối mặt với sự xuất hiện và lan rộng ngày càng gia tăng của các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là trong NKBV. Ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả NKBV cần có khảo sát, cập nhật hóa kiểu mẫu vi khuẩn của từng loại NKBV làm cơ sở cho việc lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều kiện trước khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các loại NKBV và tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp trong các loại NKBV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 8/2009 – 8/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập vi khuẩn theo thường qui của Bộ môn Vi sinh – ĐHYD – TP. HCM. Định danh các loại vi khuẩn bằng cách kết hợp giữa thường qui và KIT định danh API 20E và AI 20NE của Bio – Mérieux. Kết quả: Trong các loại NKBV thì nhiễm khuẩn hô hấp có tỉ lệ cao nhất (39,66%), kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm (38,83%), nhiễm khuẩn máu (11,17%), nhiễm khuẩn đường tiểu (5,03%) và các loại nhiễm khuẩn khác là (5,31%). Tác nhân gây NKBV đa số là trực khuẩn gram (-) (72,22%), cầu khuẩn gram (+) chỉ có (27,78%). Trong số trực khuẩn gram (-) gây NKBV đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (38,84%), kế đến Acinetobacter spp (20,11%) và Pseudomonas spp (10,47%). Với vi khuẩn đường ruột thì loại vi khuẩn thường gặp nhất là Klebsiella spp (15,98%), kế đến là E. coli (15,98%). Các vi khuẩn ít gặp hơn là Proteus spp (3,31%), Citrobacter (2,75%), Enterobacter (1,38%), Providencia (1,38%) và Morganella (0,28%). Các trực khuẩn gram (- ) khác cũng gặp trong NKBV và chiếm một tỉ lệ nhỏ là Sterotrophomonas maltophila (1,38%), trực khuẩn gram (-) không lên men đường (1,38%) và Aeromonas (0,55%). Với cầu khuẩn gram (+), chủ yếu vẫn là Staphylococci (S. aureus 19,01% và S. coagulase (-) 7,13%). Các loại Streptococcus và Enterococcus chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (cùng tỉ lệ 0,55%). 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất là Acinetobacter, S. aureus, Klebsiella, E. coli, Pseudomonas và S. coagulase (-). Tỉ lệ và thứ hạng của các vi khuẩn này thay đổi tùy theo từng loại NKBV. Từ khóa: các loại vi khuẩn gây NKBV. ABSTRACT INVESTIGATING COMMON CATEGORIES OF BACTERIA CAUSING THE NOSOCOMIAL INFECTION AT CHO RAY HOSPITAL Hoang Tien My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 234 - 240 Background: Hospital in over the world are confronted with the appearance and increasing spread of drug resistance bacteria, especially the nosocomial infection. At Cho Ray Hospital, to manage effectively nosocomial infections, it is necessary to investigate, update the categories of bacteria causing each nosocomial infection. These findings will be good evidences for selecting initial antibiotics while waiting results of bacteria culture. Objectives: To determine the rate of types of nosocomial infections and the rate of common categories of * Bộ môn Vi sinh – Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Tiến Mỹ ĐT: 0903618618, email: tienmy333@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 235 bacteria causing nosocomial infections. Sample and study design: A cross-sectional study was conducted from August 2009 to August 2010 at Cho Ray Hospital. Method: specimens were taken and cultured to isolate bacteria according to the regular process of Micro-biology Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. To determine categories of bacteria, both the regular process and kit of API 20E and AI 20NE of Bio- Me’rieux were used. Results: Among all categories of hospital nosocomial infections, those in respiratory tract were the most frequent ones with an incidence rate of 39.66%, followed by surgical site infections with the rate of 38.83%. Hospital septicemia accounted for 11.37%, urinary tract infection accounted for 5.03%, and other kinds of nosocomial infection accounted for 5.31%. Pathogenic bacteria causing nosocomial infections were frequently Gram-negative bacilli (72.22%), while Gram –positive cocci occupied in 27.78% of cases. Regarding Gram- negative bacilli category, Enterobacteriaceae was the most frequent (38.84%), followed by Acinetobacteri spp. (20.11%), and Pseudomonas spp. (10.47%). Among Enterobacteriaceae, Klebsiella spp. and E.coli were the most frequent (15.98% each), followed by Proteus spp. (3.31%), Citrobacter (2.75%), Enterobater (1.38%), Providencia (1.30%), and Morganella (0.28%). The other Gram – negative bacilli causing nosocomial infections had low rates, they were Stenotrophomonas maltophila (1.38%), non-lactose-fermented Bacilli (1.38%), and Aeromonas (0.55%,) S.aureus (19.01%) and coagulase-negative staphylococci (7.13%). Streptococci and Enterococci appeared in low rates of 0.55% each. The most frequent bacteria causing nosocomial infections are Acinetobacteri spp., S. aureus, Klebsiella, E.coli, Pseudomonas and coagulase-negative staphylococci. Rate and order of the appearance of these bacteria depend upon kinds of nosocomial infections. Keywords: categories of bacteria causing nosocomial infections. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối mặt với sự xuất hiện và lan rộng ngày càng tăng của vi khuẩn kháng thuốc. Các vi khuẩn gram (-) và gram (+) kháng kháng sinh đều được báo cáo như những tác nhân quan trọng gây NKBV. Thống kê hàng năm của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy: tỉ lệ NKBV tại Anh là 9,2% (1980), Đan Mạch 12,1% (1979), Úc 6,3% (1984), Pháp 7,5% (1990). Theo kết quả điều tra Quốc gia về tỉ lệ NKBV của CDC (Mỹ) thì NKBV xảy ra trên 5% người bệnh nhập viện. Ngoài những tác động làm gia tăng tần suất bệnh và tỉ lệ tử vong, NKBV còn làm gia tăng chi phí điều trị. Ở Việt Nam, theo kết quả kiểm tra của Bộ Y tế tại 11 bệnh viện khắp toàn quốc, tỉ lệ NKBV chung là 6,8%. Trong một nghiên cứu hợp tác giữa Sở Y tế TP. HCM và Sở Y tế Paris thực hiện năm 2000: Tỉ lệ NKBV tại TP. HCM là 8,1%(1,Error! Reference source not found.). Về các loại nhiễm khuẩn thường gặp theo Robert Gaynes (2005)(2) là viêm phổi, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn đường tiểu và nhiễm khuẩn máu. Theo David Syrdmen (2004), các vị trí thường gặp trong NKBV là nhiễm khuẩn đường tiểu 40%, nhiễm khuẩn vết mổ 25%, nhiễm khuẩn hô hấp 20%, nhiễm khuẩn máu 3%. Một vài số liệu nghiên cứu trong nước cho kết quả như sau: Theo Vũ Thị Kim Cương (2007)(1) tác nhân vi khuẩn gây NKBV đứng đầu là nhiễm khuẩn hô hấp (182/276), nhiễm khuẩn đường tiểu (50/276), nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da (21/276), nhiễm khuẩn vết mổ (17/276), nhiễm khuẩn máu (6/276). Theo Phạm Lê Tuấn và cộng sự (2006)(Error! Reference source not found.), điều tra cắt ngang tại 5 bệnh viện và trung tâm y tế tại Hà Nội, tỉ lệ NKBV chung là 10%, nhiễm khuẩn hô hấp 36,5%, nhiễm khuẩn vết mổ 29,9% và nhiễm khuẩn tiêu hóa 19,6%. Ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả NKBV cần có khảo sát cập nhật hóa kiểu mẫu vi khuẩn của từng loại NKBV làm cơ sở cho việc sử dụng kháng sinh phù hợp theo từng loại nhiễm khuẩn và từng loại vi khuẩn, nhất là trong việc lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều trị các NKBV trước khi có kết quả phân lập vi khuẩn và kháng sinh đồ. Do tính chất quan trọng và thực Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 236 tiễn của các vấn đề nêu trên, nên chúng tôi đã tiến hành đề tài “Khảo sát các tác nhân vi khuẩn trong các loại NKBV thường gặp tại bệnh viện Chợ Rẫy” với mong muốn góp phần vào việc phòng chống, điều trị các tác nhân gây NKBV. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả, cắt ngang, tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn chọn mẫu Về bệnh nhân Tại thời điểm khảo sát đã nhập viện trên 48 giờ. Có biểu hiện nhiễm khuẩn sau khi nhập viện 48 giờ. Lâm sàng và cận lậm sàng thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV theo CDC. Về vi khuẩn Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập từ những bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng cách và đủ tiêu chuẩn như đề cập ở phần phương pháp. Tiêu chuẩn loại trừ Về bệnh nhân Không chọn những bệnh nhân có thời gian ủ bệnh hay mắc bệnh nhiễm khuẩn trước hay tại thời điểm nhập viện. Về vi khuẩn Cùng loại được phân lập trên cùng một bệnh nhân trong các lần phân lập sau. Nghi ngờ bị tạp nhiễm. Cỡ mẫu Theo một nghiên cứu trước đây của bệnh viện Chợ Rẫy (2001) trong các loại NKBV thì nhiễm khuẩn đường tiểu có tỉ lệ thấp nhất (9,8%). Để khảo sát tác nhân vi khuẩn trong các loại nhiễm khuẩn có ý nghĩa thống kê thì số mẫu nhỏ nhất của loại nhiễm khuẩn thấp nhất phải đạt từ 30 trở lên. Như vậy số mẫu nghiên cứu tối thiểu là (30 x 100)/9,8 = 306 mẫu. Để bảo đảm đủ số mẫu nghiên cứu trong từng loại nhiễm khuẩn, chúng tôi chọn số mẫu lớn hơn là đến 363 mẫu. Phương pháp tiến hành Hỏi bệnh và ghi nhận các hồ sơ bệnh án theo mẫu thu thập số liệu những bệnh nhân được chẩn đoán là NKBV. Lấy mẫu bệnh phẩm và phân lập vi khuẩn. Máu: lấy 10ml máu theo kỹ thuật vô khuẩn, cho vào chai cấy máu 2 phase của Bio-Rad, ủ 350C, theo dõi trong vòng 1 tuần. Nước tiểu: lấy nước tiểu giữa dòng, cấy định lượng trên thạch BA, EMB. Đàm: khạc sâu, mẫu đàm khi nhuộm gram có số lượng bạch cầu  25, tế bào biểu mô ≤ 10 dưới kính hiển vi quang trường X100, sẽ cấy lên 3 môi trường BA, CA, MC. Ủ 350C qua đêm. Riêng BA, CA ủ trong bình nến. Mủ và các loại dịch khác lấy bằng tăm bông hoặc hút bằng kim vô khuẩn cấy vào 2 môi trường BA và MC. Ủ 350C qua đêm. BA ủ trong bình nến. Định danh các loại vi khuẩn: Kết hợp giữa thường qui cổ điển và các bộ KIT định danh được đánh giá cao về độ chính xác, đó là KIT API 20E và KIT API 20NE của hãng Bio – Merieux. KẾT QUẢ Bảng 1: Tỉ lệ Nam / nữ n Tỉ lệ Nam 221 60,9% Nữ 142 39,1% Tổng số 363 100,0% Bảng 2: Lứa tuổi n Tỉ lệ ≤ 20 t 16 4,57% 21 - ≤ 30 t 60 17,14% 31 - ≤ 40 t 51 14,57% 41 - ≤ 50 t 56 16,00% 51 - ≤ 60 t 41 11,71% > 60 t 126 36,00% Tổng số 350 100,00% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 237 Ghi chú: có 13 mẫu không ghi tuổi. Bảng 3: Tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện n Tỉ lệ Nhiễm khuẩn máu 40 11,17% Nhiễm khuẩn hô hấp 142 39,66% Nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm 139 38,83% Nhiễm khuẩn đường tiểu 18 5,03% Các loại nhiễm khuẩn khác 19 5,31% Tổng số 358 100,00% Ghi chú: có 5 mẫu không ghi rõ loại bệnh phẩm. Bảng 4: Tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV Vi khuẩn n Tỉ lệ S. aureus 69 19,01% S. coagulase (-) 26 7,16% Streptococcus spp 02 0,55% Enterococcus spp 02 0,55% Tổng số cầu khuẩn gram (+) 99 27,27% Vi khuẩn n Tỉ lệ E. coli 50 13,77% Klebsiella spp 58 15,98% Citrobacter spp 10 2,75% Enterobacter spp 05 1,38% Proteus spp 12 3,31% Providencia spp 05 1,38% Morganella morganii 01 0,28% Tổng số vi khuẩn đường ruột 141 38,84% Pseudomonas spp 38 10,47% Acinetobacter spp 73 20,11% Stenotrophomonas maltophila 05 1,38% Aeromonas spp 02 0,55% Trực khuẩn Gram (-) không lên men đường 05 1,38% Tổng số vi khuẩn gram (-) 264 72,73% Tổng số các loại vi khuẩn 363 100,00% Bảng 5: Tỉ lệ các loại vi khuẩn trong các loại NKBV Vi khuẩn Nhiễm khuẩn máu Nhiễm khuẩn hô hấp Nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm Nhiễm khuẩn tiểu Nhiễm khuẩn khác n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) S. aureus 11 27,5 21 14,79 34 24,46 02 11,11 S. coagulase (-) 05 12,5 1 0,70 16 11,51 01 5,55 02 10,52 Streptococcus spp 01 2,5 01 5,55 01 5,25 Enterococcus spp 01 0,72 01 5,55 Tổng số cầu khuẩn gram (+) 17 42,5 22 15,49 51 36,69 05 27,77 03 15,79 E. coli 06 15 10 7,04 21 15,11 07 38,89 05 26,31 Klebsiella spp 04 10 32 22,53 15 10,79 04 22,22 03 15,79 Citrobacter spp 03 7,5 01 0,70 04 2,88 02 10,52 Enterobacter spp 01 0,70 02 1,44 01 5,55 Proteus spp 02 1,40 09 6,47 01 5,26 Providencia spp 01 2,5 01 0,70 03 2,16 Morganella morganii 01 5,26 Tổng số vi khuẩn đường ruột 14 35,0 47 33,1 54 38,85 12 66,67 12 63,16 Pseudomonas spp 05 12,5 21 14,79 12 8,63 01 5,26 Acinetobacter spp 02 5,0 50 35,21 16 11,51 01 5,55 03 15,19 Stenotrophomonas maltophila 02 1,40 03 2,16 Aeromonas spp 02 1,44 Trực khuẩn Gram (-) không lên men đường 02 5,0 01 0,72 Tổng số vi khuẩn gram (-) 23 57,5 120 84,51 88 63,31 13 72,22 16 84,21 Tổng số các loại vi khuẩn 40 100 142 100 139 100 18 100 19 100 BÀN LUẬN Giới (bảng 1) Kết quả khảo sát cho thấy số bệnh nhân nam nhiều hơn nữ (nam 60,90%, nữ 39,1%) và tỉ lệ nam/nữ là 1,55. Nghiên cứu này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Nguyễn Phúc Tiến và cộng sự(6) “Đánh giá tình hình viêm phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2003 đến tháng 3/2004” thì nam Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 238 chiếm 68,1%, nữ 19%. Nghiên cứu của Lưu Thị Liên và cộng sự(4) “Tình hình lao và bệnh phồi Hà Nội” năm 2004 thì nam 91/118 và nữ 27/118. Trong khi đó một số nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Thanh Hà(6) ở 6 tỉnh phía nam, cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ nam/nữ trong số các bệnh viện bị NKBV. Lứa tuổi: ở bảng 2 Trong số 350 bệnh nhân có ghi nhận về tuổi được chia làm 6 nhóm. Nhóm tuổi có tỉ lệ thấp nhất là ≤ 20 tuổi (4,57%), các nhóm 21 – 30 tuổi, 31 – 40 tuổi, 41 – 50 tuổi, và 51 – 60 tuổi, có tỉ lệ tương đương (từ 11,71% đến 17,14%). Nhóm có tỉ lệ NKBV cao nhất là >60 tuổi (36%). Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh lý của các nhóm tuổi. Tuổi càng trẻ, khả năng miễn dịch cao thì ít bị NKBV, trong khi đó tuổi càng lớn, khả năng miễn dịch càng giảm, mắc nhiều bệnh mãn tính nên tỉ lệ NKBV cao hơn. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà(6) cho thấy càng lớn tuổi tỉ lệ có nguy cơ NKBV càng tăng: 16 – 49 tuổi (2,6%), 50 – 79 tuổi (6%) và > 80 tuổi (14,8%). Các loại NKBV Dựa vào các loại nhiễm khuẩn thường gặp trong NKBV, chúng tôi chia làm 5 nhóm đó là: nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiểu và các loại khác. Kết quả ở bảng 3 cho thấy đứng đầu là nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm có tỉ lệ tương đương nhau và tương ứng với 39,66% và 38,83%, kế đến là nhiễm khuẩn máu (11,17%). Thấp nhất là nhiễm khuẩn đường tiểu (5,03%) và nhiễm khuẩn các loại khác (5,31%). Theo các y văn thế giới thì các loại NKBV thay đổi tùy theo đặc điểm của từng bệnh viện, các phương tiện được trang bị, các loại thủ thuật được áp dụng, tùy theo đối tượng bệnh nhân đến điều trị, Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà(6) ở 6 bệnh viện phía nam thì nhiễm khuẩn hô hấp đứng đầu (32,9%), kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ (18,9%), nhiễm khuẩn da và mô mềm (18,9%), nhiễm khuẩn máu (12,2%) và nhiễm khuẩn đường tiểu (11,6%). Nghiên cứu của Như Lan – Hoàng Đức Vinh(3) ở bệnh viện Thanh Nhàn năm 2002 thì nhiễm khuẩn vết mổ cao nhất (66,7%), kế đến là nhiễm khuẩn đường tiểu (22,2%), nhiễm khuẩn hô hấp (11,1%). Theo Robert Caynes (2005)(2) thì các loại NKBV thường gặp là nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn máu. Các loại vi khuẩn gây NKBV Bảng 4 minh họa kiểu mẫu vi khuẩn gây NKBV tại bệnh viện Chợ Rẫy như sau: Trực khuẩn gram (-): chiếm ưu thế trong các vi khuẩn gây NKBV với tỉ lệ lên đến 72,73%. Trong số trực khuẩn gram (-) gây NKBV đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (38,84%), kế đến Acinetobacter spp (20,11%) và Pseudomonas spp (10,47%). Với vi khuẩn đường ruột loại thường gặp nhất là Klebsiella spp (15,98%), kế đến là E. coli (15,98%). Các vi khuẩn ít gặp hơn là Proteus spp (3,31%), Citrobacter spp (2,75%), Enterobacter (1,38%), Providencia (1,38%) và Morganella morganii (0,28%). Các trực khuẩn gram (-) khác cũng gặp trong NKBV và chiếm một tỉ lệ nhỏ là Sterotrophomonas maltophila (1,38%), trực khuẩn gram (-) không lên men đường (1,38%) và Aeromonas spp (0,55%). Cầu khuẩn gram (+): chỉ chiếm 27,27%. Trong số các cầu khuẩn gram (+) gây NKBV chủ yếu vẫn là Staphylococci (S.aureus 19,01% và S. coagulase (-) 7,13%). Các loại Streptococcus spp và Enterococcus spp chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (có cùng tỉ lệ 0,55%). 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất trong NKBV và chiếm đến 86,5% theo thứ tự như sau: Acinetobacter spp 20,11% S. aureus 19,01% Klebsiella spp 15,98% E. coli 13,77% Pseudomonas spp 10,47% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 239 S. coagulase (-) 7,16% Tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp trong các loại NKBV Kết quả ở bảng 5 cho thấy các trực khuẩn gram (-) chiếm đa số trong tất cả các loại NKBV có tỉ lệ thay đổi từ 57,5% - 84,51%. Cầu khuẩn gram (+) có tỉ lệ thấp hơn từ 15,49% - 42,5%. Các loại vi khuẩn có tỉ lệ thường gặp nhất trong các loại nhiễm khuẩn như sau Nhiễm khuẩn máu: S. aureus (27,5%), E. coli (15,08%), S. coagulase (-) (12,5%), Pseudomonas (12,5%), Klebsiella (10%), Citrobacter (7,5%), Acinetobacter (5%). Nhiễm khuẩn hô hấp: Acinetobacter (35,21%), Klebsiella (22,53%), Pseudomonas (14,79%), S. aureus (14,79%), E. coli (7,04%). Nhiễm khuẩn vết mổ mô mềm: S. aureus (24,46%), E. coli (15,11%), Acinetobacter (11,51%), S. coagulase (-) (11,51%), Klebsiella (10,79%), Pseudomonas (8,63%), Proteus (6,47%). Nhiễm khuẩn đường tiểu: E. coli (38,89%), Klebsiella (22,22%), S. aureus (11,11%). Các loại nhiễm khuẩn khác: E. coli (26,31%), Klebsiella (15,19%), Acinetobacter (15,19%), S. coagulase (-) (10,52%), Citrobacter (10,52%). Kết quả cho thấy, tùy theo loại nhiễm khuẩn mà tỉ lệ và thứ hạng của các loại vi khuẩn thường gặp có thay đổi. Nhưng có một số điểm đáng lưu ý, đó là E. coli và Klebsiella luôn có tỉ lệ cao trong các loại nhiễm khuẩn. Staphylococci bao gồm cả S. aurues và S. coagulase (-) trong nhiễm khuẩn máu và nhiễm khuẩn vết mổ mô mềm cao hơn hẳn so với các loại nhiễm khuẩn khác. Acinetobacter và Psedomonas có tỉ lệ đặc biệt cao trong nhiễm khuẩn hô hấp, cũng như có tỉ lệ đáng kể trong các loại nhiễm khuẩn khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu trong và ngoài nước như: Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Tiến và cộng sự(6) tại bệnh viện Chợ Rẫy (10-2003 đến 4-2004) thì tác nhân thường gặp là: Klebsiella (29,8%), Pseudomonas (26,6%), Providencia (17,7%), Acinetobacter (7,3%), E. coli (5,6%), S. aureus (4%). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải tại 6 bệnh viện các tỉnh phía nam: S. aureus (20,7%), Acinetobacter (17,2%), Klebsiella (14%), E. coli (14%), Pseudomonas (6,9%) và Enterobacter (6,9%). Nghiên cứu của SEWTRY PROGRAMME về NKBV tại các bệnh viện Châu Mỹ la tinh từ 1- 1997 đến 12-2004: Nhiễm khuẩn máu (16.654 chủng): S.aureus (22%), E. coli (18%), S. coagulase (-) (13%), Klebsiella (11%), P. aeruginosa (7%), Enterobacter (5%), Acinetobacter (4%), S. pneumonia (4%) và Enterococcus (4%). Viêm phổi (4.770 chủng): P. aeruginosa (27%), S. aureus (12%), Klebsiella (11%), Acinetobacter (9%), Enterobacter (5%), S. pneumonia (5%), E. coli (4%) và H. influenza (4%). Nhiễm khuẩn vết thương (2.930 chủng): S. aureus (33%), P. aeruginose (13%), Enterococcus (7%), Klebsiella (7%), Enterobacter (6%), S. coagulase (-) (5%), và Acinetobacter (4%). KẾT LUẬN Qua khảo sát 363 trường hợp NKBV tại bệnh viện Chợ Rẫy thì nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp nhất (39,66%), kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ mô