Mở đầu: Carcinôm tế bào thận (renal cell carcinoma, RCC) chiếm hàng thứ 8 trong số các bệnh lý ung thư
ở người lớn và là loại ung thư chiếm 3-4% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp có chụp cắt lớp điện
toán, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại khoa ngoại niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến
12/2010.
Kết quả: Có 59 trường hợp RCC trong nghiên cứu này. 95% trường hợp bệnh nhân có một bướu, bướu
nằm ở cực thận chiếm 84,7% và phân bố ở vùng vỏ ưu thế chiếm 47%. Vôi hóa trong bướu trong 20% trường
hợp và 83% trường hợp có hoại tử trong bướu. 100% bướu có đậm độ thấp trên phim chưa tiêm thuốc, bướu
thường bắt thuốc mạnh trên thì vỏ tủy chiếm 83,05% trường hợp. Kích thước bướu trên CLĐT là 6,8 ± 3,3cm.
Carcinôm tế bào sáng thận bắt thuốc cản quang mạnh ở thì vỏ tủy, thải thuốc ở thì thận; carcinôm nhú tế bào
thận bắt thuốc yếu ở thì vỏ tủy. Hoại tử trong bướu thường gặp ở carcinôm tế bào sáng thận và tế bào ống góp.
Carcinôm tế bào sáng thận thường có vôi hóa trong bướu và kích thước to hơn so với carcinôm nhú tế bào thận.
Kết luận: Chúng ta có thể phân biệt được carcinôm tế bào sáng thận và carcinôm nhú tế bào thận dựa trên
cắt lớp điện toán
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán Carcinôm tế bào thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 122
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CARCINÔM
TẾ BÀO THẬN
Nguyễn Minh Đức*
TÓM TẮT
Mở đầu: Carcinôm tế bào thận (renal cell carcinoma, RCC) chiếm hàng thứ 8 trong số các bệnh lý ung thư
ở người lớn và là loại ung thư chiếm 3-4% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp có chụp cắt lớp điện
toán, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại khoa ngoại niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến
12/2010.
Kết quả: Có 59 trường hợp RCC trong nghiên cứu này. 95% trường hợp bệnh nhân có một bướu, bướu
nằm ở cực thận chiếm 84,7% và phân bố ở vùng vỏ ưu thế chiếm 47%. Vôi hóa trong bướu trong 20% trường
hợp và 83% trường hợp có hoại tử trong bướu. 100% bướu có đậm độ thấp trên phim chưa tiêm thuốc, bướu
thường bắt thuốc mạnh trên thì vỏ tủy chiếm 83,05% trường hợp. Kích thước bướu trên CLĐT là 6,8 ± 3,3cm.
Carcinôm tế bào sáng thận bắt thuốc cản quang mạnh ở thì vỏ tủy, thải thuốc ở thì thận; carcinôm nhú tế bào
thận bắt thuốc yếu ở thì vỏ tủy. Hoại tử trong bướu thường gặp ở carcinôm tế bào sáng thận và tế bào ống góp.
Carcinôm tế bào sáng thận thường có vôi hóa trong bướu và kích thước to hơn so với carcinôm nhú tế bào thận.
Kết luận: Chúng ta có thể phân biệt được carcinôm tế bào sáng thận và carcinôm nhú tế bào thận dựa trên
cắt lớp điện toán.
Từ khóa: Carcinôm tế bào sáng, carcinôm nhú tế bào, cắt lớp điện toán.
ABSTRACT
COMPUTED TOMOGRAPHY FINDINGS IN RENAL CELL CARCINOMA
Nguyen Minh Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 122 - 126
Background: Renal cell carcinoma (renal cell carcinoma, RCC) accounts for the first eight rows of the
cancer disease in adults and is the type of cancer accounts for 3-4% of all new cancer cases in the United States.
Objective: Survey characteristics tomography images from renal cell carcinoma.
Methods: We conducted retrospective and describes all cases of computer tomography, have surgery,
surgical results as RCC patients in surgical urinary Cho Ray hospital from 01/2008 to 12/2010.
Results: 59 cases of RCC in this research. 95% of patients with a tumor, tumors located at the kidney
accounted for 84.7% and the distribution in the shell accounts for 47% advantage. Calcification in the tumor in
20% of cases and 83% in case of tumor necrosis. 100% tumor with low attenuation in the film is not injected,
tumors usually powerful drugs on the medullary shell accounts for 83.05% of cases. Tumor size was 6.8 ± 3.3
cm. Clear renal cell carcinoma are often calcified and larger size compared with papillary renal cell carcinoma.
Conclusion: We can distinguish between light renal cell carcinomas and papillary renal cell carcinoma
based on computed tomography.
* Bộ môn chẩn đoán hình ảnh - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0902886899 Email: bsnguyenminhduc@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 123
Keywords: Clear renal cell carcinoma, papillary renal cell carcinoma, computed tomograph.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Carcinôm tế bào thận (RCC) chiếm hàng thứ
8 trong số các bệnh lý ung thư ở người lớn và 3-
4% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ.
RCC đứng hàng thứ 7 ở nam giới và đứng hàng
thứ 9 ở nữ giới(2).
Mặc dù siêu âm có khả năng phát hiện được
RCC nhưng siêu âm hạn chế trong đánh giá liên
quan giữa bướu và các cấu trúc giải phẫu lân
cận cũng như phát hiện di căn nên CT vẫn là
chọn lựa hàng đầu dùng để khảo sát các đặc
điểm của khối bướu cũng như phân chia giai
đoạn bướu với độ chính xác lên đến 72-90%(4).
Việc đánh giá các đặc điểm của bướu
trước phẫu thuật là việc làm cần thiết và quan
trọng sẽ giúp ích rất nhiều trong việc lập
chiến lược điều trị phù hợp cho từng bệnh
nhân. Do đó nghiên cứu được tiến hành với
mục tiêu “Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp
điện toán carcinôm tế bào thận”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm 59 bệnh nhân được chụp cắt lớp điện
toán ổ bụng, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu
bệnh là RCC tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
01/01/2008 đến 31/12/2010.
Kết quả nghiên cứu
Giới
Tỉ lệ nam/ nữ = 0,9/1
Tuổi
Trung bình: 58,4 ± 15,5 (15 – 87)
Số lượng, vị trí và phân bố
Bệnh nhân chỉ có một khối bướu, chiếm
95%. 3 người bệnh có hai khối bướu trở lên,
chiếm 5%. Bướu phân bố khá đều giữa hai bên,
với tỷ lệ bên phải:bên trái l 1,03:1.
Ở thận trái bướu phân bố ở cực thận (nửa
trên, nửa dưới các thận)chiếm ưu thế 84,7%.
Bướu phân bố chủ yếu ở vùng vỏ thận (47%) và
chiếm cả hai vùng (50%) ít ở vùng tủy thận (3%).
Cấu trúc
Bướu dạng đặc chiếm đa số 95%, chỉ có
5% trường hợp bướu có cấu trúc dạng nang.
Hoại tử trong bướu chiếm ưu thế gặp trong
83% trường hợp. Vôi hóa trong bướu gặp
trong 20% trường hợp.
Đậm độ và tăng quang
100% các bướu đều có đậm độ thấp trên cắt
lớp điện toán.
Bướu bắt thuốc cản quang mạnh trên thì vỏ
tủy chiếm đa số 83,05%. Bướu bắt thuốc cản
quang yếu trên thì thận chiếm thiểu số 16,95%
Kích thước
Kích thước trung bình: 6,8 ± 3,3cm (2– 17cm).
Bảng 1: Đặc điểm các týp mô học phụ trên cắt lớp
điện toán.
Kích
thước
Vôi
hóa
Hoại
tử
Bắt thuốc
cản quang
mạnh
Tổng
Carcinôm tế bào
sáng
7,03 cm 8 39 44 47
Carcinôm nhú tế
bào thận
5,35 cm 1 5 0 6
Carcinôm tế bào
kỵ màu
1 3 3 4
Carcinôm tế bào
ống thận
2 2 2 2
p < 0,05 p <
0,05
p >
0,05
p < 0,05 59
Carcinôm tế bào sáng ưu thế bắt quang
mạnh, carcinôm nhú tế bào thận thường bắt
tương phản yếu và carcinôm tế bào ống thận và
carcinôm tế bào sáng thận thường có vôi hóa
trong bướu.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm giới và tuổi trong nghiên cứu
này phù hợp với ghi nhận trong y văn.
Trong 59 trường hợp chúng tôi khảo sát, ở
cả hai bên thận, bướu nằm ở cực thận chiếm ưu
thế 84,7%. Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu đề
cập đến sự khác biệt vị trí này nhưng chúng tôi
nhận thấy việc bướu phân bố nhiều ở các cực
thận là phù hợp với nguồn gốc phát sinh bướu
và phù hợp với sự phân bố bướu theo các vùng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 124
thận. Thật vậy, đa số bướu nằm ở vùng vỏ 47%,
hoặc hai vùng vỏ-tủy 50% còn ở vùng tủy chỉ
chiếm 3%. Kết quả này cũng phù hợp với y văn
thế giới cho rằng RCC thường ưu thế ở vùng vỏ
hoặc cả hai vùng hơn so với vùng tủy thận(7).
Điều này được giải thích về mặt mô học là do
các týp mô học thường gặp của RCC là
carcinôm tế bào sáng thận (70-80%), carcinôm
nhú tế bào thận (10-15%) (1). Carcinôm tế bào
sáng xuất phát từ các tế bào ống lượn gần hoặc
tế bào đệm của vỏ thận nên bướu sẽ nằm ở vùng
vỏ thận, trong khi dạng bướu xuất phát từ các tế
bào vùng tủy thận là carcinôm tế bào ống thận
lại chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (khoảng 1-3%) các
trường hợp RCC.
Hình 1: Bướu nằm ở vỏ thận. Hình 2: Bướu nằm ở tủy thận.
Hiếm khi bướu hoàn toàn không tăng quang
sau khi tiêm thuốc cản quang. Trong khi các
bướu nhỏ biểu hiện đồng nhất trên đậm độ trên
CT thì các bướu lớn hầu hết là không đồng nhất
vì sau khi tiêm thuốc cản quang, các vùng mô
bướu còn sống sẽ tăng quang còn các vùng hoại
tử thì không bắt thuốc cản quang. Trong nghiên
cứu của chúng tôi carcinôm nhú tế bào thận và
carcinôm tế bào kỵ màu thận thường bắt thuốc
tương phản rất yếu và bắt thuốc trễ trên thì thận
chiếm 16,95% khi so sánh với carcinôm tế bào
sáng thận và carcinôm tế bào ống thận bắt thuốc
cản quang mạnh trên thì vỏ-tủy chiếm 83,05%.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, kích thước
trung bình bướu carcinôm tế bào sáng thận lớn
là 7,03 cm lớn hơn so với carcinôm nhú tế bào
thận là 5,35cm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Theo báo cáo Chaan S. Nguyen và cộng sự (1)
cho thấy RCC tế bào sáng thường có kích thước
to nhất và thường không đồng nhất đậm độ.
Sau khi tiêm thuốc cản quang thì đậm độ RCC
tế bào sáng ở thì tủy vỏ lên khoảng trung bình
84 HU giúp phân biệt nó với các loại khác với
độ nhạy và độ đặc hiệu là 74% và 100%. Trong
khi đó RCC nhú tế bào thận thì thường đồng
nhất và có đậm dộ thấp hơn so với các loại khác,
đặc biệt đường kính của loại này thường là các
RCC nhỏ hơn 3cm.
Còn theo nghiên cứu của Tabibi Ali và cộng
sự(6) cho thấy có sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa kích thước u lành và u ác. Có sự
liên hệ mạnh giữa kích thước khối u và phân độ
hạt nhân (grade) và sự xâm lấn ra khỏi vỏ bao
thận. Ở những u có kích thước nhỏ hơn 4cm sự
xâm lấn khỏi vỏ bao thận. Tuy nhiên RCC kích
thước nhỏ có sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với các RCC kích thước lớn
hơn 4cm về phân độ hạt nhân, triệu chứng lâm
sàng và phân loại mô học phụ.
Kích thước khối u không phải là một yếu tố
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 125
độc lập trong tiên đoán mô học phụ của RCC
tuy nhiên các khối u có kích thước lớn sẽ có
grade cao, giai đoạn thường muộn và triệu
chứng lâm sàng rầm rộ
Theo Jeong Kon Kim và cộng sự(5) thì sự tăng
quang không đồng nhất hoặc tăng quang viền
thấy ở 84% RCC tế bào sáng, 100% RCC tế bào
ống thận. RCC tế bào sáng bắt quang mạnh hơn
các loại khác được nghĩ đến do sự giàu mạch
máu nhất và RCC tế bào sáng là loại thường gặp
nhất trong các loại RCC nên đa phần các RCC
đều bắt quang mạnh. Như vậy, kết quả của
chúng tôi hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Jeong Kon Kim.
Hình 3: Carcinôm nhú tế bào thận (kích thước nhỏ, bắt thuốc cản quang yếu, không có hoại tử trong bướu).
Theo kết quả nghiên cứu của Jeong Kon
Kim(5) và cộng sự thì carcinôm tế bào sáng bắt
thuốc tương phản mạnh ở thì vỏ-tủy và thải trừ
thuốc nhanh ở thì thận gặp ở 91% trường hợp,
đồng thời sự hoại tử trong bướu cũng thường
gặp ở carcinôm tế bào sáng chiếm 84% và
carcinôm tế bào ống thận 100%. Còn vôi hóa
trong bướu thường gặp carcinôm tế bào ống
thận và tế bào kỵ màu. Theo nghiên cứu của
chúng tôi sự bắt quang mạnh ưu thế ở carcinôm
tế bào sáng 93% trường hợp, bướu bắt thuốc
tương phản mạnh ở thì vỏ-tủy và thải trừ thuốc
nhanh ở thì thận điều này hoàn toàn phù hợp
với bản chất mô học bướu là loại giàu mạch
máu. Hoại tử trong bướu gặp ở 83% carcinôm tế
bào sáng và 100% carcinôm tế bào ống thận.
Theo y văn thì hoại tử trong bướu cũng thường
gặp ở hai loại mô học phụ RCC này vì đây là hai
loại bướu phát triển nhanh và nhu cầu tưới máu
rất nhiều do đó hiện tượng hoại tử trong trung
tâm bướu rất hay xảy ra khi có sự mất quân bình
giữa cung và cầu. Và vôi hóa trong bướu của
chúng tôi gặp trong 100% carcinôm tế bào ống
thận. Theo y văn sự vôi hóa thường gặp ở
carcinôm tế bào ống thận và carcinôm tế bào kỵ
màu. Đối với carcinôm tế bào ống thận, sự hình
thành vôi hóa do sự phát triển quá nhanh của
khối bướu dẫn tới sự lắng đọng nhanh chất
canxi trong các ống thận bị tắc nghẽn còn đối
với carcinôm tế bào kỵ màu thì sự vôi hóa này là
một dấu hiệu tiên lượng tốt do tế bào biệt hóa
cao. Carcinôm nhú tế bào thận bắt thuốc tương
phản rất yếu và thường bắt ở thì thận. Cũng
theo y văn thì đây là một loại bướu nghèo mạch
máu và tương đối phát triển chậm. Như vậy kết
quả của nghiên cứu chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Jeong Kon Kim và y văn thế
giới(3).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 126
Hình 4: Carcinôm tế bào sáng thận (kích thước lớn, bắt thuốc cản quang mạnh, có hoại tử nhiều trong khối
bướu).
KẾT LUẬN
95% trường hợp bệnh nhân có một bướu,
bướu nằm ở cực thận chiếm 84,7% và phân bố ở
vùng vỏ ưu thế chiếm 47%.
Vôi hóa trong bướu trong 20% trường hợp
và 83% trường hợp có hoại tử trong bướu.
100% bướu có đậm độ thấp trên phim chưa
tiêm thuốc, bướu thường bắt thuốc mạnh trên
thì vỏ tủy chiếm 83,05% trường hợp. Kích thước
bướu trên CLĐT là 6,8 ± 3,3 cm.
Carcinôm tế bào sáng thận bắt thuốc cản
quang mạnh ở thì vỏ tủy, thải thuốc ở thì thận;
carcinôm nhú tế bào thận bắt thuốc yếu ở thì vỏ
tủy. Hoại tử trong bướu thường gặp ở carcinôm
tế bào sáng thận và tế bào ống góp.
Carcinôm tế bào sáng thận thường có vôi
hóa trong bướu và kích thước to hơn so với
carcinoâm nhú tế bào thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chaan NS, Wood GC, Silverman MPaul, Tannir MN
(2008). ”Renal cell carcinoma: Diagnosis, staging and
surveillance”. American Journal of Roentgenology,
volume 191, pp. 1220-1232
2. Dreicer R (2000). “Renal parenchymal neoplasms”. In:
Tanagho EA, McAninch JW, eds. Smith;s general
urology, international edition, Mcgraw-Hill, New
York. Pp. 378-398.
3. Fauci AS., Braunwald E, Kasper DL. (2007).
“Harrison’s Principle of Internal Medicine”. McGraw-
Hill, New York, seventeenth edition.
4. Fielding JR., Negar A, Renshaw AA (1999). “Staging
119 patients with renal cell carcinoma”. American
Journal of Roentgenology, volume 172, pp. 23-25.
5. Kim JK, Kim TK, Han JA (2002). “Differentiation of
subtypes of renal cell carcinoma on Helical CT scans”.
American Journal of Roentgenology, volume 178, pp.
1499-1506.
6. Tabibi A, Mahmoud P, Hamidreza A, Reza B, Nasim
Z, Behrang A (2007). “Correlation between size of
renal cell carcinoma and its grade, stage and
histological subtype”. Urology journal, volume 4(1),
pp. 10-13.
7. Wein AJ., Kavoussi LR., Novick AC (2007).
“Campbell’s Urology”, Saunders, Philadelphia ninth
edition,, volume 4, chapter 46, pp. 1567-1600.