Đặt vấn đề: Lamivudine là thuốc thường được lựa chọn để điều trị bệnh viêm gan B mãn tính vì tính vượt trội về độ an toàn, không tai biến dù điều trị lâu dài cho cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, thời gian điều trị Lamivudine càng dài thì tình trạng kháng thuốc càng tăng. Những bệnh nhân kháng thuốc này có thể bộc phát HBV-DNA và tăng ALT trở lại, chức năng gan mất bù kể cả bị ung thư gan nguyên phát. Vấn đề đặt ra là nhanh chóng tìm ra các loại đột biến kháng Lamivudine và các yếu tố liên quan để có kế hoạch điều trị thích hợp và nắm được dịch tễ học kháng Lamivudine của bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả tỉ lệ và các kiểu đột biến gen kháng Lamivudine trên bệnh nhân đã điều trị Lamivudine một năm bằng kỹ thuật Realtime PCR. (2) Xác định mối liên quan giữa genotype HBV, giới tính với tình trạng đột biến kháng kháng Lamivudine ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính Phương pháp nghiên cứu: Từ những bệnh nhân viêm gan B mãn tính đã và/hoặc đang được điều trị với Lamivudine > 12 tháng. Chúng tôi tiến hành định lượng HBV-DNA, xác định genotype cũng như tìm các vị trí đột biến (rt204V/I và rt180) trên cấu tạo gen polymerase bằng kỹ thuật Realtime PCR với các đoạn mồi và các mẫu dò đặc hiệu. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 42 bệnh nhân (nam 69%, nữ 31%). Kiểu gen phổ biến trong mẫu nghiên cứu là kiểu gen B và kiểu gen C (54,8% và 16,7%), một số ít có kiểu gen B-C. Không có sự khác biệt về kiểu gen giữa bệnh nhân nam và nữ (p > 0,05). Đột biến kháng Lamivudine của HBV chiếm 47,6% trong đó đột biến ở vị trí rt204I (chiếm 21,9%), vị trí rt204V + rt204I (chiếm 23,7%) và rt180 + rt204V + rt204I chiếm 2,4%. Kết luận: Tình trạng kháng thuốc của virus viêm gan B ngày càng tăng, đặc biệt là kháng Lamivudine. Trong khi đó kỹ thuật xác định vị trí đột biến kháng Lamivudine ngày một nhiều và chi phí ngày càng thấp do đó các bác sĩ lâm sàng cần áp dụng các xét nghiệm sinh học phân tử để nhanh chóng tìm ra những bệnh nhân viêm gan B mãn tính có khả năng có đột biến kháng Lamivudine để tránh các biến chứng đáng tiếc do HBV gây nên
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đột biến kháng lamivudine của HBV ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính tại Thành phố Cần Thơ năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 195
KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN KHÁNG LAMIVUDINE CỦA HBV
Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MÃN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2010
Nguyễn Thị Hải Yến* , Trần Thị Như Lê*, Cao Minh Nga**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lamivudine là thuốc thường được lựa chọn để điều trị bệnh viêm gan B mãn tính vì tính
vượt trội về độ an toàn, không tai biến dù điều trị lâu dài cho cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, thời gian
điều trị Lamivudine càng dài thì tình trạng kháng thuốc càng tăng. Những bệnh nhân kháng thuốc này có
thể bộc phát HBV-DNA và tăng ALT trở lại, chức năng gan mất bù kể cả bị ung thư gan nguyên phát. Vấn
đề đặt ra là nhanh chóng tìm ra các loại đột biến kháng Lamivudine và các yếu tố liên quan để có kế hoạch
điều trị thích hợp và nắm được dịch tễ học kháng Lamivudine của bệnh nhân viêm gan B mãn tính.
Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả tỉ lệ và các kiểu đột biến gen kháng Lamivudine trên bệnh nhân đã
điều trị Lamivudine một năm bằng kỹ thuật Realtime PCR. (2) Xác định mối liên quan giữa genotype
HBV, giới tính với tình trạng đột biến kháng kháng Lamivudine ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính
Phương pháp nghiên cứu: Từ những bệnh nhân viêm gan B mãn tính đã và/hoặc đang được điều trị
với Lamivudine > 12 tháng. Chúng tôi tiến hành định lượng HBV-DNA, xác định genotype cũng như tìm
các vị trí đột biến (rt204V/I và rt180) trên cấu tạo gen polymerase bằng kỹ thuật Realtime PCR với các
đoạn mồi và các mẫu dò đặc hiệu.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 42 bệnh nhân (nam 69%, nữ 31%).
Kiểu gen phổ biến trong mẫu nghiên cứu là kiểu gen B và kiểu gen C (54,8% và 16,7%), một số ít có
kiểu gen B-C. Không có sự khác biệt về kiểu gen giữa bệnh nhân nam và nữ (p > 0,05). Đột biến kháng
Lamivudine của HBV chiếm 47,6% trong đó đột biến ở vị trí rt204I (chiếm 21,9%), vị trí rt204V + rt204I
(chiếm 23,7%) và rt180 + rt204V + rt204I chiếm 2,4%.
Kết luận: Tình trạng kháng thuốc của virus viêm gan B ngày càng tăng, đặc biệt là kháng
Lamivudine. Trong khi đó kỹ thuật xác định vị trí đột biến kháng Lamivudine ngày một nhiều và chi phí
ngày càng thấp do đó các bác sĩ lâm sàng cần áp dụng các xét nghiệm sinh học phân tử để nhanh chóng tìm
ra những bệnh nhân viêm gan B mãn tính có khả năng có đột biến kháng Lamivudine để tránh các biến
chứng đáng tiếc do HBV gây nên.
Từ khóa: HBV, viêm gan B, đột biến, kháng Lamivudine.
ABSTRACT
DETECTING MUTATIONS OF HEPATITIS B VIRUS THAT HELP THE VIRUS RESISTANT TO
LAMIVUDINE AMONG CHRONIC HEPATITIS B PATIENTS IN CAN THO CITY
Nguyen Thi Hai Yen, Tran Thi Nhu Le, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 193 - 197
Backgrounds: Lamivudine is the common drug to treat chronic hepatitis B because of its superior
safety even long-term treatment for both adults and children. However, the duration of lamivudine
* Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược Cần Thơ
** Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: PGS.TS Cao Minh Nga ĐT: 0908361512 Email: pgscaominhnga@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 196
treatment is longer, the drug resistance is more increasing. These patients can be outbreak of HBV-DNA
and have ALT increased again, decompensated liver function, including primary liver cancer. The question
for our scientists is quickly identifying the types of mutations and factors associated with lamivudine
resistance mutations in order to plan the appropriate treatment and and have epidemiological
understanding of lamivudine-resistant patients chronic hepatitis B.
Objectives: To describe the incidence and types of lamivudine resistance mutations of hepatitis B virus
(HBV) in patients with long-term lamivudine treatment by Realtime PCR technique and to identify the
relationship between HBV genotype and gender with the lamivudine resistance mutations in chronic
hepatitis B virus- infected patients.
Method: The serum samples were taken from chronic HBV - infected patients who were receiving
lamivudine treatment more than 12 months duration. These serum samples were genotyped and detected
the mutation position (rt204V/I and rt180) polymerase gene by Realtime PCR technique with primers and
probes specific.
Result: The study was performed on 42 patients (male 69%, female 31%). Common genotype in the
study sample is genotype B and genotype C (54.8% and 16.7%), few have genotype B+C. There was no
significant difference of HBV genotypes between male and female patients (p> 0.05). HBV lamivudine
resistance mutations were detected in 47.6% of total, of which mutation in position rt204I (21.9%), position
rt204I+ rt204V (23.7%) and rt180 + rt204I+ rt204V (2.4%).
Conclusions: Resistance of HBV is increasing, especially lamivudine resistance. Meanwhile the
technique of detecting lamivudine-resistant mutations is abundant and have low cost so that the clinician
should apply the test of molecular biology to quickly identify patients with chronic hepatitis B is capable of
lamivudine resistance mutations in order to avoid unfortunate complications caused by HBV.
Keywords: HBV, hepatitis B, mutantion, lamivudine resistance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan B mạn tính đã trở thành gánh
nặng trong cộng đồng: 2 tỷ người nhiễm HBV
trên thế giới trong khi đó chỉ có 40 triệu người
nhiễm HIV. Hằng năm có 1 triệu người chết
do virus viêm gan B, 2800 người chết/ ngày,
115 người chết/giờ, nhiều người chết/phút vì
ung thư gan nguyên phát và xơ gan(1, 2, 7, 8, 9, 12).
Tại Việt Nam ước tính có 7-14 triệu người
nhiễm virus viêm gan B mạn tính, 15-20%
bệnh nhân viêm gan B mạn tính có nguy cơ bị
xơ gan và ung thư gan. Làm thế nào để ngăn
chặn tình trạng xơ gan và ung thư gan ở bệnh
nhân viêm gan B mạn tính? Đây là một vấn đề
khó khăn đặt ra cho các bác sĩ lâm sàng: Cần
lựa chọn biện pháp điều trị thích hợp cho
bệnh nhân. Và Lamivudine là thuốc đầu tay
mà các y bác sĩ lựa chọn để điều trị bệnh viêm
gan B mạn tính vì tính vượt trội về độ an toàn,
không tai biến dù điều trị lâu dài cho cả người
lớn và trẻ em. Tuy nhiên, thời gian điều trị
Lamivudine càng dài thì tình trạng kháng
thuốc càng tăng. Những bệnh nhân kháng
thuốc này có thể bộc phát HBV-DNA và tăng
ALT trở lại, chức năng gan mất bù kể cả bị
ung thư gan nguyên phát. Vì vậy, chúng ta
cần nhanh chóng phát hiện ra các loại đột
biến và các yếu tố liên quan đến đột biến
kháng Lamivudine để có kế hoạch điều trị
thích hợp và nắm được dịch tễ học kháng
Lamivudine của bệnh nhân viêm gan B mãn
tính. Vì vậy chúng tôi đề tài “Khảo sát đột
biến kháng Lamivudine của HBV ở bệnh nhân
viêm gan B mãn tính tại TP. Cần Thơ năm
2010” với mục tiêu:
1. Mô tả tỉ lệ và các kiểu đột biến gen
kháng Lamivudine trên bệnh nhân đã điều trị
Lamivudine một năm bằng kỹ thuật Realtime
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 197
PCR.
2. Xác định mối liên quan giữa genotype
HBV, giới tính với tình trạng đột biến kháng
kháng Lamivudine ở bệnh nhân viêm gan B
mãn tính.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Tất cả bệnh nhân đã được đã được chẩn
đoán viêm gan B mãn tính đang được điều trị
bằng Lamivudine 1 năm.
- Không đồng nhiễm với các tác nhân
virus gây viêm gan khác.
- Bệnh nhân tự nguyện chấp nhận tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân viêm gan B cấp
- Bệnh nhân viêm gan B mãn điều trị
Lamivudine < 1 năm
- Đồng nhiễm HCV, HDV, HIV
- Đang có những bệnh viêm gan khác:
Viêm gan do rượu, do thuốc, viêm gan
tự miễn..
Cỡ mẫu: n = 42.
Thời gian và địa điểm thu thập mẫu: từ
5/2010 – 9/2010 tại TP Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu
- Định lượng HBV bằng kỹ thuật
Realtime- PCR
- Định genotype HBV và xác định đột biến
kháng Lamivudine bằng kỹ thuật Realtime
PCR tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=42)
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Nam 29 69,0
Giới
Nữ 13 31,0
B 23 54,8
C 7 16,7
B+C 5 11,9
Genotype
HBV
Không xác định 7 16,7
Đột biến kháng Lamivudine 20 47,6
Hình 1: Kết quả khảo sát đột biến kháng
Lamivudine của HBV
Sự phân bố genotype theo giới tính
bệnh nhân
Bảng 2: Sự phân bố kiểu gen theo giới tính (n=30)
B C Kiểu gen
HBV N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%)
Nam (n=21) 16 76,19 5 23,81
Nữ (n=9) 7 77,77 2 22,23
χ2 = 0,009, P = 0,925 - OR = 0,914 (KTC 0,142-5,902)
Nhận xét: Sự phân bố genotype HBV ở
bệnh nhân nam và nữ khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với (p > 0,05).
Tỉ lệ các loại đột biến kháng Lamivudine
Bảng 3: Các loại đột biến kháng Lamivudine
(n=20)
Các loại đột biến N Tỉ lệ (%)
rt204I 9 21,9
rt204I + rt204V 10 23,8
rt180 + rt204I + rt204V 1 2,4
Nhận xét: Chúng tôi chỉ xét trên số bệnh
nhân có genotype B và C. Qua kỹ thuật
Realtime PCR 2 vị trí đột biến rt204V/I và
rt180 được ghi nhận: 9 trường hợp đột biến tại
một điểm (chiếm 21,9%), 10 trường hợp có đột
rt204I
rt180
rt204V
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 198
biến tại 2 điểm (23,8%) và 2,4% bệnh nhân có
đột biến tại 3 điểm.
Xác định mối liên quan giữa genotype
HBV với tình trạng kháng Lamivudine
Bảng 3: Mối liên quan giữa genotype HBV với
tình trạng kháng Lamivudine
Đột biến Không đột biến
Kiểu gen HBV
N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%)
B 11 47,8 12 52,8
C 5 71,4 2 28,6
χ2 = 1,202 , P = 0,273
OR = 0,367 (KTC 0,059-2,292)
Nhận xét: Mối liên quan giữa genotype
HBV với tình trạng đột biến kháng
Lamivudine khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05)
BÀN LUẬN
Về đặc tính mẫu nghiên cứu (Bảng 1)
Tổng cộng có 42 bệnh nhân tham gia
nghiên cứu trong đó nam chiếm đa số 69%,
nữ chiếm 31%.
Kiểu gen phổ biến của người dân Đồng
Bằng sông Cửu Long là 2 kiểu gen B và C,
kiểu gen B chiếm số đông 54,8% và kiểu gen C
chiếm 16,7%; tương tự như nhiều kết quả
nghiên cứu khác ở trong nước(3, 4, 5, 6). Có 2,4%
bệnh nhân mang kiểu gen hỗn hợp B và C,
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê T.
Đỗ Quyên tại TP. Hồ Chí Minh(6) (3,3%) với
cùng thời điểm và kỹ thuật real-time PCR xác
định kiểu gen HBV.16,7% bệnh nhân không
phát hiện được genotype do số lượng
copies/ml HBV-DNA < 1000 copies/ml.
Về đột biến kháng Lamivudine của HBV
Lamivudine là 1 loại thuốc được sử dụng
sớm nhất trong điều trị viêm gan B và kháng
thuốc cao nhất, 15-30% sau một năm và tỉ lệ
tăng dần theo thời gian, sau 5 năm là 70%.
Trong đó đột biến quan trọng nhất là kiểu đột
biến rt204V/I (tại vùng YMDD) do xúc tác
vùng domain C của sao chép ngược HBV
polymerase bởi sự thay thế valine, isoleucin
cho methionin. Đột biến khác có thể xảy ra
tiếp tục đó là đột biến L180M và A181T/V
nằm ở vùng B. Các đột biến bù trừ có thể là
L80V/I, I169T, V173L, T184S, Q215S. Đột biến
M204I có thể tìm thấy đơn lẻ nhưng M204V
lại thường liên kết với những thay đổi ở vùng
A và B. Đột biến kháng Lamivudine có làm
giảm độ nhạy của HBV đối với Lamividine từ
100 đến 1000 lần và thường có kháng chéo với
các loại đồng phân L-nucleotide khác. Nghiên
cứu của chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát 2 vị
trí đột biến rt204V/I và rt180, kết quả nghiên
cứu ghi nhận:
Tỉ lệ đột biến kháng Lamivudine
Tỉ lệ đột biến kháng Lamivudine của HBV
tại TP. Cần Thơ trong nghiên cứu của chúng
tôi khá cao: 47,6%, cao hơn hẳn so với kết quả
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước (34,9% - 14% và 17%)(7,11,12). Điều này đặt
ra cho các bác sĩ lâm sàng một câu hỏi liệu
bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại TP. Cần
Thơ đã tuân thủ tốt phác đồ điều trị chưa?
Hay có yếu tố nào thúc đẩy tình trạng kháng
thuốc Lamivudine của HBV ở những bệnh
nhân sống ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Để sáng tỏ vấn đề này chúng ta cần
phải tiếp tục nghiên cứu về các yếu tố nguy
cơ dẫn đến tình trạng kháng thuốc
Lamivudine của người dân vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
Các kiểu đột biến kháng Lamivudine
Vị trí đột biến Hồ Tấn
Đạt(4)
Phạm Lệ
Hoa(11)
Chúng
tôi
rt204I 12,3% 21,9%
rt204I + rt204V 24,7% 23,8%
rt180 + rt204I +
rt204I
0,8% 2,4%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Lệ
Hoa(11), trong tất cả các loại đột biến thì đột
biến 2 điểm là phổ biến nhất rt204I + rt204V
(24,75% và 23,8%). Đột biến ba điểm chiếm tỉ
lệ thấp hơn (đột biến rt180 + rt204I + rt204V
chỉ chiếm 0,8% trong nghiên cứu của Hồ Tấn
Đạt(4) và 2,4% trong nghiên cứu của chúng
tôi)
Các yếu tố liên quan đến đột biến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 199
Hiện tại qua khảo sát chúng tôi ghi nhận
giới tính của bệnh nhân liên quan với đột biến
kháng Lamivudine một cách không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Điều này cũng phù hợp với
kết quả khảo sát của tác giả Phạm Lệ Hoa(11).
Kiểu gen phổ biến của bệnh nhân viêm gan B
mạn tính tại Cần Thơ là kiểu gen B và C và
mối liên quan giữa đột biến với kiểu gen cần
nghiên cứu thêm ở một cỡ mẫu lớn hơn và
thời gian nghiên cứu lâu hơn để có được kết
luận chính xác.
KẾT LUẬN
1. Kiểu gen chiếm đa số trong mẫu nghiên
cứu là kiểu gen B và C 71,5%, trong đó kiểu
gen B chiếm 54,8% và kiểu gen C chiếm 16,7%.
Kiểu gen phối hợp B-C chỉ chiếm 11,9%.
2. Tỉ lệ đột biến kháng Lamivudine của
HBV trong mẫu nghiên cứu chiếm 46,7%,
trong đó chiếm đa số là đột biến 2 điểm
rt204V + rt204I (chiếm 23,8%) sau đố là đột
biến 1 điểm rt204I (21,9%) và đột biến 3 điểm
chiếm tỉ lệ thấp hơn 2,4%.
3. Không tìm thấy mối liên quan giữa giới
tính, kiểu gen với tình trạng đột biến ở bệnh
nhân viêm gan B mạn tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anna S. K. Lok and Brian J. McMahon (2004). Chronic
Hepatitis B: Update of Recommendations. Hepatology, Vol
39, No. 3.
2. Bottecchia M, Souto FJ, O KM, Amendola M, Brandao CE,
Niel C, Gomes SA (2008). Hepatitis B virus genotypes and
resistance mutation in patients under long-term lamivudine
therapy characterization of genotype G in Brazil. BMC
Microbiol. Jan 22;8:11.
3. Đông Thị Hoài An, Cao Minh Nga, Phạm Hoàng Phiệt,
Kenji Abe (2003). Kỹ thuật định týp gen siêu vi viêm gan B
bằng multiplex PCR trên bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan
B mãn tính. Y học TP Hồ Chí Minh. Chuyên đề Y học cơ sở,
tập 7, phụ bản số 1:145-150.
4. Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Bảo Toàn,
Nguyễn Thị Kiều Oanh, Nguyễn Thanh Tòng (2007). Xác
định kiểu gen và các đột biến kháng thuốc của siêu vi viêm
gan B bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi. Tạp chí Y học TP Hồ
Chí Minh, Chuyên đề Nội khoa, tập 11, phụ bản của số 1, tr
153-158.
5. Hồ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Lê Huyền Ái Thúy,
Nguyễn Duy Khánh, Cao Minh Nga, Vũ Thị Tường Vân
(2009). Ứng dụng kỹ thuật realtime PCR và realtime RT-
PCR trong xác định kiểu gene của virus gây viêm gan siêu vi
B và C. Bộ Khoa học và Công nghệ. Tuyển tập Hội nghị
Công nghệ Sinh học toàn quốc khu vực phía Nam năm
2009. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật. Tr.: 382-386.
6. Lê Thị Đỗ Quyên (2010). Đặc điểm kiểu gen cả siêu vi viêm
gan B ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính. Luận văn
Thạc sỹ Y học. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
7. Libbrecht E, Doutreloigne J, Van De Velde H, Yuen MF, Lai
CL, Shapiro F, Sablon E (2007). Evolution of primary and
compensatory lamivudine resistance mutations in chronic
hepatitis B virus – infected patients during long-term
lamivudine treatment, assessed by a line probe assay. J Clin
Microbio. 45 (12)3935-41. Epub 2007 Oct 3.
8. Masaadeh HA, Hayajneh WA, Alqudah EA (2008).
Hepatitis B virus genotypes and lamivudine resistance
mutation in Jordan. World J Gastroenterol. 2008 Dec 21;
14(47): pp 7231-4.
9. Nguyễn Hữu Chí (2009). Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B
mãn tính. Nhà xuất bản Y học. Tr.: 120-154.
10. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Hồ Thị Thanh Thủy, Nguyễn
Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2010). Phát hiện đột biến rtL180
và rtM204V/I kháng Lamivudine ở bệnh nhân nhiễm HBV
mạn tính bằng kỹ thuật Real-time PCR. Y Học thành phố
Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học kỹ thuật Đại học Y Dược
TP. HCM lần thứ 27 – 15/01/2010. Phụ bản của tập 14 * Số 1.
Tr.: 508 – 512.
11. Phạm Thị Lệ Hoa, Nguyễn Hữu Chí, Cao Ngọc Nga,
Nguyễn Thị Cẩm Hường, Phạm Hùng Vân (2008). Đặc tính
kháng Lamivudine trên bệnh nhân viêm gan B mạn không
đáp ứng với điều trị tại bệnh viện nhiệt đới. Tạp chí Y học
TP Hồ Chí Minh, Chuyên đề Hóa sinh và sinh học phân tử,
tập 11, phụ bản * Số 3. Tr.: 38-46.
12. Sharon A, Chu CK (2008). Understanding the molecular
basis of HBV drug resistance by molecular modeling.
Antiviral Res. 2008 Dec; 80(3): 339-53. Epub Aug 31.