Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị, đồng thời đánh giá hiệu lực đơn trị liệu Artesunat trong điều trị bệnh sốt rét nặng có biến chứng do Plasmodium falciparum tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu Bệnh viện Phú yên, năm 2012 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả; Tất cả bệnh nhân chẩn đoán xác định sốt rét có biến chứng nặng từ 1‐1 đến 30‐10‐1012. Đánh giá lâm sàng các thời điểm: bắt đầu nghiên cứu (D0) và các ngày D1,D2,D3,D7, D14,D28. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Bệnh nhân nam > nữ, tuổi trung bình giữa nam và nữ gần như nhau (24 ± 15) người sống ở đồng bằng > ở miền núi. Thể lâm sàng thiếu máu (73,33%), suy thận cấp (70%) thể não (46,66%), các thể lâm sàng khác, như: sốc, xuất huyết, đái huyết cầu tố có tỷ lệ thấp. Số cơ quan bị tổn thương do sốt rét phần lớn là 1 cơ quan (36,66%), tuy nhiên số bệnh nhân bị tổn thương 3 cơ quan cũng khá cao (16,66%). Số bệnh nhân suy thận cấp (22/30 BN = 70,00%) nhưng chạy thận nhân tạo chỉ có 3 trường hợp (19,04%), số lượng máu truyền ≥ 2 đơn vị cho mỗi bệnh nhân (63,63%). Mật độ KSTSR trung bình ngày D0: 42,062 (< 50,000) nhưng số bệnh nhân có mật độ KSTSR > 100.000 (33,33%). Sau 12 giờ mật độ KSTSR giảm (2,52%), và giảm 99,06% so với ngày D0, ngày thứ 4 mật độ KSTSR (trung bình) vẫn còn 228 và đến ngày thứ 7 KSTSR vẫn còn(+) với mật độ 11 KSTSR/μl máu. Sau 3 ngày điều trị Artesunate số bệnh nhân sạch KSTSR trong máu chiếm 76,66%, Sau 48 giờ cắt sốt được 93,33%. Tỷ lệ điều trị thành công chỉ đạt 53,33%, thất bại điều trị 6,66% và thất bại điều trị muộn 16,66%, điều trị kết hợp Arterakine thì sạch được KSTSR trong máu ở 2 bệnh nhân còn KSTSR sau ngày thứ 7.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh sốt rét biến chứng nặng tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện tỉnh Phú Yên năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 171
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT RÉT BIẾN CHỨNG NẶNG
TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2012
Lê Phải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị, đồng thời đánh giá hiệu lực
đơn trị liệu Artesunat trong điều trị bệnh sốt rét nặng có biến chứng do Plasmodium falciparum tại khoa Hồi
Sức Cấp Cứu Bệnh viện Phú yên, năm 2012
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả; Tất cả bệnh nhân chẩn đoán xác định
sốt rét có biến chứng nặng từ 1‐1 đến 30‐10‐1012. Đánh giá lâm sàng các thời điểm: bắt đầu nghiên cứu (D0) và
các ngày D1,D2,D3,D7, D14,D28. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả: Bệnh nhân nam > nữ, tuổi trung bình giữa nam và nữ gần như nhau (24 ± 15) người sống ở
đồng bằng > ở miền núi. Thể lâm sàng thiếu máu (73,33%), suy thận cấp (70%) thể não (46,66%), các thể lâm
sàng khác, như: sốc, xuất huyết, đái huyết cầu tố có tỷ lệ thấp. Số cơ quan bị tổn thương do sốt rét phần lớn là
1 cơ quan (36,66%), tuy nhiên số bệnh nhân bị tổn thương 3 cơ quan cũng khá cao (16,66%). Số bệnh nhân suy
thận cấp (22/30 BN = 70,00%) nhưng chạy thận nhân tạo chỉ có 3 trường hợp (19,04%), số lượng máu truyền ≥
2 đơn vị cho mỗi bệnh nhân (63,63%). Mật độ KSTSR trung bình ngày D0: 42,062 (< 50,000) nhưng số bệnh
nhân có mật độ KSTSR > 100.000 (33,33%). Sau 12 giờ mật độ KSTSR giảm (2,52%), và giảm 99,06% so với
ngày D0, ngày thứ 4 mật độ KSTSR (trung bình) vẫn còn 228 và đến ngày thứ 7 KSTSR vẫn còn(+) với mật độ
11 KSTSR/μl máu. Sau 3 ngày điều trị Artesunate số bệnh nhân sạch KSTSR trong máu chiếm 76,66%, Sau 48
giờ cắt sốt được 93,33%. Tỷ lệ điều trị thành công chỉ đạt 53,33%, thất bại điều trị 6,66% và thất bại điều trị
muộn 16,66%, điều trị kết hợp Arterakine thì sạch được KSTSR trong máu ở 2 bệnh nhân còn KSTSR sau ngày
thứ 7.
Kết luận: Sốt rét có biến chứng nặng 100% do KSTSR P.falciparum gây nên, mắc bệnh ở độ tuổi lao động
(24± 15), phần lớn là người sống ở đồng bằng, có lưu hành vùng dịch tể sốt rét. Thể lâm sàng: Thiếu máu
nặng(73,33%), suy thận cấp (70,00%), thể não (46,66%). Điều trị bảo tồn nội khoa có hiệu quả cao, nhất là suy
thận cấp (21 bệnh nhân), điều trị Artesunate tỉnh mạch có hiệu quả thấp ở bệnh nhân sốt rét có biến chứng. Tỷ lệ
điều trị thành công (ACR) chỉ đạt 53,33%, nhưng có đến 6,66% thất bại điều trị, điều trị thất bại sớm (ETF)
23,33%, điều trị thất bại muộn (LTF) 16,66%. Kết hợp điều trị Arterakine khi Artesunat thất bại, hiệu quả là
làm sạch KSTSR trong máu.
Từ khóa: Bệnh sốt rét biến chứng nặng, sốt rét do P.falciparum
ABSTRACT
SURVEY ON THE EFFICIENCY OF MANAGEMENT OF SEVERE AND COMPLICATED MALARIA
AT ICU,PHU YEN GENERAL HOSPITAL,2012
Le Phai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 171 ‐ 176
Objective: Observation of clinical features, laboratory and treatment, and evaluation of the effectiveness of
Artesunate monotherapy in the treatment of severe and complicated malaria due to Plasmodium falciparum in
the intensive care department of Phu Yen Hospital, 2012.
Subjects and Methods: Retrospective, descriptive cross‐sectional study of all patients with confirmed
* Khoa HSCC ‐ Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Phú Yên
Tác giả liên lạc: Bs. Lê Phải ĐT: 0914011427 Email: lephai62@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 172
diagnosis of severe and complicated malaria from 1‐1‐2012 to 30‐10‐1012. Clinical assessment time points:
baseline (D0) and on D1, D2, D3, D7, D14, D28. Data processing method biostatistics with SPSS 16.0 software.
Results: Gender: male> female, mean age of men and women is almost similar (24 ± 15) location: plain >
mountainous area. Clinical forms: anemia (73.33%), acute renal failure (70%), cerebral (46.66%), other minor
clinical forms: shock, hemorrhage, hemoglobinuria ... The rate of 1 organ failure is prevalent (36.66%), however
16.66% have 3 organs failure 22/30 patients (70.00%) have acute renal failure, but only 3 (19.04%) have
hemodialysis. Average ≥ 2 units of fresh blood are transfused per patient (63.63%). Mean parasite density at D0:
42 062 ( 100,000 (33.33%) .After 12 hours parasite density decreased (2.52%), and
99.06% decrease compared to D0,on D4 parasite density was 228 and at D7 parasite remains (+) with parasite
density 11/μ l blood. After 3 days of treatment Artesunate cleans parasites in the blood of 76.66% patients and
93.33% have no fever after 48 hours. Treatment success rate (ACR) was only 53.33%, treatment failure 6.66%,
early treatment failure (ETF) 23.33%, late treatment failure (LTF) 16.66%, the combined treatment with
Arterakine clean parasites in 2 patients still(+)at D7.
Conclusion: 100% of serious and complicated malaria is due to P. falciparum, prevalent in labor age (24 ±
15), most live in plains, with travel in malaria‐endemic areas. Clinical forms: Severe anemia (73.33%), acute
renal failure (70.00%), cerebral (46.66%) .Conservative medical treatment is highly effective, especially in acute
renal failure (21 patients), intravenous artesunate treatment is poorly effective in patients with complicated
malaria .Treatment success rate (ACR) was only 53.33%, treatment failure 6.66%, early treatment failure (ETF)
23.33%, late treatment failure (LTF) 16.66%. Combined treatment with Arterakine in Artesunate failure is
effective in cleaning parasite.
Key word: Severe complications of malaria, P. falciparum malaria
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét (SR) vẫn còn là vấn đề y tế công cộng,
rất quan trọng và đe dọa tính mạng cộng đồng
tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế
giới. Ước tính hiện tại có khoảng 350‐500 triệu ca
mắc mới và hơn một triệu ca tử vong do SR trên
phạm vi toàn cầu hằng năm, phần lớn tập trung
ở châu Phi và châu Á(10).
Năm 2012 là năm khởi đầu thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng chống và loại trừ SR, nên
việc triển khai các biện pháp thực hiện cũng như
xây dựng kế hoạch phòng chống và loại trừ cho
năm sau (2013) có ý nghĩa quan trọng và thiết
thực(1). Việc chẩn đoán bệnh SR không khó khi
xét nghiệm máu có ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR), tuy nhiên công tác điều trị không phải
lúc nào cũng thuận lợi, nhất là sốt rét ác tính
(SRAT). Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xây
dựng phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị
áp dụng cho tất cả các cơ sở điều trị bệnh SR.
Phương pháp này chỉ cần theo dõi kết quả điều
trị bệnh nhân trong thời gian 14 ngày vì hầu hết
người bệnh SR đều sống trong vùng SR lưu
hành, có sự lây truyền tại chỗ(6). Nếu không thực
hiện quy trình đánh giá này, không thể nào biết
được việc điều trị thành công hay thất bại để có
biện pháp xử trí bổ sung một cách kịp thời.
SRAT còn gọi là sốt rét nặng có biến chứng, do
Plasmodium falciparum gây ra. Bệnh thường có
những biểu hiện lâm sàng rất nặng, gây tổn
thương não và/hoặc các cơ quan quan trọng
khác, có thể đưa đến tử vong nếu không được
phát hiện sớm và điều trị kịp thời(6).
Năm 2012 tại khoa HSCC BV tỉnh Phú yên
nhiều BN SR biến chứng nặng, (SRAT) có nhiều
đáp ứng điều trị bất thường so với các năm
trước, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh sốt rét biến
chứng nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện
Tỉnh Phú yên, năm 2012 với mục tiêu:
‐ Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
bệnh SR có biến chứng nặng và các biện pháp
điều trị đã áp dụng tại khoa Hồi sức cấp cứu
(HSCC).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 173
‐ Đánh giá hiệu lực phát đồ đơn trị liệu
Artesunat trong điều trị SR do P. falciparum tại
khoa HSCC Bệnh viện Phú yên năm 2012.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Khoa HSCC BV Phú yên, từ ngày 1‐1 đến 30‐
10‐1012.
Đối tượng nghiên cứu
BN được chẩn đoán xác định sốt rét có biến
chứng nặng điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện
tỉnh Phú Yên,
Cỡ mẫu nghiên cứu
Lấy mẫu toàn thể, không xác xuất, n=30.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định sốt rét có biến
chứng nặng
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt
rét” của BYT, ban hành theo Quyết định số:
4605/QĐ‐BYT, ngày 24‐11‐2009(2).
Tiêu chuẩn Phân loại đáp ứng điều trị
Theo WHO (Classification of treatment
outcomes WHO‐2005, 2007)
Thuốc kháng sốt rét
ARTESUNAT lọ, 60mg‐ sản xuất: Việt nam.
Liều giờ đầu 2,4 mg/kg, tiêm nhắc lại 1,2
mg/kg vào giờ 12 (ngày đầu). Sau đó mỗi ngày
tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cho đến 7 ngày(2).
Thuốc điều trị kết hợp (khi Artesunat thất
bại)
ARTERAKINE (gồm 2 thành phần là
dihydroartemisinin 40mg + piperaquin
phosphat 320mg)
Liều lượng người lớn: ngày 1 (2x 2 viên),
ngày 2 (2 viên), ngày 3 (2 viên)(2).
Các phương pháp điều trị hổ trợ
+ Chạy thận nhân tạo (suy thận) + Thở máy
(tổn thương phổi) + Thuốc Vận mạch(trụy tim
mạch) + Các biện pháp hồi sức khác.
Đánh giá thông số lâm sàng
Đánh giá LS thực hiện vào các thời điểm: bắt
đầu nghiên cứu(D0 ) và các ngày D1, D2, D3,
D7, D14, D28.
Phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp thống kê y học, phần mềm
SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Giới tính Tuổi trung
bình
Nơi sinh sống
Nam Nữ Nam Nữ Miền núi Đồng bằng
Số ca
(n )
24 6 24±15 21±13 12 16
Tỷ lệ % 80% 20% 40% 60%
Bệnh nhân nam > nữ, tuổi trung bình giữa
nam và nữ gần như nhau, người sống ở đồng
bằng mắc sốt rét có biến chứng nặng, sốt rét ác
tính nhiều hơn người sống ở miền núi.
Bảng 2. Các thể lâm sàng
Thể lâm sàng Số bệnh
nhân
Tổng
số cas
Tỷ lệ %
Nam N
ữ
SRAT Thể não 11 3 14 46,66
Thiếu máu nặng 18 4 22 73,33
Suy thận cấp 19 2 21 70,00
SRAT Thể gan mật 6 2 8 26,66
Sốc 1 1 2 6,66
Phù phổi cấp hoặc hội
chứng suy hô hấp cấp
2 2 4 13,33
Hạ đường huyết 13 3 16 53,33
Đái huyết cầu tố 1 1 3,33
Xuất huyết 1 1 3,33
Toan chuyển hoá 1 1 3,33
Thể lâm sàng thiếu máu( 73,33%), suy thận
cấp (70,00%) chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là thể
sốt rét ác tính thể não (46,66%).
Bảng 3. Số tạng tổn thương/bệnh nhân bị SRAT
Tạng tổn thương 1 tạng 2 tạng 3 tạng > 3 tạng
Số bệnh nhân 11 7 7 5
Tỷ lệ % 36,66 23,33 23,33 16,66
Số cơ quan bị tổn thương do sốt rét phần lớn
là 1 cơ quan, tuy nhiên số bệnh nhân bị tổn
thương 3 cơ quan cũng khá cao (16,66%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 174
Bảng 4. Các Phương pháp điều trị hổ trợ
Phương
pháp
Thận nhân
tạo
Thở máy Truyền máu
≤ 2 lần >2 lần NKQ Mask ≤ 2 đv >2 đv
Số BN áp
dụng
1/21
bn suy
thận
3/21
bn suy
thận
2/4 bn
tổn th,
phổi
2/4 bn
tổn th,
phổi
8/22 bn
th.máu
14/22
bn
th.máuSố BN có
bệnh lý
Tỷ lệ % 4,76 14,28 50 50 36,36 63,63
Tổng cộng 4/21 (19,04%) 4/4 (100%) 22/22 (100%)
Số BN suy thận cấp khá cao (22/30 BN =
70,00%) nhưng lọc máu 3 trường hợp (19,04%)
BN thiếu máu phần lớn là thiếu máu nặng, số
lượng máu truyền ≥ 2 đơn vị máu.
Bảng 5. Mật độ KSTSR Plasmonium falciparum khi
nhập viện (D0)
KSTSR/µl máu Số bệnh nhân Tỷ lệ
<50.000 14 46,66
50.000 – 100.000 6 20,00
>100.000 10 33,33
Mật độ KSTSR Trung bình ngày D0: 42.062
Mật độ KSTSR Trung bình ngày D0: 42.062 <
50.000 nhưng số bệnh nhân có mật độ KSTSR >
100.000 ( 33,33%) chiếm tỷ lệ khá cao
Bảng 6. Hiệu lực cắt KSTSR P.falciparum của phát
đồ dơn trị liệu Artesunate 7 ngày
Thời gian Mật độ KSTSR/µl máu
(Trị số trung bình của
n= 30)
Tỷ lệ % Giảm so
với ngày D0
Sau 12 giờ 41.002 2,52
Sau 24 giờ 395 99,06
Sau 2 ngày 371 99,11
Sau 3 ngày 285 99,32
Sau 4 ngày 228 99,45
Sau 5 ngày 15 99,55
Sau 6 ngày 11 99,63
Sau 7 ngày 11 99,63
Sau 12 giờ mật độ KSTSR giảm rất ít (2,52%),
nhưng giảm đến 99,06% so với ngày D0, ngày
thứ 4 mật độ KSTSR (trung bình) vẫn còn 228 và
đến ngày thứ 7 KSTSR vẫn còn(+) với mật độ 11
KSTSR/μl máu
Bảng 7. Tỷ lệ Sạch KSTSR P. falciparum của phát đồ
dơn trị liệu Artesunate 7 ngày
Thời gian Số bệnh nhân sạch KSTSR Tỷ lệ %
Sau 1 ngày 3 10,00
Sau 2 ngày 15 50,00
Sau 3 ngày 23 76,66
Thời gian Số bệnh nhân sạch KSTSR Tỷ lệ %
Sau 4 ngày 23 76,66
Sau 5 ngày 25 83,33
Sau 6 ngày 26 86,66
Sau 7 ngày 28 93,33
Sau 3 ngày điều trị Artesunate số bệnh nhân
sạch KSTSR trong máu chiếm 76,66% đạt tỷ lệ
khá cao, tuy nhiên tù ngày thứ 4‐7 vẫn còn bệnh
nhân chưa sạch KSTSR, đặc biệt có 2 trường hợp
đến ngày thứ 7 vẫn còn KSTSR trong máu
Bảng 8. Hiệu lực cắt Sốt của phát đồ dơn trị liệu
Artesunate 7 ngày
Thời gian Số bệnh nhân hết sốt
(37-3705 C)
Tỷ lệ %
Sau 12 giờ 2 6,66
Sau 24 giờ (1ngày) 8 26,66
Sau 36 giờ 20 66,66
Sau 48 giờ (2ngày) 28 93,33
Sau 60 giờ 28 93,33
Sau 72 giờ (3ngày) 30 100,00
Sau 48 giờ, Artesunate đã cắt sốt được
93,33%, nhưng đến 72 giờ mới hết sốt hẳn
Bảng 9. Tỷ lệ đáp ứng của Plasmodium Falciparum
với Artesunate đơn trị liệu:
Đáp ứng KSTSR Chỉ số đánh giá
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Đáp ứng lâmsàng, KST 16 53,33
Tỷ lệ thất bại điều trị (TF)-tử vong 2 6,66
Điều trị thất bại sớm (ETF) 7 23,33
Điều trị thất bại muộn (LTF) 5 16,66
Tỷ lệ điều trị thành công chỉ đạt 53,33%,
nhưng có đến 6,66% thất bại điều trị và thất bại
điều trị muộn đến 16,66%
BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
BN nam> nữ, tuổi trung bình giữa nam và
nữ gần như nhau, người sống ở đồng bằng mắc
SR có biến chứng nặng, SRAT nhiều hơn người
sống ở miền núi, vì đa số là nam giới ở độ tuổi
lao động (24±15 tuổi), vùng dịch tể SR và thường
bị SRAT do chưa có miễn dịch, khi bị SR lần đầu
(ở đồng bằng > miền núi).
Thể lâm sàng
Thiếu máu(73,33%), suy thận cấp (70,00%)
chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là SRAT thể não
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 175
(46,66%). Ngoài ra các thể lâm sàng như: sốc,
xuất huyết, đái huyết cầu tố có tỷ lệ thấp.
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt
rét được ban hành, kèm theo Quyết định số
4605/QĐ‐BYT ngày 14/11/2009 của Bộ trưởng Bộ
Y tế, để điều trị sốt rét ác tính có hiệu quả cần
đồng thời thực hiện việc điều trị bằng thuốc sốt
rét đặc hiệu có hiệu lực cao kết hợp với việc điều
trị hỗ trợ. Trong điều trị đặc hiệu, sử dụng
thuốc artesunate tiêm hoặc quinine
dihydrochloride tiêm để tiêm truyền theo đúng
phác đồ điều trị quy định, và điều trị hỗ trợ là
cần thiết(2). Vì phần BN thiếu máu nặng, nên
lượng máu truyền là khá lớn, bên cạnh đó số BN
bị suy thận cấp do SR là khá cao (70%), có lẽ là
do sốt cao, nôn, không ăn uống được làm cho
lượng nước mất nhiều mà không được bù, bên
cạnh đó còn do tắc ống thận do bệnh lý của
KSTSR gây nên. Tuy nhiên, chỉ có 3 BN /21 BN
suy thận cấp phải chạy thận nhân tạo, còn lại đa
số là điều trị bằng nội khoa, đây là một yếu tố
khá quan trọng, nếu chú ý và có kế hoạch theo
dõi cũng như áp dụng phương pháp điều trị
thích hợp thì đem lại kết quả cao trong việc phục
hồi chức năng thận.
Mật độ Ký sinh trùng sốt rét Plasmonium
falciparum khi nhập viện(D0)
Mật độ KSTSR không hẳn là yếu tố quyết
định mức độ nặng của bệnh, nhưng theo WHO
thì Mật độ KST > 100.000/μl máu hoặc tỷ lệ hồng
cầu nhiễm > 5% ở những BN chưa có miễn dịch
với SR (≥ 20% ở các người bệnh có miễn dịch SR)
và xuất hiện thể phân liệt (Schizont) ở máu
ngoại vi là cảnh báo mức độ nặng(6), ở nghiên
cứu của chúng tôi thì mật độ KSTSR trung bình
ở ngày đầu nhập viện (D0): 42.062 < 50.000
nhưng số BN có mật độ KSTSR > 100.000
(33,33%) chiếm tỷ lệ khá cao, đây là số BN diễn
biến phức tạp và ở một BN có nhiều biến chứng
do KSTSR gây nên. Do đó mật độ KSTSR trong
ngày đầu nhập viện cũng là yếu tố tiên lượng
nặng của bệnh.
Hiệu lực cắt KSTSR P.falciparum và cắt sốt
của phát đồ dơn trị liệu Artesunate 7 ngày
Artesunate là một trong những thuốc điều
trị sốt rét đầy hứa hẹn trong phòng chống sốt
rét(8). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chứng
minh tỷ lệ tái phát sớm cao của KSTSR khi sử
dụng artesunate đơn trị liệu 5 ngày (30‐50%) ở
nghiên cứu của Nguyễn mai Hương, Trần Quốc
Toản, Lê Kim Liên và CS (2008), trong nghiên
cứu của Trần tuấn bạch Vân, điều trị sốt rét chưa
biến chứng bằng artesunate đơn trị liệu 7 ngày
thì kết quả tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy
đủ (ACRP) 92,31%, tỷ lệ thất bại KSTSR
muộn/tái phát sớm (LPF) 7,69%(5).
Trong nghiên cứu của chúng tôi: có
7BN/30BN (23,34%) mặc dù hết sốt nhưng vẫn
còn KSTSR trong máu ở ngày thứ 3 (D3), đây là
một vấn đề cần quan tâm, xem xét đánh giá có
phải là KSTST kháng thuốc?. Đặc biệt có 2 bệnh
nhân đã hết sốt ngày thứ 3 nhưng KSTSR vẫn
tồn tại trong máu sau 7 ngày (âm tính ở ngày
thứ 9)‐ hiệu lực cắt KSTSR của artesunate ở bệnh
nhân SR nặng có biến chứng đạt tỷ lệ 99,32%,
nhưng đạt 100% ở bệnh nhân SR không có biến
chứng nặng‐ Khi đến ngày thứ 7, 2 bệnh nhân
vẫn còn KSTSR trong máu, lúc này mới điều trị
kết hợp Arterakine thì sạch được KSTSR trong
máu, theo Nguyễn Võ Hinh: “Nhiều nghiên cứu
gần đây khẳng định sự phối hợp
dihydroartemisinin và piperaquin là một điều trị
có hiệu quả và an toàn đối với các thể sốt rét kể
cả sốt rét do P.falciparum đa kháng tại Việt
Nam”(2). Như vậy, có thể kết hợp Arterakin vào
ngày thứ 5 được không? Đây là vấn đề cần
nghiên cứu.
Tỷ lệ đáp ứng của Plasmodium Falciparum
với Artesunate đơn trị liệu
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xây dựng
phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị áp
dụng cho tất cả các cơ sở điều trị bệnh SR.
Phương pháp này chỉ cần theo dõi kết quả điều
trị bệnh nhân trong thời gian 14 ngày vì hầu hết
người bệnh SR đều sống trong vùng SR lưu
hành, có sự lây truyền tại chỗ(6,7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 176
Trong báo cáo của Bộ Y tế. ngày 17‐ 10‐
2012:”Bệnh SR đã được đẩy lùi và giảm thấp ở
nhiều địa phương, nơi dịch lưu hành trước đây.
Năm 2006, số mắc SR là 108,9/100.000 dân, đến
năm 2010 còn 62,0/100.000 dân (trên 27% dân số
toàn quốc sống trong vùng SR lưu hành), giảm
83,9% so với năm 2000 (293.016 người), Tỷ lệ
chết do SR /100.000 dân là 0,02, giảm 89,5% so
với năm 2000 (148 người), tỷ lệ nhiễm KSTSR là
20/100.000 dân. Trung bình giai đoạn 5 năm tỷ lệ
mắc /100.000 dân là 52,9; tỷ lệ chết/100.000 dân
là 0,014(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi: Tỷ lệ điều
trị thành công chỉ đạt 53,33%, nhưng có đến
6,66% thất bại điều trị và thất bại điều trị muộn
đến 16,66%. Như vậy, việc đánh giá theo dõi
trong quá trình điều trị là hết sức cần thiết, trong
điều trị SR có biến chứng nặng tỷ lệ thành công
thấp khá nhiều so với việc điều trị bệnh sốt rét
không có biến chứng, tỷ lệ tất bại điều trị 6,66%
(2BN/30BN) là 2 trường hợp tử vong do SRAT
có suy đa tạng.
KẾT LUẬN
Qua 30 BN sốt rét nặng có biến chứng do P.
falciparum được điều trị bằng phác đồ đơn trị
liệu Artesunate thuốc ti