Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 124 
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CẢI THIỆN SỰ SUY GIẢM TRÍ NHỚ 
CỦA CAO CHIẾT LÁ HƯƠNG NHU TÍA (OCIMUM SANCTUM) 
 TRÊN CHUỘT NHẮT 
Trần Đình Năng*, Nguyễn Hoàng Giao*, Dương Phước An*, Nguyễn Thị Thu Vân*, 
 Trần Phi Hoàng Yến* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hoạt tính chống oxy hóa và khả năng bảo vệ tế bào não của Hương nhu tía Ocimum 
Sanctum Lamiaceae đã được chứng minh in vivo(4). Tuy nhiên, cho đến nay sự khảo sát về khả năng bảo vệ 
sự suy giảm việc học tập và ghi nhớ của Hương nhu tía vẫn chưa được thực hiện. 
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng bảo vệ sự suy giảm khả năng học tập và ghi nhớ của cao chiết toàn phần 
từ lá cây Hương nhu tía (HNT) trên chuột nhắt. 
Phương pháp: Sử dụng mô hình gây suy giảm trí nhớ bằng trimethyltin (TMT) để đánh giá khả năng 
bảo vệ sự suy giảm việc học hỏi và ghi nhớ của cao chiết lá HNT thông qua mô hình Morris Water Maze 
(MWM) và việc xác định các chỉ số sinh hóa (acetylcholine và acetylcholinesterase). 
Kết quả: Hai liều cao chiết toàn phần từ cây HNT (50 mg/kg, và 100 mg/kg, p.o x 14 ngày) đều thể 
hiện khả năng bảo vệ tác dụng gây suy giảm việc học tập và ghi nhớ do TMT liều duy nhất (TMT 2,4 mg/kg, 
i.p) thông qua 3 thử nghiệm của mô hình MWM: Thử nghiệm ẩn chân đế (Hidden Platform Test, p < 0,001 
khi so giữa nhóm TMT với HNT1 + TMT hoặc nhóm HNT2 + TMT); thử nghiệm thăm dò (Probe Test, p < 
0,01 khi so giữa nhóm TMT và HNT1 +TMT hoặc nhóm HNT2 +TMT); và thử nghiệm trí nhớ hoạt động 
(Working Memory Test, p < 0,05 khi so giữa nhóm TMT với HNT1 + TMT; p < 0,01 khi so giữa nhóm TMT 
với nhóm HNT2 + TMT). Kết quả định lượng acetylcholine (Ach) và acetylcholinesterase (AchE) trong 
vùng hải mã cũng tương ứng với kết quả đạt được từ các thử nghiệm hành vi. Cả hai liều thử nghiệm cao 
chiết HNT đều thể hiện khả năng phục hồi sự giảm nồng độ Ach (p < 0,01) và sự gia tăng AchE (p < 0,01) 
do TMT gây ra. 
Kết luận: cao chiết toàn phần từ lá HNT thể hiện khả năng bảo vệ sự suy giảm khả năng học tập và ghi 
nhớ qua mô hình MWM và hiệu quả này có liên quan đến hệ cholinergic, làm tăng hàm lượng Ach và giảm 
hoạt tính AchE trong vùng hải mã não chuột. 
Keywords: Trimethyltin, suy giảm học hỏi và ghi nhớ, acetylcholine, Hương nhu tía 
ABSTRACT 
STUDY ON AMELIORATE OF MEMORY IMPAIRMENTS 
 OF HUONG NHU TIA (OCIMUM SANCTUM) EXTRACT IN MICE 
Tran Dinh Nang, Nguyen Hoang Giao, Duong Phuoc An, Nguyen Thi Thu Van, Tran Phi Hoang Yen 
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 124 - 129 
Background: Antioxidant activity and neuroprotective effect of Ocimum Sanctum was investigated in 
vivo(4). However, study on role of the leaf of Ocimum Sanctum in impairments of learning and memory is 
not carried out until now. 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Trần Phi Hoàng Yến ĐT: 0937878365 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 125
Objective: Evaluate role of the leaf of Ocimum Sanctum extract of learning and memory impairments 
in mice. 
Methods: Trimethyltin (TMT) model for learning and memory impairments to evaluate the effect of 
Ocimum Sanctum extract (HNT) using Morris Water Maze (MWM) protocol and biochemical detection 
(Acetylcholine và Acetylcholinesterase). 
Results: Two doses of HNT (HNT1, 50 mg/kg and HNT2, 100 mg/kg, p.o x 14 days) prove the 
protective role in learning and memory impairments caused by TMT one dose exposure (2.4 mg/kg, i.p) by 
evaluation of MWM: Hidden Platform Test (p < 0.001 as compared between TMT and HNT1 + TMT or 
HNT2 + TMT group); Probe Test (p < 0.01 as compared between TMT and HNT1 +TMT or HNT2 +TMT 
group); and Working Memory Test (p < 0.05 as compared between TMT and HNT1 + TMT; p < 0.01 as 
compared between TMT and HNT2 + TMT). Results in acetylcholine (Ach) content and 
Acetylcholinesterase (AchE) activity are correlated to results in behavior study. Two doses of HNT 
ameliorate the decreases in Ach content and increases in AchE activity caused by TMT. 
Conclusion: Results demonstrated role of HNT in impairments of learning and memory using MWM 
test. This result correlates to cholinergic response, by increases in Ach content (p < 0.01) and decreases in 
AchE activity (p < 0.01) in hippocampus of mice. 
Keywords: Trimethyltin, learning and memory impairments, acetylcholine, Ocimum sanctum Lamiaceae 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hương nhu tía (HNT) còn gọi é tía có tên 
khoa học Ocimum tenuiflorum (Ocimum 
sanctum) họ Hoa môi (Lamiaceae) là một 
trong những dược liệu đã được sử dụng từ 
rất lâu đời, có thành phần hóa học chủ yếu là 
các polyphenol và flavonoid. HNT đã được 
chứng minh có các tác dụng chống oxy hóa, 
chống stress, kháng viêm, kháng khuẩn(1,2) 
Đặc biệt, các tác dụng chống stress oxy hóa 
đã được thực hiện trên não, sử dụng mô hình 
gây stress bằng tiếng ồn, thông qua với kết 
quả khả quan do nhóm J. Samson và cộng sự 
thực hiện(4). Trên cơ sở đó, nghiên cứu này 
được thực hiện nhằm khảo sát khả năng cải 
thiện sự suy giảm trí nhớ thông qua mô hình 
thử nghiệm hành vi Morris Water Maze 
(MWM) và thông qua việc xác định nồng độ 
Ach và hoạt tính enzym AchE, các thông số 
liên quan đến hoạt động của hệ cholinergic, 
một hệ thống có vai trò rất quan trọng trong 
sự hình thành và duy trì trí nhớ. 
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Cao chiết toàn phần HNT 
Cao chiết ethanol toàn phần từ cây HNT 
được chiết dựa trên phương pháp chiết ngấm 
kiệt theo tài liệu đã được công bố(3). 
Chuột thử nghiệm 
Chuột nhắt trắng (đực) giống Swiss albino, 
trọng lượng 22 - 24 gam (khoảng 5 - 6 tuần 
tuổi), do Viện Vắc Xin và Sinh phẩm Y Tế Nha 
Trang cung cấp. 
Nguyên liệu, hóa chất khảo sát 
Coomassie [Bradford] (Thermo fisher 
Scientific); Amplex® Red Acetylcholine/ 
Acetylcholinesterase Assay Kit (A12217-
InvitrogenTM/ Molecular Probe). 
Máy đo phổ hấp thu U-1900 UV/VIS 
Spectrophotometer 200V (HITACHI), máy 
Elisa (Thermo Electron) và máy nghiền đồng 
thể SONICATOR 3080 (USA). 
Thử nghiệm Morris Water Maze 
Là thử nghiệm dùng để đánh giá trí nhớ 
dài hạn trên chuột nhắt trắng. Hồ bơi có kích 
thước 1500 x 80 (cm) (đường kính x chiều cao), 
chân đế kích thước 10 x 25 (cm) (đường kính x 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 126 
chiều cao). Hồ bơi được đặt ở một nơi có màn 
che kín, trên tấm màn che này có đặt những 
hình vẽ với hình thù bất kỳ tại 4 góc hồ bơi. 
Nhiệt độ của hồ bơi phải nằm trong khoảng 27 
± 2 0C trong suốt thử nghiệm(4). Thử nghiệm 
mê cung bơi gồm 8 ngày thử nghiệm như sau: 
Hình 1a. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Hình 1b. Sơ đồ bố trí thử nghiệm mô hình Morris Water Maze 
- Chuột được chia làm 6 nhóm,, mỗi nhóm 
từ 8-10 con, thể tích tiêm hoặc uống thuốc là 
0,1 µl/ 1 gam chuột): 
+ Nhóm 1: Saline (Nước muối sinh lý, Sal.; 
n = 8) 
+ Nhóm 2: TMT (2,4 mg/kg, i.p; liều duy 
nhất, n = 10) 
+ Nhóm 3: HNT1 (50 mg/kg, p.o x 14 ngày; 
n = 10) + TMT 2,4 mg/kg, i.p 
+ Nhóm 4: HNT2 (100 mg/kg, p.o x 14 
ngày; n = 10)+TMT 2,4 mg/kg, i.p 
+ Nhóm 5: Memantine (MEM 2 mg/kg, i.p 
x 10 ngày; n = 10) + TMT 2,4 mg/kg, i.p 
+ Nhóm 6: Galantamin (Gal. 10 mg/ kg x 10 
ngày, n = 10) + TMT 2,4 mg/kg, i.p 
Định lượng Ach và AchE 
Nguyên tắc 
Sử dụng kit Amplex Red™ để định lượng 
Ach và AchE thông qua trung gian enzyme 
choline oxidase xúc tác các phản ứng. Ach sẽ 
bị enzyme AchE chuyển thành choline, sau đó 
nó bị choline oxidase oxi hóa thành betain và 
H2O2. Dưới sự xúc tác của horseradish 
peroxidase (HRP), H2O2 phản ứng với 10– 
cetyl-3,7-dihydroxyphenoxazine (Amplex Red 
reagent) tạo chất có màu hồng. Đo cường độ 
huỳnh quang ở 563 nmCường độ huỳnh 
quang của Amplex Red™ tỷ lệ thuận với nồng 
độ Ach và AchE. Kết quả được biểu diễn là số 
nmol Ach/ mg protein và số mU AchE hoạt 
động/ mg protein. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 127
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được biểu diễn dưới dạng Mean ± 
SEM. Sử dụng phương pháp phân tích 
ANOVA 1 hoặc 2 yếu tố với Fisher’s PLST test. 
Ý nghĩa thống kê được xác định khi p < 0,05. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Hình 2. Sự thay đổi về thời gian tìm thấy chân đế giữa nhóm chứng (Sal., n = 6) và các nhóm tiêm TMT 
(TMT 2,4 mg/kg, i.p, liều duy nhất, n = 6) có hoặc không có điều trị với cao chiết HNT (HNT1 50 mg/kg, 
p.o x 14 ngày + TMT2,4 mg/kg, i.p, liều duy nhất, HNT2 100 mg/kg, p.o x 14 ngày + TMT2,4 mg/kg, i.p, 
liều duy nhất, n = 6) hoặc memantine (MEM 2 mg/kg, i.p x 10 ngày + TMT 2,4 mg/kg, i.p, liều duy nhất). 
ap < 0,001 khi so với nhóm chứng. bp < 0,001 khi so với nhóm TMT (Sử dụng phương pháp phân tích 
phương sai 2 yếu tố với Fisher’s PLST test). 
Hình 3. Sự thay đổi về số lần chuột bơi qua chân đế (Hình 3A) và thời gian chuột tìm thấy chân đế (Hình 
3B) giữa nhóm chứng (Sal., n = 6) và các nhóm tiêm TMT (sau 7 ngày, n = 6) có hoặc không có điều trị với 
cao chiết HNT (HNT1 50 mg/kg, p.o + TMT, HNT2 100 mg/kg, p.o + TMT, n = 6) hoặc memantine (MEM 
2 mg/kg, i.p x 10 ngày). ap < 0,01 khi so với nhóm chứng, bp < 0,05, bbp < 0,01 khi so với nhóm TMT (Sử 
dụng phương pháp phân tích phương sai 1 yếu tố với Fisher’s PLST test). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 128 
Nhận xét 
Sử dụng mô hình MWM để đánh giá vai 
trò của cao chiết lá HNT đối với sự suy giảm 
việc học tập và ghi nhớ do TMT gây ra, một số 
kết quả đã được ghi nhận: 
Khi so với nhóm Sal., nhóm TMT làm suy 
giảm khả năng học và nhớ của chuột thông 
qua sự gia tăng thời gian tìm thấy chân đế 
trong thử nghiệm ẩn chân đế (HPT) và thử 
nghiệm trí nhớ hoạt động (WMT). Ngoài ra, 
nhóm TMT còn làm giảm số lần chuột bơi qua 
chân đế trong thử nghiệm đánh giá (Probe 
Test). 
Điều trị với HNT 7 ngày trước và sau khi 
tiêm TMT, cả 2 liều 50 mg/kg và 100 mg/kg 
đều làm giảm thời gian tìm thấy chân đế so với 
nhóm TMT trong HPT và WMT. Tuy nhiên, 
chưa có sự gia tăng tuyến tính giữa 2 liều thử 
nghiệm. 
Nhóm đối chứng dương được điều trị với 
MEM, một chất đã được sử dụng trong điều trị 
bệnh alzheimer từ mức độ nhẹ tới nặng, sử 
dụng liều 2 mg/kg, 3 ngày trước và 7 ngày sau 
khi tiêm TMT cho thấy có khả năng bảo vệ sự 
tổn thương hoạt động học và nhớ trên chuột 
thực nghiệm do TMT gây ra. 
Khi so với khả năng hồi phục trí nhớ của 
MEM, nhóm điều trị với HNT gần như không 
có sự khác biệt, điều này chứng tỏ khả năng 
hồi phục sự tổn thương trí nhớ của cao chiết 
HNT gần tương đương với nhóm chứng 
dương trong điều kiện thử nghiệm. 
Hình 4. Ảnh hưởng của cao chiết HNT trên sự thay đổi nồng độ Ach (hình 4A) và nồng độ AchE (hình 4B), 
sử dụng mô hình TMT. ap < 0,001 khi so với nhóm chứng. bp < 0,01, bbp < 0,001 khi so với nhóm TMT, cp < 
0,05, ccp < 0,001 khi so với nhóm Gal. 
Nhận xét 
TMT làm giảm nồng độ Ach và tăng nồng 
độ AchE khi so với nhóm chứng. 
Nhóm HNT1 và HNT2 đều làm tăng nồng 
độ Ach giảm nồng độ AchE khi so với nhóm 
TMT. 
Nhóm chứng dương Gal., là chất đối 
chứng dương Gal., chất ức chế cholinesterase, 
thể hiện khả năng làm tăng nồng độ Ach và 
giảm hoạt tính enzyme AchE tương đương với 
nhóm chứng. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa khi so giữa 
nhóm Gal. và các nhóm có điều trị bằng cao 
chiết toàn phần HNT. 
Bàn luận 
Cao chiết lá Hương nhu tía (HNT) (7 ngày 
trước và sau khi tiêm TMT liều duy nhất) có 
khả năng bảo vệ sự suy giảm việc học hỏi và 
ghi nhớ trên chuột thực nghiệm qua mô hình 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
Sal. TMT Gal. HNT1 HNT2
0
5
10
15
20
25
Sal. TMT Gal. HNT1 HNT2
A. Acetylcholine B. Acetylcholinesterase 
N
ồn
g 
độ
 A
ch
 (n
m
ol
e/
m
g 
pr
ot
ei
n)
H
oạ
t t
ín
h 
A
ch
E
 (m
U
/m
g 
pr
ot
ei
n)
a 
a 
bb 
bb 
b,c b,c 
b,cc 
b,cc 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 129
MWM, một mô hình dùng để đánh giá trí nhớ 
dài hạn về sự xác định vị trí không gian, và kết 
quả này phù hợp với khả năng hồi phục sự tổn 
thương hệ cholinergic thông qua việc xác định 
nồng độ Ach và hoạt tính enzym AchE. 
Kết quả ban đầu này giúp định hướng cho 
việc nghiên cứu tiếp khả năng bảo vệ tế bào 
não chống lại sự thoái hóa tế bào thần kinh, 
con đường tất yếu dẫn đến các bệnh suy giảm 
trí nhớ như Alzheimer, Parkinson, 
Hungtinton 
KẾT LUẬN 
Khả năng bảo vệ sự suy giảm việc học hỏi 
và ghi nhớ của cao chiết HNT (Ocimum 
Sanctum Lamiaceae) thông qua tác động trên 
hệ cholinergic đã được chứng minh qua mô 
hình Morris Water Maze và việc xác định nồng 
độ Ach và hoạt tính enzym AchE. 
Cảm ơn: Đề tài này được tài trợ kinh phí từ quỹ nghiên cứu 
khoa học của Sở Khoa Học và Công Nghệ TP.HCM (Năm 
2010). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Babu K. and Maheswari Uma K.C. (2006). In vivo studies 
on the effect of Ocimum sanctum L. leaf extract in 
modifying the genotoxicity induced by chromium and 
mercury in Allium root meristems. Journal of 
Environmental Biology 27(1) 93-95. 
2. Khanna N., and Bhatia J. (2003). Antinociceptive action of 
Ocimum sanctum (Tulsi) in mice: possible mechanisms 
involved. Journal of Ethnopharmacology Volume 88, 
Issues 2-3, Pages 293-296. 
3. Rastogi, Shukla Y., Paul N.B., Khanna K.S., Mukul (2007). 
Protective effect of Ocimum sanctum on 3-
methylcholanthrene,7,12-dimethylbenz(a)anthracene and 
aflatoxin induced skin tumorigenesis in mice. Toxicology 
and Applied Pharmacology 224 pp. 228–240. 
4. Samson J., Sheeladevi R., Ravindran R. (2007). Oxidative 
stress in brain and antioxidant activity of Ocimum 
sanctum in noise exposure. NeuroToxicology (28) 679–685. 
5. Vorhees V.C. & Williams T.M. (2006). Morris water maze: 
procedures for assessing spatial and related forms of 
learning and memory. Nature Protocols 1, - 848 – 858.