Khảo sát nồng độ homocysteine ở bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình

Mở đầu: Bệnh vảy nến là bệnh da thường gặp với tần suất 0,1‐11,8% dân số. Nồng độ Homocysteine gia tăng ở bệnh nhân vảy nến nặng, tuy nhiên trên bệnh nhân vảy nến trung bình còn bàn cải. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá nồng độ Homocysteine ở bệnh nhân vảy nến trung bình. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình. Không nhận vào nghiên cứu bệnh nhân có tình trạng tăng Homocysteine mắc phải. Kết quả: Nồng độ Homocysteine nhóm bệnh nhân vảy nến trung bình: 10,5  0,4 mol/l. Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Homocysteine với độ nặng của bệnh PASI (R=0,7). Kết luận: Ở bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình: nồng độ Homocysteine tăng, có mối tương quan thuận và chặt giữa nồng độ Homocysteine và độ nặng của bệnh.

pdf4 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ homocysteine ở bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   283 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ  HOMOCYSTEINE Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN   MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH  Phạm Thúy Ngà*, Hoàng Quốc Hòa**   TÓM TẮT  Mở đầu: Bệnh vảy nến là bệnh da thường gặp với tần suất 0,1‐11,8% dân số. Nồng độ Homocysteine gia  tăng ở bệnh nhân vảy nến nặng, tuy nhiên trên bệnh nhân vảy nến trung bình còn bàn cải. Chúng tôi tiến hành  nghiên cứu đánh giá nồng độ Homocysteine ở bệnh nhân vảy nến trung bình.  Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình.  Không nhận vào nghiên cứu bệnh nhân có tình trạng tăng Homocysteine mắc phải.  Kết quả: Nồng độ Homocysteine nhóm bệnh nhân vảy nến trung bình: 10,5  0,4 mol/l. Có mối tương  quan thuận giữa nồng độ Homocysteine với độ nặng của bệnh PASI (R=0,7).  Kết luận: Ở bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình: nồng độ Homocysteine tăng, có mối tương quan thuận  và chặt giữa nồng độ Homocysteine và độ nặng của bệnh.  Từ khóa: Homocysteine, vảy nến.  ABSTRACT  ASSESSEMENT OF PLASMA HOMOCYSTEINE LEVELS IN MODERATE PLAQUE PSORIASIS  Pham Thuy Nga, Hoang Quoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 283 ‐ 286  Background: Plaque psoriasis is a common skin disease, the frequently of 0,1‐11,8%. Patients with severe  psoriasis had plasma homocysteine levels high, but in moderate psoriasis patients were unknown. We conducted  this research with the aim: assessement of plasma homocysteine levels in moderate plaque psoriasis.  Method: We performed a cross‐sectional study in 46 patients with moderate plaque psoriasis. Study were  selected excluding individuals with conditions associatied with acquired hyperhomocysteinaemia.  Results:  Patients  with  moderate  psoriasis  had  plasma  homocysteine  levels  10,5  0,4  mol/l.  Plasma  homocysteine levels in patient with psoriasis associated directly with disease severity (R=0,7).   Conclusion:  Plasma  homocysteine  levels  in  patients with moderate  plaque  psoriasis  is  high.  There  are  association between plasma homocysteine levels with disease severity of moderate plaque psoriasis.  Key words: Homocysteine, plaque psoriasis.   ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh  vảy  nến  là một  bệnh da  thường  gặp  với tần suất 0,1‐11,8%(2,9) dân số, nhưng diễn tiến  mãn tính dai dẳng gây tổn thương nặng nề cả về  thể xác lẫn tinh thần nên ảnh hưởng rất lớn đến  cuộc  sống  người  bệnh. Homocysteine  làm  tổn  thương tế bào nội mạc, kích hoạt hình thành cục  máu đông, giảm đàn hồi  thành mạch, giảm  tốc  độ dòng  chảy  lòng mạch   tăng quá  trình xơ  vữa  và  huyết  khối  thuyên  tắc  mạch,  gây  ra  nhiều  bệnh  lý  tim  mạch.  Gần  đây  có  nhiều  nghiên  cứu  cho  thấy  nồng  độ  Homocysteine  máu gia  tăng ở bệnh nhân bệnh vảy nến nặng,  tuy nhiên trên nhóm bệnh nhân vảy nến mức độ  trung bình còn nhiều tranh cải. Vì thế chúng tôi  tiến  hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu sau:  Xác  định  nồng  độ  Homocysteine  ở  bệnh  nhân vảy nến trung bình  * Bệnh viện Da Liễu TP.HCM  **Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: BS. CKII. Phạm Thúy Ngà     ĐT : 0918.866.517     Email : drphamthuyngadl@yahoo.com.vn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  284 Xác  định  mối  tương  quan  giữa  nồng  độ  Homocysteine với độ nặng của bệnh nhân vảy  nến mức độ trung bình.  ĐỐI   TƯỢNG  ‐   PHƯƠNG   PHÁP   NGHIÊN   CỨU  Thiết kế nghiên cứu.  Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  Đối tượng nghiên cứu.  Tất cả bệnh nhân vảy nến đến khám và điều  trị tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh hội đủ  tiêu chuẩn chọn bệnh.  Tiêu chuẩn chọn bệnh.  ‐ Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán vảy  nến mảng mức độ trung bình (PASI từ 3‐ 10%).  ‐ Tuổi ≥ 18 tuổi.   ‐ Đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  ‐  Bệnh  nhân  có một  trong  các  bệnh  sau:  bệnh  cấp  tính  gần  đây,  bệnh  gan  thận mạn  tính, đái tháo đường, suy giáp, bất kỳ bệnh hệ  thống khác.   ‐ Bệnh nhân đang sử dụng những thuốc gây  tăng  Homocysteine:  phenytoin,  theophyllin,  metformin,  lợi  tiểu  thiazide,  carbamazepine,  thuốc ngừa thai, azathioprin, thuốc điều trị vảy  nến  (methotrexate,  acid  folic,  cyclosporine,  acitretin).  ‐ Bệnh nhân  đang mang  thai hoặc  cho  con  bú.  ‐ Phụ nữ ở tuổi mãn kinh và tiền mãn kinh.  Phân tích số liệu  Thu thập và xử lý theo chương trình STATA  10.0. Sử dụng phương pháp phân tích thống kê  mô  tả, phân  tích hồi qui/  tương quan, với p  ≤  0,05 có ý nghĩa thống kê.  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Từ 5/2010 đến 11/2010 với 46 bệnh nhân vẩy  nến mức  độ  trung  bình,  chúng  tôi  có  kết  quả  sau:  Đặc điểm dân số nghiên cứu  Độ tuổi   Tuổi  trung  bình  của  dân  số  nghiên  cứu:  45,9 2,1.  Giới tính  Bảng 1: Phân bố giới tính trong dân số nghiên cứu  Giới tính Số bệnh nhân Tỷ lệ phần trăm Nam 10 21,7% Nữ 36 78,2% Tổng cộng 46 100% Bệnh nhân vảy nến mảng trong nghiên cứu  của chúng tôi đa phần là nữ giới (78,2%) và độ  tuổi trung bình của dân số nghiên cứu  là 45,9  tuổi.  Nồng độ Homocysteine Máu  Nồng  độ  Homocysteine  máu  trung  bình:  10,5  0,4 mol/l. Nồng  độ Homocysteine  khảo  sát trên bệnh nhân vảy nến mảng mức độ trung  bình cao hơn so với trị số bình thường.  Nghiên  cứu  nhóm  bệnh,  chứng  của  Malerba(8)  trên  40  bệnh  nhân  vảy  nến  và  30  người  khỏe mạnh  cũng  cho  kết  quả  tương  tự,  nồng  độ  Homocysteine  huyết  tương  ở  nhóm  bệnh cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khác  biệt này có ý nghĩa với p < 0,01.  Bệnh  nhân  vảy  nến  có  xu  hướng  tăng  Homocysteine máu,  dự  báo  cho một  nguy  cơ  tim mạch  cao,  do  vậy  điều  chỉnh  tiết  chế  hạ  Homocysteine là điều trị mang tính toàn diện ở  bệnh nhân vảy nến trung bình đến nặng.   Điều này cũng phần nào phù hợp với các tác  giả trong và ngoài nước. Nồng độ Homocysteine  tăng  cao  có  ý  nghĩa  trong  một  số  bệnh  lý  TBMMN, bệnh động mạch vành(7).  Một  nghiên  cứu  ở  Hoa  Kỳ  (2004)  chứng  minh tăng Homocysteine máu là yếu tố nguy cơ  tim mạch độc lập(5).  Nghiên  cứu  tiền  cứu  và  thực  hiện  trên  số  lượng  bệnh  nhân  khá  lớn,  gồm  2127  nam  và  2639 nữ được theo dõi trong 4 năm. Các tác giả  đi  đến  kết  luận:  nồng  độ Homocysteine  tăng  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   285 mỗi 5 mol/L thì:  ‐ Tỷ lệ tử vong chung tăng 49%  ‐ Tử vong do tim mạch tăng 50%  ‐ Tử vong do ung thư tăng 26%  Tử vong không do ung  thư, không do  tim  mạch tăng 104%  Từ dữ  liệu  của nghiên  cứu này  các  tác giả  cho rằng với nồng độ của Homocysteine máu <  9 mol/L  yếu  tố nguy cơ  tử vong chung và  tim mạch là thấp. Khi nồng độ Homocysteine   10mol/L ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ  cao  nên tầm sóat các bệnh lý về tim mạch.   Nhiều  nghiên  cứu  nước  ngoài  đã  chứng  minh  bệnh nhân  vảy nến  đặc  biệt  khi  có  tăng  Homocysteine  thì  YTNC  tim mạch  cao,  về  cơ  chế chưa rõ nhưng có thể do Homocysteine gây  tổn thương lớp nội mạc mạch máu: tăng oxy hóa  LDL‐C, tăng kết tập tiểu cầu, tăng sinh tế bào cơ  trơn và tham gia vào quá trình viêm(6).  Những bệnh nhân vảy nến khi có kèm theo  các YTNC tim mạch như: THA, đái tháo đường,  hút thuốc lá, RLCH lipid thì tỉ lệ tử vong sẽ tăng  rất  cao. Do  vậy  việc  tầm  soát  các  YTNC  trên  bệnh nhân vảy nến  là  cần  thiết  để điều  trị kịp  thời(9,12).  Như vậy: Giá  trị nồng  độ Homocysteine  ở  bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình cao.  Mối  tương  quan  giữa  nồng  độ  homocystein  máu  và  độ  nặng  của,  bệnh  (pasi).  Độ nặng của bệnh (theo PASI)  Bệnh nhân trong tiêu chuẩn nhận vào là vảy  nến mảng mức độ trung bình, do đó PASI 3‐10,  giá  trị  trung  bình  của  PASI  trong  nghiên  cứu  này là 6,7  0,2.  Ta  tính  được  phương  trình  hồi  quy  tuyến  tính:  Nồng  độ Homocysteine = 1,2  (độ nặng  của  bệnh) + 2,2 , với hệ số tương quan R=0,7.  Như  vậy  thiết  lập  được  mối  tương  quan  thuận và chặt giữa độ nặng của bệnh (PASI) với  nồng  độ Homocysteine  ở bệnh nhân bệnh vảy  nến mảng mức độ trung bình.  Theo các nghiên cứu  trong và ngoài nước:  khi nồng độ Homocysteine máu tăng cao nguy  cơ bệnh  tim mạch  rất  cao, do vậy  các  tác giả  khuyến  cáo nên  tầm  soát  các yếu  tố nguy  cơ  tim mạch: THA, ĐTĐII, béo phì, RLCH  lipid,  hút thuốc lá trên các đối tượng này để có chiến  lược  điều  trị  toàn  diện  thích  hợp. Có  thể  sử  dụng  statin  với  tác dụng  kép  chống  viêm  và  giảm xơ vữa(10).   Những  bệnh  nhân  vảy  nến,  tần  suất  các  bệnh  sau  đây  cũng  tăng  theo  THA,  béo  phì,  bệnh do  tăng  đông như huyết khối  tĩnh mạch  sâu, thuyên tắc phổi, đái tháo đường, có thể liên  quan đến việc tăng Homocysteine(3,12).  Theo  tác giả Manal nghiên  cứu  ảnh hưởng  của  thuốc  lá  lên nồng  độ Homocysteine huyết  tương ở bệnh nhân vảy nến: một dấu hiệu đáng  báo động.  Nghiên cứu thực hiện trên 67 bệnh nhân vảy  nến và 30 người khỏe mạnh, tương đồng về tuổi,  chỉ số khối cơ thể (BMI) và thói quen hút thuốc  ghi  nhận  kết  quả: Homocysteine  tăng  theo  độ  nặng của bệnh ở nhóm vảy nến không hút thuốc  (p < 0,001) cũng như nhóm vảy nến có hút thuốc.  Từ nghiên cứu này Manal và cộng sự đi đến kết  luận:  hút  thuốc  lá  mạn  tính  làm  tăng  Homocysteine và nặng thêm bệnh ở bệnh nhân  vảy nến. Do đó phải ngừng ngay  thuốc  lá, đặc  biệt là bệnh nhân vảy nến  Nghiên cứu của Malerba trên 40 bệnh nhân  vảy nến  và  30  chứng  tương  đồng  tuổi  và  giới  cũng  ghi  nhận  kết  quả  tương  tự:  nồng  độ  Homocysteine ở bệnh nhân vảy nến có liên quan  đến độ nặng của bệnh (PASI).  Sự liên quan giữa độ nặng của bệnh và nồng  độ Homocysteine  trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi khá chặt với hệ số liên quan R = 0,7.  Một  nghiên  cứu  khác  của  tác  giả  Camar(4)  thực hiện  trên 70 bệnh nhân vảy nến cũng ghi  nhận  kết  quả  tương  tự  là:  nồng  độ  Homocysteine  liên quan  thuận với diện  tích và  độ nặng của bệnh, do vậy tác giả này cho rằng  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  286 nồng độ Homocysteine ở bệnh nhân vảy nến nó  chỉ ra cho thấy mức độ nặng của bệnh.   Liên quan đến độ nặng của bệnh một nghiên  cứu  tại  Đức(11)  thực  hiện  trên  3.147  bệnh  nhân  vảy  nến  (tuổi  trung  bình  57)  và  3,147  chứng  tương  đồng  về  tuổi  và  giới. Ghi  nhận  những  bệnh nhân vảy nến nặng nhiều yếu  tố nguy cơ  tim mạch, bệnh xuất hiện với tần suất cao các rối  loạn  về  tâm  thần:  rối  loạn  hành  vi,  loạn  thần  (schizoid),  trầm  cảm  và  các  rối  loạn  liên  quan  đến trầm cảm(1).  Tóm  lại, kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  như  của  các  tác  giả  nước  ngoài  đều  ghi  nhận:  ở  bệnh  nhân  vảy  nến  nồng  độ  Homocysteine liên quan thuận với độ nặng của  bệnh.  KẾT LUẬN  Nồng  độ Homocysteine máu  ở  bệnh  nhân  vảy nến mảng mức độ  trung bình  là 10,5  0,4  mol/l.  Có mối tương quan thuận và chặt giữa nồng  độ Homocysteine với độ nặng của bệnh (PASI) ở  bệnh nhân vảy nến mảng mức độ trung bình.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Almeida OP, Mc Caul K, Hankey GT, Normal P,  Jamrozik K,  Flicker L (2008), “Homocysteine and Depression in Later Life”,  Arch Gen Psychiatry; 65 (11); 1286‐94  2. Altobeli E  (2009),  “Risk  faction  of hypertension Diabetes  and  obesity  is  Italian  psoriasis  patients  a  survey  on  socio‐ demographic  characteristics,  smoking  habit  and  alcohol  consumption”, Eur J Dermatol; 19(3): 252‐256.  3. Bernal‐Mirachi E and Bernal C (2007), “Diabetes Meblitus and  related  disorders”.  The  Washington  Mannual  of  Medical  therapeutics, 21: 600 – 620.  4. Cakmak  SK,  Gušl  U,  Kilic  C,  Soylus  et  al  (2009),  “Homocysteine, Vitamin B12 and Folic Acid Levels in Psoriasis  Patients”, J. Eur Acad Dermatol Venereol; 23 (3): 300‐3.   5. Guilliams TG  (2004), “Homocysteine a risk  factor  for vascular  disease:  Guidelines  for  the  clinical  practice”.  J.  of  American  Nutraceutical Association, Vol. 7, N.1. issues 1‐2, p23‐30.  6. Hitti M, Kloda  E  (2009),  “Psoriasis may  raise  cardiovascular  risk”. Archives of Dermatology, Vol. 145: 700 – 703.  7. Kang SS, Wong PW, Cook HY, Norusis M, Messer  JV  (1986).  “Protein‐bound  Homocysteine:  a  possible  risk  factor  for  coronary artery disease”. J Clin Invest; 1482‐ 1486.  8. Malerba M, Gisondi P, Radaeli A (2006), “Plasma homocysteine  and folate levels in patients with chronic plaque psoriasis”. Br J  Dermatol; 155(6): 1165‐9.  9. Morrison  A  and  Vijayan  A  (2007),  “Hypertension”,  The  Washington Mannual of Medical Therapeutics. 4: 102 – 118.  10. Rajpara AN, Goldner R, et al (2010), “Psoriasis: Can statin play a  dual role ?”, Dermatology online Journal, Volum 16, No. 2, 16(2):  2.   11. Schmitt  J,  Ford  DE  (2009),  “Psoriasis  is  independently  associated  with  psychiatric  morbidity  and  adverse  cardiovascular risk  factors, but not with cardiovascular events  in  a  population  –  based  sample”.  Journal  of  the  European  Academy  of  Dermatology  and  Venereology  (JEADV).  24(8):  885‐892.  12. Wu Y, Mills D, Bala M  (2008), “Psoriasis: Cardiovascular  risk  factors  and  other  disease  comorbidities”.  J  Drugs  Dermatol   7(4): 373‐377.  Ngày nhận bài báo: 15/8/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/10/2013  Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 
Tài liệu liên quan