Mở đầu: Viêm phúc mạc là một trong những biến chứng quan trọng hàng đầu của bệnh nhân thẩm phân
phúc mạc liên tục ngoại trú.
‐ Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm phúc mạc, tỷ lệ các loại vi trùng gây viêm phúc mạc và đáp ứng kháng sinh
điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang được điều trị bằng thẩm phân phúc mạc
liên tục ngoại trú.
Phương pháp nghiên cứu: đòan hệ hồi cứu.
Kết quả: Trong ba năm từ 01/01/2009 đến 31/12/2011 có 650 bệnh nhân được điều trị thay thế thận bằng
phương pháp CAPD tại khoa Thận, bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó có 321 đợt bệnh nhân bị viêm phúc mạc đã
nhập viện điều trị. Tỷ lệ viêm phúc mạc cho các năm 2009, 2010, và 2011 lần lượt là 0,357; 0,481 và 0,575. Tỷ lệ
cấy dịch thẩm phân dương tính là 36,4% (vi trùng gram dương chiếm 16,2%, vi trùng gram âm chiếm 20,2%).
Có 276/321 (86%) trường hợp đáp ứng kháng sinh. Vi trùng gram dương có tỷ lệ đáp ứng kháng sinh cao hơn
so với vi trùng gram âm (96,2% so với 83,1%, p = 0,025). Phối hợp kháng sinh hiệu quả nhất là cephazoline và
ceftazidime.
Kết luận: tỷ lệ viêm phúc mạc hiện nay là khoảng 0,575 đợt/bệnh nhân‐năm. Vi khuẩn thường gặp nhất là
vi khuẩn gram âm. Kháng sinh hiệu quả, có lợi và kinh tế nhất là cặp kháng sinh cephazoline và ceftazidime.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vi trùng học và đáp ứng kháng sinh điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 97
KHẢO SÁT VI TRÙNG HỌC VÀ ĐÁP ỨNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHÚC MẠC Ở BỆNH NHÂN THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Lê Quân*
TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm phúc mạc là một trong những biến chứng quan trọng hàng đầu của bệnh nhân thẩm phân
phúc mạc liên tục ngoại trú.
‐ Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm phúc mạc, tỷ lệ các loại vi trùng gây viêm phúc mạc và đáp ứng kháng sinh
điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang được điều trị bằng thẩm phân phúc mạc
liên tục ngoại trú.
Phương pháp nghiên cứu: đòan hệ hồi cứu.
Kết quả: Trong ba năm từ 01/01/2009 đến 31/12/2011 có 650 bệnh nhân được điều trị thay thế thận bằng
phương pháp CAPD tại khoa Thận, bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó có 321 đợt bệnh nhân bị viêm phúc mạc đã
nhập viện điều trị. Tỷ lệ viêm phúc mạc cho các năm 2009, 2010, và 2011 lần lượt là 0,357; 0,481 và 0,575. Tỷ lệ
cấy dịch thẩm phân dương tính là 36,4% (vi trùng gram dương chiếm 16,2%, vi trùng gram âm chiếm 20,2%).
Có 276/321 (86%) trường hợp đáp ứng kháng sinh. Vi trùng gram dương có tỷ lệ đáp ứng kháng sinh cao hơn
so với vi trùng gram âm (96,2% so với 83,1%, p = 0,025). Phối hợp kháng sinh hiệu quả nhất là cephazoline và
ceftazidime.
Kết luận: tỷ lệ viêm phúc mạc hiện nay là khoảng 0,575 đợt/bệnh nhân‐năm. Vi khuẩn thường gặp nhất là
vi khuẩn gram âm. Kháng sinh hiệu quả, có lợi và kinh tế nhất là cặp kháng sinh cephazoline và ceftazidime.
Từ khóa: viêm phúc mạc, thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú, vi trùng, đáp ứng kháng sinh
ABSTRACT
BACTERIA AND ANTIBIOTIC RESPONSE OF PERITONITIS IN CAPD PATIENTS OF CHORAY
HOSPITAL
Tran Le Quan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 97 ‐ 103
Background: Peritonitis is still one of the most important complications of continuous ambulatory
peritoneal dialysis (CAPD).
‐ Objective: calculate the peritonitis rate of CAPD patients, rate of agents that cause peritonitis and of
antibiotic response of CAPD peritonitis patients.
Method: retrospective cohort.
Results: From 01/01/2009 to 12/31/2011 there were 650 patients followed the CAPD program in
Nephrology Department of ChoRay hospital. There were 321 cases of peritonitis admitted. The peritonitis rate of
the year 2009, 2010 and 2011 was 0.357, 0.481 and 0.575 patient‐year respectively. Positve culture rate was
36.4% (including 16.2% gram positive and 20.2% gram negative bacteria). 276/321 cases (86%) responsed to
antibiotic treatment. Gram positive bacteria had higher response rate than gram negative one (96.2% vs 83.1%, p
= 0.025). Most effective antibiotic combination was cefazolin and ceftazidime.
Conclusion: the peritonitis rate of CAPD patients was 0.575 patient‐year. Most popular bacteria were gram
* Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS Trần Lê Quân ĐT: 0906623939 Email: tlquan4@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 98
negative. Most effective antibiotic combination was cefazolin and ceftazidime.
Keywords: peritonitis, continuous ambulatory peritonium dialysis, bacteria, antibiotic response
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phúc mạc là một trong những biến
chứng quan trọng hàng đầu của bệnh nhân
thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú
(CAPD)(5). Các loại vi trùng gây bệnh và đáp
ứng kháng sinh là mối quan tâm hàng đầu khi
điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân CAPD. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá việc điều trị
viêm phúc mạc đặc thù với tình hình đề kháng
kháng sinh tại Việt Nam. Do đó cần có một
nghiên cứu đánh giá tình hình điều trị viêm
phúc mạc và các kết quả của điều trị, để từ đó có
thể có nhận định tốt hơn về tình hình điều trị
viêm phúc mạc ở những bệnh nhân thẩm phân
phúc mạc.
Nghiên cứu này phân tích tần suất viêm
phúc mạc, tần suất các tác nhân vi sinh, độ nhạy
cảm của chúng với kháng sinh và kết quả điều
trị viêm phúc mạc. Qua đó có thể giúp các thầy
thuốc lâm sàng có cái nhìn rõ hơn về các chủng
vi khuẩn gây bệnh, đáp ứng của các chủng vi
khuẩn đối với kháng sinh, hiệu quả điều trị và
giúp các thầy thuốc có hướng chọn lựa kháng
sinh khởi đầu theo kinh nghiệm tốt hơn, theo
tình hình nước ta.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ viêm phúc mạc ở bệnh nhân
suy thận mạn giai đoạn cuối đang được điều trị
bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú.
Khảo sát tỷ lệ các loại vi trùng gây viêm
phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn
cuối đang được điều trị bằng thẩm phân phúc
mạc liên tục ngoại trú.
Khảo sát đáp ứng một số kháng sinh điều trị
viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn giai
đoạn cuối đang được điều trị bằng thẩm phân
phúc mạc liên tục ngoại trú.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu là một nghiên cứu hồi cứu mô tả
khảo sát những bệnh nhân thẩm phân phúc mạc
liên tục ngoại trú bị viêm phúc mạc phải nhập
khoa Nội Thận Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời
gian 3 năm từ đầu 2009 đến cuối 2011.
Phương pháp thu thập số liệu
Hồi cứu hồ sơ bệnh nhân.
Tiêu chuẩn loại trừ:
‐ Những bệnh nhân đã được chẩn đoán
viêm phúc mạc từ các bệnh viện khác chuyển
đến
‐ Những bệnh nhân bị viêm phúc mạc sau
khi được đặt catheter Tenckhoff trong vòng 14
ngày.
‐ Những bệnh nhân viêm phúc mạc tử vong
trong vòng 48 giờ kể từ lúc nhập viện.
‐ Những bệnh nhân có đợt viêm phúc mạc
xuất hiện trong vòng 28 ngày kể từ lúc kết thúc
điều trị đợt viêm phúc mạc trước và có kết quả
cấy vi khuẩn của 2 đợt giống nhau thì gọi là
viêm phúc mạc tái phát và vẫn được tính là liên
tục với đợt viêm phúc mạc trước đó, không tính
là một đợt viêm phúc mạc mới(12).
Định nghĩa một số biến số:
+ Cấy: lấy 50ml dịch thẩm phân quay ly tâm
3000 vòng trong thời gian 15 phút và đưa cặn
lắng vào môi trường cấy.
+ Kháng sinh ban đầu: kháng sinh theo phác
đồ, được sử dụng ngay khi có khả năng chẩn
đoán viêm phúc mạc. Tại bệnh viện Chợ Rẫy,
kháng sinh ban đầu theo phác đồ bao gồm:
Cephazolin 1g phối hợp với Ceftazidim 1g ngâm
trong túi dịch ban đêm.
+ Đáp ứng điều trị: khi dịch đục trở nên
trong, đánh giá bằng mắt thường, xét nghiệm
dịch thẩm phân có dưới 100 bạch cầu/1 ml dịch
+ Không đáp ứng là sau khi đã dùng những
loại kháng sinh có thể, nhưng tình trạng viêm
phúc mạc không cải thiện, dịch thẩm phân vẫn
còn đục/mờ.
+ Kết thúc 1 ca nghiên cứu: khi kết thúc đợt
điều trị kháng sinh đối với những trường hợp có
đáp ứng kháng sinh hoặc khi rút catheter
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 99
Tenckhoff hoặc bệnh nhân tử vong đối với
những trường hợp không đáp ứng kháng sinh.
Các số liệu được khảo sát tính chuẩn, trình
bày trung vị và các khoảng dao động. Dùng
thống kê mô tả xác định tần suất các biến số. Sử
dụng phần mềm Excel và SPSS để nhập số liệu
và phân tích số liệu. Các phép kiểm thống kê có
ngưỡng có ý nghĩa được chọn là p < 0,05.
KẾT QUẢ
Trong ba năm từ 01/01/2009 đến 31/12/2011
có 650 bệnh nhân được điều trị thay thế thận
bằng phương pháp thẩm phân phúc mạc liên
tục ngoại trú (CAPD) tại khoa Thận bệnh viện
Chợ Rẫy. Trong 650 bệnh nhân này, có 321 đợt
bệnh nhân bị viêm phúc mạc đã nhập viện điều
trị tại khoa Thận. 321 đợt viêm phúc mạc này
phân bố cho 253 bệnh nhân. Có 397 bệnh nhân
không viêm phúc mạc trong suốt 3 năm. Các
thông tin của nhóm bệnh nhân không viêm
phúc mạc được thu thập cắt ngang rải rác ngẫu
nhiên trong một thời điểm giữa 01/01/2009 đến
31/12/2011.
Đặc điểm nhân trắc học của mẫu nghiên cứu
được trình bày trong bảng 1. Nhóm viêm phúc
mạc có tỷ lệ nữ cao hơn so với nhóm không
viêm phúc mạc (p=0,009).
Bảng 1. So sánh đặc điểm của 2 nhóm viêm phúc mạc và nhóm không viêm phúc mạc
Chung (n=650) Nhóm viêm phúc mạc (n=253)
Nhóm không viêm
phúc mạc (n=397) p
Tuổi chung 48 ± 13,4 48,2 ± 13,4 47,9 ± 13,4 0,934
Tuổi
Nam 47,1 ± 13,0 47,3 ± 12,5 47,1 ± 13,3 0,539
Nữ 48,9 ± 13,7 49 ± 14,1 48,8 ± 13,5 0,567
Giới tính
Nam 340 (52,3%) 116 (45,8%) 224 (56,4%)
0,009
Nữ 310 (47,7%) 137 (54,2%) 173 (43,6%)
Cân nặng (kg) 56 ± 9,9 54,7 ± 10,2 56,8 ± 9,4 0,071
Chiều cao (cm) 159 ± 6 158 ± 7 159 ± 6 0,646
BMI (kg/m2) 22,6 ± 2,6 22,4 ± 3,1 22,8 ± 2,2 0,095
Tính từ ngày 01/01 đến 31/12 của mỗi năm
từ 2009 đến 2011, số bệnh nhân được điều trị
thẩm phân phúc mạc tại BV Chợ Rẫy là 421, 480,
546 bệnh nhân tương ứng theo từng năm. Có 76
đợt viêm phúc mạc trong năm 2009, 116 đợt
trong năm 2010 và 129 đợt trong năm 2011.Tỷ lệ
viêm phúc mạc theo đổi theo từng năm được
biểu hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ viêm phúc mạc theo từng năm
Năm
2009 2010 2011
Số bệnh nhân điều trị trong năm
(người) 421 480 546
Tổng thời gian điều trị bằng thẩm
phân phúc mạc (tính theo năm)
tất cả bệnh nhân trong năm
213,01 241,29 224,30
Số trường hợp viêm phúc mạc 76 116 129
Tỷ lệ viêm phúc mạc
(đợt / bệnh nhân – năm) 0,357 0,481 0,575
Dịch thẩm phân phúc mạc của bệnh nhân
viêm phúc mạc được xét nghiệm vi trùng học
ngay lúc nhập viện trước khi sử dụng kháng
sinh. Các xét nghiệm vi sinh được áp dụng
thường quy cho hầu như tất cả các trường hợp
gồm có: nhuộm gram, cấy tìm vi trùng, soi
tươi tìm nấm. Kết quả nhuộm gram dịch thẩm
phân phúc mạc lúc bệnh nhân nhập viện được
trình bày trong bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4. số loại vi khuẩn dương tính trong kết quả
nhuộm gram
Nhuộm
gram
Tổng số đợt
VPM (n=321)
Năm
p 2009
(n=76)
2010
(n=116)
2011
(n=129)
Dương
tính 33 [10,3%] 7 [9,2%]
18
[15,5%] 8 [6,2%] 0,041
1 loại vi
khuẩn 29 [9%] 5 [6,6%]
16
[13,8%] 8 [6,2%] 0,036
2 loại vi
khuẩn 3 [0,9%] 1 [1,3%] 2 [1,7%] 0 0,441
3 loại vi
khuẩn 1 [0,3%] 1 [1,3%] 0 0 0,063
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 100
Bảng 5. các loại vi khuẩn khi nhuộm gram
Nhuộm gram Số ca (n=38)
Năm
p 2009
(n=10)
2010
(n=20)
2011
(n=8)
Cầu trùng
gram dương 15 3 10 2 0,011
Trực trùng
gram dương 0 0 0 0
Cầu trùng
gram âm 7 3 2 2 0,308
Trực trùng
gram âm 16 4 8 4 0,041
Có 117/321 đợt bệnh nhân cho kết quả cấy
dịch thẩm phân dương tính. Vi trùng gram âm
thường gặp hơn vi trùng gram dương. Các loại
vi trùng từ các kết quả này được trình bày trong
bảng 6.
Bảng 6. tỷ lệ các loại tác nhân gây viêm phúc mạc
Vi khuẩn
Số trường
hợp cấy
dương tính
(n=117)
Tỷ lệ
Gram dương 52 16,2%
Streptococcus sp 25 7,8%
Entercococcus faecalis 11 3,4%
Staphylococcus coagulase negative 8 2,5%
Staphylococcus aureus 4 1,2%
Entercococcus faecium 2 0,6%
Staphylococcus haemolyticus 1 0,3%
Streptococcus tiêu huyết nhóm B 1 0,3%
Gram âm 65 20,2%
E. coli 33 10,3%
Klebsiella sp 9 2,8%
Klebsiella pneumonia 5 1,6%
Acinetobacter baumannii 4 1,2%
Citrobacter amalonaticus 2 0,6%
Citrobacter freundii 2 0,6%
Pseudomonas stuzeri 2 0,6%
Aeromonas 1 0.3%
Alcaligenes sp 1 0.3%
Burkholderia pseudomallei 1 0.3%
Flavobacterium sp 1 0.3%
Pseudomonas sp 1 0.3%
Pseudomonas aeruginosa 1 0.3%
Salmonella 1 0.3%
Serratia sp 1 0.3%
Nấm 27 8,4%
Lao 2 0,6%
Cấy âm tính 175 54,5%
Ngay khi bệnh nhân vừa nhập viện được lấy
dịch thẩm làm xét nghiệm xong. Bệnh nhân sẽ
được ngâm dịch thẩm phân có pha kháng sinh.
Thời điểm được bắt đầu điều trị kháng sinh từ
khi khởi đầu có triệu chứng viêm phúc mạc: 1,17
± 1,40 ngày (0 ngày – 7 ngày).
Các phối hợp kháng sinh ban đầu được sử
dụng khi bệnh nhân nhập viện được liệt kê
trong bảng 7.
Bảng 7. Các phối hợp kháng sinh ban đầu cho bệnh
nhân viêm phúc mạc
STT Kháng sinh Số ca (n=321)
Năm
2009
(n=76)
2010
(n=116)
2011
(n=129)
1 Cefazoline + Ceftazidime
297
[92,5%]
75
[98,7%]
108
[93,1%]
114
[88,4%]
2 Ciprofloxacin + Imipenem
14
[4,4%]
0
[0%]
3
[2,6%] 11 [8,5%]
3 Các phối hợp khác
10
[3,1%]
1
[1,3%]
5
[4,3%]
4
[3,1%]
Sau khởi đầu sử dụng kháng sinh ban đầu
theo khuyến cáo, đánh giá đáp ứng kháng sinh
sau 48 – 72 giờ. Những trường hợp không đáp
ứng sau 72 – 96 giờ sẽ được đổi sang các kháng
sinh khác. Lựa chọn kháng sinh thay thế khác
dựa theo kết quả kháng sinh đồ, cơ địa, dịch tể,
kinh nghiệm. Tỷ lệ đáp ứng kháng sinh ngâm ổ
bụng (kháng sinh ban đầu hoặc kháng sinh thay
thế) là 86% (bảng 8).
Bảng 8. Tỷ lệ đáp ứng kháng sinh
Đáp ứng điều
trị kháng sinh Số ca
Năm
p 2009
(n=76)
2010
(n=116)
2011
(n=129)
Có đáp ứng 276 [86%]
68
[89,5%]
95
[81,9%]
113
[87,6%]
0,252
Không đáp ứng 45 [14%] 8 [10,5%]
21
[18,1%]
16
[12,4%]
Tỷ lệ các phối hợp kháng sinh có đáp ứng
được liệt kê cụ thể trong bảng 9.
Bảng 9. Các phối hợp kháng sinh có tỷ lệ đáp ứng cao
nhất
STT Kháng sinh Số ca (n=321)
Năm
2009
(n=76)
2010
(n=116)
2011
(n=129)
1 Cefazolin + Ceftazidime
197
[61,4%]
55
[72,4%]
67
[57,8%]
75
[58,1%]
2 Imipenem + Ciprofloxacin
35
[10,9%] 3 [3,9%] 5 [4,3%]
27
[20,9%]
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 101
STT Kháng sinh Số ca (n=321)
Năm
2009
(n=76)
2010
(n=116)
2011
(n=129)
3 Imipenem + Amikacin 10 [3,1%] 2 [2,6%] 6 [5,2%]
2
[1,6%]
4 Imipenem + Vancomycin 5 [1,6%] 0 [0.0%] 4 [3,4%]
1
[0,8%]
5
Imipenem +
Ciprofloxacin +
Vancomycin
3 [0,9%] 0 [0.0%] 0 [0,0%] 3 [2,3%]
6
Imipenem +
Vancomycin +
Amikacin
3 [0,9%] 0 [0.0%] 2 [1,7%] 1 [0,8%]
7 Vancomycin 3 [0,9%] 0 [0.0%] 3 [2,6%] 0 [0,0%]
8 Các phối hợp khác 15 [4,7%] 5 [1,3%] 6 [0,9%]
4
[0,0%]
Số ngày dịch trong sau khởi động kháng
sinh có đáp ứng: 2,8 ± 1,5 ngày (1 – 7 ngày). Đa
số các trường hợp dịch trong sau 4 ngày, tuy
nhiên một số trường hợp dịch trong sau 7 ngày.
Những trường hợp này có thể có dịch cải thiện
chậm, ngày thứ 4 dịch bớt đục hơn so với ngày
đầu nhập viện nên vẫn được duy trì kháng sinh
theo dõi thêm 3 ngày. Các vi khuẩn gram dương
có tỷ lệ đáp ứng cao hơn (96,2%) so với vi khuẩn
gram âm (83,1%) (p=0,025)
Có 297 trường hợp được sử dụng Cephazoline +
Ceftazidime ngay từ đầu, trong đó, 197 trường hợp
có đáp ứng ngay từ đầu với hai kháng sinh này,
không cần đổi kháng sinh. Tỷ lệ đáp ứng của hai
kháng sinh này là 66,3% (bảng 10).
Bảng 10. Hiệu quả phối hợp cephazolin + ceftazidim
Cephazoline +
Ceftazidim khởi
đầu điều trị
Số ca
Năm
p
2009 2010 2011
Khởi phát 297 75 108 114 0,232
Đáp ứng 197 55 67 75 0,159
Tỷ lệ đáp ứng 66,3% 73,33% 62% 65,8%
BÀN LUẬN
Tỷ lệ viêm phúc mạc tăng dần trong 3 năm
nghiên cứu của chúng tôi (từ 0,357 tăng lên đến
0,575). Điều này chứng tỏ tình hình bệnh nhân
có nguy cơ viêm phúc mạc gia tăng. Theo các
nghiên cứu trong nước của tác giả Phạm Văn
Bùi(15), tỷ lệ viêm phúc mạc của chúng tôi cao
hơn đáng kể, mặc dù độ tuổi của dân số viêm
phúc mạc của hai nghiên cứu xấp xỉ nhau. Tình
hình tỷ lệ viêm phúc mạc tăng theo thời gian
cũng gặp trong nghiên cứu của Ghaly khi tỷ lệ
viêm phúc mạc tăng từ 0,47 đợt/bệnh nhân‐năm
vào những năm 1995 – 2002 lên 0,60 đợt/bệnh
nhân‐năm vào những năm 2003 – 2008(2). Tuy
nhiên, tốc độ tăng của tỷ lệ viêm phúc mạc của
chúng tôi nhanh hơn. Trong khi đó, trong
nghiên cứu của Dong Ki Kim, tỷ lệ viêm phúc
mạc giảm dần theo thời gian trong 10 năm từ
1992 đến 2001(6) nhờ vào những cải tiến kỹ thuật
như sự ra đời của hệ thống túi đôi. Tuy nhiên, tỷ
lệ viêm phúc mạc trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn so với các nghiên cứu của các tác
giả khác như Kavanagh(4) hay Santoianni(13). Mặc
dù nghiên cứu của 2 tác giả này bao gồm cả
những bệnh nhân được điều trị theo chế độ
APD, nhưng tỷ lệ viêm phúc mạc vẫn cao hơn
so với nghiên cứu của chúng tôi.
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân
viêm phúc mạc là nữ giới cao hơn so với nam
giới (38,9% nam/61,1% nữ). Trong khi tỷ lệ nam
giới cao hơn nữ ở dân số chung của tất cả những
bệnh nhân CAPD tại Bệnh viện Chợ Rẫy(52,3%
nam/47,7% nữ). Điều này gợi ý phụ nữ trong
nghiên cứu của chúng tôi dễ mắc viêm phúc
mạc hơn so với nam giới. Trong các nghiên cứu
của Davenport(1), Kofteridis(7) và Dong Ki Kim(6),
tỷ lệ nam giới trong dân số viêm phúc mạc
chiếm ưu thế so với nữ giới. Trong nhiều nghiên
cứu, tuổi càng cao thì tỷ lệ viêm phúc mạc càng
cao(3), tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ viêm phúc mạc cũng có thể không bị
ảnh hưởng đơn thuần theo tuổi(11). Vì vậy, cần có
thêm những khảo sát để tìm hiểu thêm về tỷ lệ
viêm phúc mạc cao của nữ giới ở bệnh viện
chúng tôi.
Các khuyến cáo về tỷ lệ cấy vi khuẩn âm
tính đối với mẫu dịch viêm phúc mạc của một
trung tâm CAPD đều được đề nghị dưới 20%(9).
Cấy vi khuẩn trong nghiên cứu chúng tôi được
tiến hành ngay khi nhập viện và trước khi ngâm
kháng sinh cho kết quả 37,1% dương tính. Tỷ lệ
cấy âm tính cao làm thay đổi tỷ lệ các vi khuẩn
trong nghiên cứu của chúng tôi so với các
nghiên cứu khác. Do đó, tỷ lệ cấy âm tính cần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 102
được cải thiện để giảm thấp hơn, giúp điều trị
hiệu quả hơn. Cấy vi khuẩn tại bệnh viện Chợ
Rẫy hiện nay được tiến hành bằng kỹ thuật quay
ly tâm 100 – 150 ml dịch thẩm phân. Tuy nhiên,
vào thời điểm khảo sát trong nghiên cứu của
chúng tôi, các mẫu dịch chưa được quay ly tâm,
hoặc chỉ quay ly tâm một phần nhỏ lượng dịch
trước khi cấy do chưa có máy quay ly tâm phù
hợp. Trong cùng thời điểm nghiên cứu của
chúng tôi khảo sát, có một nghiên cứu sử dụng
hai mẫu cấy dịch thẩm phân, một mẫu cấy theo
phương pháp cũ và một mẫu cấy dịch thẩm
phân bằng chai môi trường Bactec để cấy máu.
Tuy nhiên trong quá trình thu thập số liệu,
chúng tôi không ghi nhận được trường hợp nào
khác nhau giữa hai phương pháp cấy dịch thẩm
phân này.
Trong các nghiên cứu khác, tỷ lệ vi khuẩn
gram dương luôn chiếm ưu thế so với vi khuẩn
gram âm. Điểm đặc biệt là trong các nghiên cứu
của các tác giả khác, kết quả cấy thường cho tỷ lệ
Staphylococcus rất cao(10) (50 – 60% tổng số các
trường hợp cấy dương tính). Trong nghiên cứu
của chúng tôi Staphylococcus chỉ chiếm 11,1%.
Như vậy có thể do tỷ lệ cấy âm tính cao làm tỷ lệ
vi khuẩn trong nghiên cứu chúng tôi khác với
các kết quả khác. Vì vậy, cần xem xét điều kiện
cấy nào dễ tạo điều kiện để Staphylococcus mọc
để giúp giảm tỷ lệ cấy âm tính. Kết quả cấy vi
khuẩn âm tính cao trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương tự như trong nghiên cứu của tác
giả Sirivongs(14). Vấn đề cấy âm tính có lẽ là vấn
đề chung của vùng Đông Nam Á, chưa có đầy
đủ các phương tiện để cho kết quả cấy cao hơn.
Tỷ lệ viêm phúc mạc có kết quả cấy vi khuẩn
âm tính hiện nay trên thế giới đã giảm với các
cải tiến trong kỹ thuật nuôi cấy. Khuyến cáo của
ISPD là tỷ lệ cấy âm tính tại các trung tâm thẩm
phân phúc mạc nên thấp hơn 20%, nếu tỷ lệ cấy
âm tính cao hơn cần xem lại kỹ thuật nuôi cấy(12).
Cấy nhiều lần đôi khi giúp cho kết quả dương
tính. Có nhiều cuộc tranh luận về các nguyên
nhân của kết quả cấy âm tính, nhưng trong
nhiều nghiên cứu cho thấy đa số là do các vi
khuẩn gram dương.
Trong có nghiên cứu trước đây, có khoảng
60% đến 90% những đợt viêm phúc mạc được