Kiến thức – thái độ ‐ thực hành về vàng da sơ sinh của nhân viên y tế nhi khoa Trung cấp và Sản khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tổng quan: Hiện nay, tại Việt Nam, phần lớn trẻ sơ sinh (SS) nhập viện vì vàng da (VD) khi đã tăng bilirubin gián tiếp nặng và nhiều trẻ cần thay máu. Nghiên cứu (NC) này tiến hành để xác định xem có phải vì kiến thức (KT), thái độ (TĐ) và thực hành (TH) của nhân viên y tế (NVYT) nhi khoa trung cấp và NVYT sản khoa (gọi tắt là đối tượng (ĐT)) về VD chưa đúng nên chưa hướng dẫn thân nhân đưa trẻ đến khám kịp thời không. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ ĐT có KT, TĐ, TH đúng về vấn đề VD SS. Phương pháp: NC cắt ngang mô tả Kết quả: Chúng tôi phỏng vấn 607 ĐT tại 10 bệnh viện sản phụ khoa, nhi khoa, đa khoa công và tư nhân cũng như tại 12 bệnh viện đa khoa khu vực quận/ huyện trong TP HCM. Kết quả cho thấy tỉ lệ KT, TĐ và TH đúng của các ĐT về VD SS là rất thấp, về tác hại của VD nặng chỉ là 58%; về cách phát hiện, theo dõi, đánh giá mức độ nặng và xử lý VD là 35,4%. Ngoài ra, 15,7% cho biết không có được sự hưởng ứng từ thân nhân trẻ trong TH về VD SS. Kết luận: NC của chúng tôi cho thấy tỉ lệ KT, TĐ và TH đúng về VD SS của các ĐT đều thấp, cả về khả năng mắc VD nặng, mức độ trầm trọng của bệnh lý não do bilirubin cũng như việc phát hiện, theo dõi, đánh giá mức độ nặng và xử lý VD. Sự yếu kém này góp phần làm họ giáo dục và hướng dẫn thân nhân trẻ TH VD SS chưa đúng cách. Để cải thiện tình trạng này, cần tăng cường công tác huấn luyện các ĐT cả về KT, TĐ lẫn TH về VD SS.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức – thái độ ‐ thực hành về vàng da sơ sinh của nhân viên y tế nhi khoa Trung cấp và Sản khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 74 KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ ‐ THỰC HÀNH VỀ VÀNG DA SƠ SINH   CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ NHI KHOA TRUNG CẤP VÀ SẢN KHOA TẠI TP. HCM  Phạm Diệp Thùy Dương*  TÓM TẮT  Tổng quan: Hiện nay, tại Việt Nam, phần lớn trẻ sơ sinh (SS) nhập viện vì vàng da (VD) khi đã tăng  bilirubin gián tiếp nặng và nhiều trẻ cần thay máu. Nghiên cứu (NC) này tiến hành để xác định xem có phải  vì kiến thức (KT), thái độ (TĐ) và thực hành (TH) của nhân viên y tế (NVYT) nhi khoa trung cấp và NVYT  sản khoa (gọi tắt là đối tượng (ĐT)) về VD chưa đúng nên chưa hướng dẫn thân nhân đưa trẻ đến khám kịp  thời không.  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ ĐT có KT, TĐ, TH đúng về vấn đề VD SS.  Phương pháp: NC cắt ngang mô tả  Kết quả: Chúng tôi phỏng vấn 607 ĐT tại 10 bệnh viện sản phụ khoa, nhi khoa, đa khoa công và tư nhân  cũng như tại 12 bệnh viện đa khoa khu vực quận/ huyện trong TP HCM. Kết quả cho thấy tỉ lệ KT, TĐ và TH  đúng của các ĐT về VD SS là rất thấp, về tác hại của VD nặng chỉ là 58%; về cách phát hiện, theo dõi, đánh giá  mức độ nặng và xử lý VD là 35,4%. Ngoài ra, 15,7% cho biết không có được sự hưởng ứng từ thân nhân trẻ  trong TH về VD SS.   Kết luận: NC của chúng tôi cho thấy tỉ lệ KT, TĐ và TH đúng về VD SS của các ĐT đều thấp, cả về khả  năng mắc VD nặng, mức độ trầm trọng của bệnh lý não do bilirubin cũng như việc phát hiện, theo dõi, đánh giá  mức độ nặng và xử lý VD. Sự yếu kém này góp phần làm họ giáo dục và hướng dẫn thân nhân trẻ TH VD SS  chưa đúng cách. Để cải thiện tình trạng này, cần tăng cường công tác huấn luyện các ĐT cả về KT, TĐ lẫn TH  về VD SS.  Từ khóa: kiến thức; thái độ; thực hành; vàng da sơ sinh; nhân viên y tế.  ABSTRACT  KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF INTERMEDIATE PEDIATRIC AND OBSTETRIC  HEALTH WORKERS AT HCMC ON NEONATAL JAUNDICE   Pham Diep Thuy Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 74 ‐ 78  Background:  In  Vietnam  today  the  majority  of  newborns  hospitalized  for  jaundice  were  with  severe  hyperbilirubinemia and many of them required exchange transfusion. This study was carried out to determine whether  the knowledge, attitude and practice of  intermediate pediatric and obstetric health workers (referred as subjects) on neonatal jaundice is correct or not, so that they should not educate newborn’ parents to take timely jaundice babies for examination.  Objective:  to  determine  the  ratio  of  subjects who  have  correct  knowledge,  attitude and  practice on  neonatal jaundice.  Methode: descriptive cross ‐ sectional study  Results:  We  interviewed  607  subjects  in  22  public and private  hospitals of  obstetrics  and  gynecology, pediatrics in HCMC. The results showed that the ratio of subjects having correct knowledge,  * Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược Tp HCM  Tác giả liên lạc: ThS Phạm Diệp Thùy Dương ĐT:  Email: : thuyduongpd@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 75 attitude and practice on neonatal jaundice were very low: understanding the dangers of severe jaundice  was just 58%, knowing the method of detection, monitoring, assessment and management of the jaundice was  35.4%. In addition, 15.7% had no response from the newborn relatives in practice on neonatal jaundice.  Conclusion: Our  study  showed  that  the  ratio  of  subjects  having  correct  knowledge,  attitude  and  practice  on  neonatal jaundice  were very  low,  both  in  perceived  susceptibility  and  severity  of  bilirubin  encephalopathy as well as in method of detection, monitoring, assessment and management of the jaundice.  This weakness contributed to their improper education and guidance for newborn relatives on practice of  neonatal jaundice. To improve this situation, it is necessary to strengthen the training for all subjects on  knowledge, attitude and practice on neonatal jaundice.  ‐ Key words: knowledge; attitude; practice; neonatal jaundice; health workers.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Hiện nay, tại Việt Nam, thời gian nằm viện  hậu sản là khoảng 2 ngày đối với sanh ngả dưới  và  4 ngày  đối  với  sinh mổ, nên  bilirubin máu  thường  chỉ  tăng  lên  đến  điểm  đỉnh  khi  trẻ  đã  xuất viện hậu sản theo mẹ. Do đó, trẻ đủ tháng  hay gần đủ tháng “có vẻ khỏe mạnh” trở thành  nhóm có nguy cơ bị bệnh lý não do bilirubin nếu  việc phát hiện và theo dõi vàng da (VD) không  được thực hiện đúng mức. NC của chúng tôi tại  bệnh viện Nhi Đồng II giai đoạn 2009‐2011(2) cho  thấy  trong  1262  trẻ  nhập  viện  vì  VD  tăng  bilirubin  gián  tiếp,  có 50,4%  nhập  viện  khi  đã  tăng  bilirubin máu nặng  và  có  8,7% phải  thay  máu. NC này tiến hành để xác định xem có phải  vì KT, TĐ và TH của ĐT về VD chưa đúng nên  chưa  hướng  dẫn  thân  nhân  trẻ  đưa  trẻ  đến  khám kịp thời không.  Mục tiêu NC  Xác định tỉ lệ ĐT có KT, TĐ, TH đúng về vấn  đề VD SS.  ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NC:  NC cắt ngang mô tả   Dân số mục tiêu  ĐT  tại TP HCM  (làm việc  trên  địa bàn TP  HCM liên tiếp từ 12 tháng trở lên tính đến ngày  phỏng  vấn).  Chúng  tôi  đưa  các  ĐT  này  vào  chung nhóm NC vì đây là những người đầu tiên  tiếp xúc, gắn kết chặt chẽ với bà mẹ và trẻ trong  thời gian hậu sản (tại viện và có thể cả tại nhà),  có  cùng nhiệm vụ  là  chăm  sóc,  theo dõi và  tư  vấn cho bà mẹ và trẻ.  Cỡ mẫu : tính theo công thức:   Với: d = 0, 07; mức ý nghĩa hay sai lầm loại 1  =  0,05;  độ  tin  cậy  95%; p=  0,5:  tỷ  lệ  ĐT  có KT  đúng, mong đạt được trong NCÆ n = 192 # 200.  Lô NC của chúng tôi gồm 607 ĐT.  Công cụ  thu  thập dữ kiện: gồm bộ câu hỏi  phỏng vấn KT‐ TĐ‐TH gồm 33 đề mục xây dựng  dựa trên mô hình Niềm tin Sức khỏe (18 câu hỏi  về KT, 5 câu hỏi về TĐ và 10 câu hỏi về KT TH).  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Chúng tôi thực hiện phỏng vấn 607 ĐT tại 10  bệnh viện sản phụ khoa, nhi khoa, đa khoa công  và  tư nhân cũng như  tại 12 bệnh viện đa khoa  khu vực quận/ huyện trong TP HCM .  Đặc điểm của các ĐT  Tuổi  trung  bình  35  ±  10  tuổi;  trong  đó  nữ  chiếm 97,2%;  thời gian  điều  trị  (hay  chăm  sóc)  trẻ SS trung bình 102 ± 99 tháng; 56% công tác tại  BV đa khoa cấp thành phố, 27,5% tại BV sản phụ  khoa;  12,4%  là bác  sĩ  sản khoa và  26%  là  điều  dưỡng; có 59,8% người  tiếp xúc với  trẻ SS ≥ 70  lần/ tuần.  Kiến thức  Có 18 câu hỏi về KT.  Bảng 1: Kết quả kiến thức đúng  Vị trí câu trong mô hình Câu Nội dung Lựa chọn Đúng Tỉ lệ (%) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 76 Niềm tin Sức khỏe Nhận thức về khả năng dễ mắc VD SS nặng 1 Tỉ lệ trẻ SS đủ tháng hay gần đủ tháng bị VD mức độ nặng là khoảng bao nhiêu phần trăm? 2-5% 41 KT về cách phát hiện, theo dõi, đánh giá mức độ nặng và xử lý VD SS 2 Để xác định trẻ SS có VD không, cần quan sát màu sắc da ở vùng nào? Mặt 53,2 3 Cần làm gì để xác định trẻ SS có VD không? Ấn da trẻ rồi nhìn 72 4 Có thể sử dụng nguồn sáng nào để xác định trẻ SS có VD không? Ánh sáng mặt trời đủ sáng 57,7 5 Trên lâm sàng, VD SS thường tiến triển dần theo hướng Từ đầu đến chân 89,8 6 Trong 2 tuần đầu sau sinh, cần kiểm tra vấn đề VD của mỗi trẻ bao nhiêu lần? Ít nhất 1 lần 1 ngày 82,4 7 Cần làm gì khi một trẻ SS bị VD? Khám đều đặn để theo dõi tiến triển VD 48,4 8 Khi một trẻ SS chưa VD lúc xuất viện theo mẹ, cần hướng dẫn (bằng lời nói hay tờ rơi) cho thân nhân Tái khám chuyên khoa (CK) nhi ngay khi xuất hiện VD 64,1 9 Khi một trẻ SS đã VD lúc xuất viện theo mẹ, cần hướng dẫn (bằng lời nói hay tờ rơi) cho thân nhân Tái khám CK nhi khi trẻ VD quá mức rốn 35,4 10 Cần làm gì khi trẻ SS bị VD trong ngày đầu sau sinh? Chuyển hoặc đề nghị chuyển CK nhi ngay 47,1 Nhận thức về mức độ trầm trọng của VD SS nặng 11 VD SS nặng có thể đưa đến hậu quả gì? VD nhân 81,9 12 Theo bạn, câu phát biểu sau đây: “Một khi trẻ đã có triệu chứng của nhiễm độc bilirubin tiến triển thì nếu không tử vong cũng sẽ bị di chứng, dù có được điều trị.” là Đúng 58 KT về điều trị VD SS 13 Phương pháp nào sau đây có thể điều trị hiệu quả VD? Ánh sáng liệu pháp 86,5 Nhận thức về lợi ích của việc phát hiện, theo dõi và can thiệp kịp thời VD SS nặng 14 Theo bạn, lợi ích có được từ việc phát hiện và theo dõi sát VD SS là gì? Phát hiện kịp thời trẻ có nguy cơ tiến triển đến VD nặng 95,1 15 Theo bạn, lợi ích có được từ việc can thiệp VD SS kịp thời và hiệu quả là gì? Tránh được VD nhân 82 Chỉ có 41% ĐT biết VD mức độ nặng là # 2‐ 5%. Để xem  trẻ có VD không, chỉ có 53,2% ĐT  biết phải quan sát da ở vùng mặt, 73% biết phải  ấn da,  57,7% biết quan  sát dưới  ánh  sáng mặt  trời đủ sáng; 48,4% biết phải theo dõi tiến triển  VD mỗi  ngày;  cũng  chỉ  có  lần  lượt  64,1%  và  35,4% biết hẹn  tái khám VD  đúng  cách khi  trẻ  xuất  viện  theo mẹ;  47,1%  biết  VD  sớm  trong  ngày đầu là cần nhập CK nhi. Chỉ 58% biết tổn  thương não  tiến  triển do bilirubin  là vĩnh viễn  dù  có  điều  trị; và 86,5% biết  chiếu  đèn  là biện  pháp điều  trị hiệu quả VD nặng,  (mà không  là  phơi nắng hay uống nước đường).  Câu 16 về rào cản việc phát hiện và theo dõi  VD SS: Bạn  có gặp  trở ngại gì  trong việc phát  hiện  sớm và  theo dõi  sát VD SS không? 15,7%  cho biết không có được sự hưởng ứng của thân  nhân trẻ. Điều này có  thể khắc phục bằng cách  tăng cường giáo dục thân nhân trẻ về tầm quan  trọng  của VD SS bởi  chính  các  ĐT và phương  tiện đại chúng.  Câu 17 về động cơ  thúc đẩy việc phát hiện  và theo dõi VD SS: Những động cơ nào khuyến  khích bạn phát hiện sớm và theo dõi sát VD SS?  15,3% vì biết VD đôi khi có thể là bệnh lý và 73%  đã  thấy, hay  đã  được học về di  chứng hay  tử  vong vì VD nặng.  Câu  18  về  các  niềm  tin  sai  lạc:  Theo  bạn,  những câu sau đây  là Đúng hay Sai và xin bạn  cho biết KT đó bạn có từ đâu:  Bảng 2: Kết quả Trả lời Đúng về các niềm tin sai lạc  Phát biểu Trả lời là “SAI” (%) VD ở trẻ SS luôn là sinh lý 82,7 Cần cho trẻ phơi nắng sáng khi trẻ bị VD 75,9 Cần cho trẻ uống nước đường khi trẻ bị VD 11 Khi trẻ VD tới cẳng chân mới cần khám CK 75,5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 77 Phát biểu Trả lời là “SAI” (%) nhi Khi trẻ VD có kèm bỏ bú hay bú kém mới cần khám CK nhi 68,5 Trẻ SS bị VD là do thiếu vitamin A hay vitamin D 70,7 Chỉ có 82,7% biết VD có thể không là sinh lý;  11% biết không nên cho uống nước đường khi  trẻ VD; 68,5% biết khi trẻ VD có kèm bỏ bú hay  bú kém mới khám CK nhi là sai; cũng như chỉ có  70,7%  biết VD  không  do  thiếu  vitamin A  hay  vitamin D.  Thái độ  Gồm 5 câu hỏi đánh giá mức độ đồng thuận  (5 lựa chọn, gồm Rất đồng ý, Đồng ý, Không ý  kiến, Không đồng ý, và Rất không đồng ý).   Bảng 3: Kết quả Thái độ Đúng  Câu hỏi Phát biểu Tỉ lệ (%) 1 VD SS mức độ nặng là tình trạng ít gặp 65,9 2 Cần theo dõi sát VD để phát hiện kịp thời VD nặng 98 3 Phơi nắng là biện pháp điều trị hiệu quả VD mức độ nặng 86,2 4 Khi trẻ VD tới cẳng chân mới cần chuyển khám CK nhi 76,1 5 Trẻ VDN có thể bị tổn thương não vĩnh viễn/ tử vong 82,9 Chỉ 65,9% đồng ý VD mức độ nặng là ít xảy  ra; và 76,1% không đồng ý là khi trẻ VD tới cẳng  chân mới cần chuyển khám CK nhi.   Kiến thức thực hành  Gồm 10 câu hỏi  Bảng 4: Kết quả kiến thức thực hành đúng  Câu Nội dung Lựa chọn đúng Tỉ lệ (%) 1 Để phát hiện và theo dõi VD ở các trẻ SS mà bạn theo dõi/ chăm sóc, bạn kiểm tra Mọi trẻ SS 93,9 2 Để xác định trẻ có VD không, bạn kiểm tra da của trẻ ở vùng Mặt 48,6 3 Để xác định trẻ có VD không, bạn Ấn da trẻ rồi nhìn 72,7 4 Để xác định trẻ có VD không, bạn quan sát da trẻ dưới nguồn sáng nào? Ánh sáng mặt trời đủ sáng 57,2 Câu Nội dung Lựa chọn đúng Tỉ lệ (%) 5 Để xác định mức độ nặng của VD trên lâm sàng, bạn khám da trẻ Theo hướng đầu - chân 85,8 6 Trong 2 tuần đầu sau sinh, bạn kiểm tra vấn đề VD của mỗi trẻ bao nhiêu lần? Ít nhất 1 lần một ngày 81,9 7 Bạn làm gì khi một trẻ SS bị VD ? Khám trẻ đều đặn để theo dõi tiến triển VD 49,4 8 Khi một trẻ SS chưa VD lúc xuất viện theo mẹ, bạn hướng dẫn (bằng lời nói hay tờ rơi) cho thân nhân Tái khám CK nhi ngay khi xuất hiện VD 63,8 9 Khi một trẻ SS đã VD lúc xuất viện theo mẹ, bạn hướng dẫn (bằng lời nói hay tờ rơi) cho thân nhân Tái khám CK nhi khi trẻ VD quá mức rốn 33,9 10 Bạn sẽ làm gì khi một trẻ SS có VD xuất hiện trong ngày đầu sau sinh? Chuyển/ Đề nghị chuyển CK nhi ngay 47,1 Để xác định trẻ có VD không, chỉ 48,6% ĐT  cho biết phải quan sát ở mặt, 72,7% cho biết cần  ấn da; và 57,2% dưới ánh mặt trời đủ sáng. Chỉ  49,4%  theo dõi mỗi ngày khi bé VD. Chỉ 63,8%  và  33,9%  biết  hướng  dẫn  tái  khám  VD  đúng  cách  khi  trẻ  xuất  viện. Cũng  chỉ  có  47,1%  biết  cần chuyển CK nhi ngay khi trẻ VD trong ngày  đầu.  Kết quả này cũng được  thấy  trong NC của  Olusoga  tại  Nigeria  năm  2006(3):  chỉ  có  51,5%  NVYT  cơ  sở  cho  định  nghĩa  đúng  về VD  SS;  75,8% biết khám  trẻ VD  đúng  cách; 54,5% biết  gọi  tên  chính  xác  2  biện  pháp  điều  trị  VD  là  chiếu đèn và thay máu. Trong NC của Aladag ở  Thổ Nhĩ Kỳ năm  2006(1), nhiều bà mẹ  cho biết  rằng  chính  NVYT  là  người  khuyến  khích  họ  phơi nắng cho con khi trẻ VD. NC của Poon WB  ở  Singapore  năm  2007(4)  cho  biết  20%  cha mẹ  chưa hề nghe nói về VD  SS;  và nếu  có  thì  rất  hiếm khi từ NVYT.  KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ:  NC của chúng tôi cho thấy KT, TĐ và TH về  VD SS của các ĐT đều thấp, cả về khả năng mắc  VD nặng, mức độ trầm trọng của bệnh lý não do  bilirubin  cũng  như  việc  phát  hiện,  theo  dõi,  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 78 đánh giá mức độ nặng và xử lý VD. Sự yếu kém  này góp phần dẫn đến việc giáo dục và hướng  dẫn  thân nhân  trẻ TH VD SS  chưa  đúng  cách,  đưa  đến việc  trẻ VD  được  đưa  đến khám quá  muộn.  Để  khắc  phục  tình  trạng  này,  cần  tăng  cường công tác huấn luyện các ĐT cả về KT, TĐ  lẫn TH về VD SS.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Aladag  N,  Tuncay  MF,  Topsever  P  (2006),  “Parentsʹ  Knowledge and Behaviour Concerning Sunning Their Babies;  A Cross‐Sectional, Descriptive Study”, BMC Pediatr  2. Lâm  Thị Mỹ,  Phạm Diệp  Thùy Dương  (2012). Đặc  điểm  các  trường hợp nhập viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp ở khoa  SS bệnh viện nhi đồng II trong 3 năm 2009‐2011. Y học Thành  phố Hồ Chí Minh (16; 2) tr. 70‐72.  3. Olusoga  BO, Olusoji  JD  (2006),  “ Neonatal  jaundice  and  its  manaagement: knowledge, attitudes and pratice of community  health workers in Nigeria”, BMC public Health, 6, pp.19  4. Poon WB, Ho WLC  (2007).  “  Suyvey  on  parenting  practices  among Chinese in Singapore”. Singapore Med J, (48; 11) pp. 1006. 
Tài liệu liên quan