Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B đến khám tại Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh

Cơ sở: Nhiễm virus viêm gan B (VGB) mạn có thể dẫn đến suy gan, xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan vào khoảng 15-40% người nhiễm bệnh. Do đó, người nhiễm virus mạn cần khám định kỳ mỗi 6 tháng để tầm soát biến chứng. Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và xác định tỷ lệ tuân thủ theo dõi bệnh của bệnh nhân người lớn nhiễm virus VGB mạn. Phương pháp: Mô tả cắt ngang Kết quả: 90,3% bệnh nhân (BN) biết rằng virus VGB có khả năng lây nhiễm, 58,5% biết hơn hai nguồn lây trở lên. 94,3% BN biết có thể phòng ngừa lây nhiễm bằng vaccin. 84,6% BN biết vaccin nên tiêm cho tất cả trẻ em mới sinh ra. 90,3% BN biết khi nhiễm virus VGB có nhiều biến chứng. 53,5% người biết bệnh VGB không thể điều trị khỏi hoàn toàn. 79,3% biết rằng ở người nhiễm virus VGB mạn nên theo dõi bệnh định kỳ mỗi 6 tháng. 63,8% BN thực thiện tuân thủ theo dõi bệnh định kỳ. Có mối liên quan giữa tuân thủ và tái khám, ở những người có kiến thức về thời gian theo dõi bệnh và biến chứng của bệnh, tuân thủ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có kiến thức. 63,5% BN cho biết đã từng sử dụng thuốc. 63,8% biết thông tin về bệnh VGB từ bác sỹ. Kết luận: Kiến thức về biến chứng và thời gian theo dõi bệnh rất quan trong đối với người nhiễm virus VGB mạn. Bác sỹ giữ vai trò quan trọng trọng việc nâng cao kiến thức của người bệnh. Theo dõi bệnh định kỳ giúp tầm soát và xử trí sớm biến chứng

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B đến khám tại Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 291 KIẾN THỨC VÀ SỰ TUÂN THỦ CỦA BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN BỊ NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B ĐẾN KHÁM TẠI VIỆN PASTEUR TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Minh Ngọc*, Bùi Hữu Hoàng** TÓM TẮT Cơ sở: Nhiễm virus viêm gan B (VGB) mạn có thể dẫn đến suy gan, xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan vào khoảng 15-40% người nhiễm bệnh. Do đó, người nhiễm virus mạn cần khám định kỳ mỗi 6 tháng để tầm soát biến chứng. Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và xác định tỷ lệ tuân thủ theo dõi bệnh của bệnh nhân người lớn nhiễm virus VGB mạn. Phương pháp: Mô tả cắt ngang Kết quả: 90,3% bệnh nhân (BN) biết rằng virus VGB có khả năng lây nhiễm, 58,5% biết hơn hai nguồn lây trở lên. 94,3% BN biết có thể phòng ngừa lây nhiễm bằng vaccin. 84,6% BN biết vaccin nên tiêm cho tất cả trẻ em mới sinh ra. 90,3% BN biết khi nhiễm virus VGB có nhiều biến chứng. 53,5% người biết bệnh VGB không thể điều trị khỏi hoàn toàn. 79,3% biết rằng ở người nhiễm virus VGB mạn nên theo dõi bệnh định kỳ mỗi 6 tháng. 63,8% BN thực thiện tuân thủ theo dõi bệnh định kỳ. Có mối liên quan giữa tuân thủ và tái khám, ở những người có kiến thức về thời gian theo dõi bệnh và biến chứng của bệnh, tuân thủ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có kiến thức. 63,5% BN cho biết đã từng sử dụng thuốc. 63,8% biết thông tin về bệnh VGB từ bác sỹ. Kết luận: Kiến thức về biến chứng và thời gian theo dõi bệnh rất quan trong đối với người nhiễm virus VGB mạn. Bác sỹ giữ vai trò quan trọng trọng việc nâng cao kiến thức của người bệnh. Theo dõi bệnh định kỳ giúp tầm soát và xử trí sớm biến chứng. Từ khóa: Virus viêm gan B (HBV), người mang virus VGB mạn, kiến thức, tuân thù. ABSTRACT THE KNOWLEDGE AND COMPLIANCE OF THE CHRONIC HEPATITIS B VIRUS ADULT CARRIERS FOLLOWING UP AT PASTEUR INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY Nguyen Minh Ngoc, Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 291 - 295 Background: Chronic Hepatitis B virus (HBV) can lead to liver failure, cirrhosis or hepatocellular carcinoma in approximately 15 to 40 percent of infected persone. Patients should be followed up regularly every 6 months to find out and control the complcations of the disease. Objectives: To assess the knowledge and compliance rate of the chronic HBV adult carriers. Method: Cross sectional and interview based. Results: 90.3% of patients knew that HBV can transmit from infected to unifected person, 58.5% of them were aware more than 2 modes of transmission. 94.3% of patients knew that HBV can be prevented by vaccination, 84.6% of them answered that vaccin should be used for newborn baby. 90.3% of patients knew that * Phòng khám Viện Pasteur Tp. HCM ** Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Ngọc, ĐT: 0989352571, Email: ngocnmdl@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 292 HBV have a lot of complications. 53.5% of them knew that HBV infection can not be completely eradicated, 79.3% of patients knew that the carriers should be followed up regularly every 6 months. 63.8% of them visited their doctor regularly. The patients have knowledge of the disease frequented to their doctor more than the others. 63.5% of patients have taken medication in the past. 63.8% of them got informations from their doctor. Conclusions: Knowledge about complications of the disease and the follow up time is very important. Doctor take the important role of increasing the level of patient’s awareness. Following up is helpful for screening and controlling the complications of disease. Key words: Hepatitis B virus (HBV), carriers, knowledge, compliance MỞ ĐẦU VGB là một bệnh nhiễm do virus VGB gây ra. Đây là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu với hơn 2 tỉ người bị phơi nhiễm(2). Theo thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, hiện nay có khoảng 300-400 triệu người nhiễm HBV mạn(1). Hằng năm, khoảng 1-2 triệu người chết vì VGB mạn diễn tiến đến xơ gan và ung thư gan(3). Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị nào tỏ ra thật sự hiệu quả đối với bệnh VGB. Tuy nhiên, ở giai đoạn dung nạp miễn dịch, nhiễm virus không có triệu chứng, người bệnh chỉ cần theo dõi định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị sớm các biến chứng. Kể từ khi bắt đầu được chẩn đoán, hoặc đang được điều trị, người nhiễm virus VGB mạn cần được theo dõi định kỳ suốt đời, kể cả những người không có triệu chứng (4). Để có chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp, chúng ta cần có nghiên cứu khảo sát kiến thức và sự tuân thủ theo dõi bệnh của người nhiễm virus VGB mạn. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus VGB mạn có kiến thức đúng, tuân thủ đúng việc theo dõi bệnh theo chỉ định của bác sỹ và những yếu tố liên quan đến việc theo dõi bệnh đúng lịch. Mục tiêu chuyên biệt - Xác định tỷ lệ bệnh nhân người lớn có kiến thức đúng về bệnh VGB: tác nhân gây bệnh, đường lây nhiễm, cách phòng ngừa, mức độ nguy hiểm, thời gian theo dõi, khả năng điều trị bệnh. - Xác định tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ đúng việc theo dõi bệnh VGB. - Khảo sát mối liên quan giữa việc theo dõi bệnh đúng lịch với kiến thức và với các đặc điểm của bệnh nhân. - Khảo sát các nguồn thông tin về bệnh VGB. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện tại phòng khám Viện Pasteur TPHCM Đối tượng nghiên cứu Các BN người lớn đã được chẩn đoán có nhiễm virus VGB mạn, chưa dùng thuốc kháng virus, đến khám tại phòng khám Viện Pasteur TPHCM, với cỡ mẫu là 400 BN - Tiêu chí chọn vào Bệnh nhân ≥ 18 tuổi đến khám tại phòng khám Viện Pasteur trong thời điểm lấy mẫu nghiên cứu, đã có xét nghiệm HBsAg(+) ít nhất hai lần cách nhau ít nhất sáu tháng, chưa sử dụng thuốc kháng virus; men ALT, AST có thể bình thường hoặc tăng. - Tiêu chí loại trừ - Không hợp tác trả lời các câu hỏi. - Người trả lời bị bệnh tâm thần hoặc chậm phát triển. - Không phỏng vấn lại nếu gặp bệnh nhân lần 2 trong quá trình điều tra. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 293 - Không phải trực tiếp bệnh nhân đến tư vấn kết quả. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Thiết kế bảng câu hỏi theo yêu cầu, tiến hành phỏng vấn với bảng câu hỏi. Xử lý và phân tích số liệu Nhập liệu trên Epidata 3.1, xử lý dữ liệu bằng phần mềm STATA 10. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của mẫu nghiên cứu - Tuổi: 18-29 tuổi 41%,≥ 30 tuổi 59%. Tuổi trung bình: 33,8. Tỷ lệ nam/nữ tương đương (5/4,8) - Học vấn: cấp 2, cấp 3 (62%), đại học (22%), cấp 1 (6%), sau đại học (1.3%). - Nghề nghiệp: làm ở cơ quan (49,3%), nghề tự do(50,7%). - Kinh tế: trung bình trở lên: 92%, khó khăn 8%. - Nơi cư trú: thành thị: 75,3%, nông thôn: 24,7%. Đặc điểm về thời gian người bệnh biết bị nhiễm virus VGB mạn 57,7% : có thời gian phát hiện bệnh 13 tháng -5 năm; 13,5% phát hiện bệnh từ 6 tháng đến 12 tháng. Số người biết nhiễm virus 5-10 năm: 19,8%, Trên 10 năm: 9%. Kiến thức của người nhiễm virus VGB mạn về bệnh VGB - Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh : 46,5% biết đúng nguyên nhân bệnh do virus. - Kiến thức về tính lây nhiễm của virus: 90,3% biết virus VGB có khả năng lây. Trong đó 91,1% biết virus lây qua đường máu hoặc tiêm chích không an toàn; 84,8% biết virus có thể lây qua đường tình dục; 85,3% biết virus lây qua đường mẹ truyền sang con khi sanh. Đáng lưu ý có 34,1% cho rằng virus có thể lây qua ăn uống; 19,9% nghĩ virus có thể lây theo đường hô hấp. 58,5% biết đúng hai đường lây trở lên. - Kiến thức về phòng ngừa lây nhiễm virus VGB: 94,3% biết bệnh VGB có thể phòng ngừa được. Trong đó, 79,3% cho rằng tốt nhất là chủng ngừa. 84,6% biết chủng ngừa được thực hiện cho tất cả trẻ mới sinh. - Kiến thức về tính nguy hiểm của virus VGB: 90,2% biết nhiễm virus VGB nguy hiểm. Số người biết hai biến chứng trở lên là 52,6%. Trong đó, 86,9% biết virus VGB có thể gây viêm gan mạn. 90,6% biết virus có thể gây xơ gan, 94,2% biết virus có thể gây ung thư gan. 42,6% cho rằng virus VGB có thể chuyển thành VGC(!). - Kiến thức về thời gian theo dõi định kỳ bệnh VGB: 79,3% biết cần theo dõi định kỳ 6 tháng một lần. Tỷ lệ này chưa cao. - Kiến thức về khả năng điều trị bệnh: 53,5% người biết bệnh VGB chỉ có thể điều trị hạn chế tác hại của virus. Tóm lại, những kiến thức cơ bản về đường lây, cách phòng ngừa, các biến chứng của bệnh người bệnh biết khá tốt do đã được tuyên truyền khá rộng rãi, điều này giúp giảm sự lây truyền bệnh trong cộng đồng. Tuy nhiên, đối tượng đã bị nhiễm virus cần biết thêm về khả năng điều trị bệnh, diễn tiến của bệnh và thời gian theo dõi bệnh để khống chế các biến chứng bất lợi có thể xảy ra. Vấn đề tuân thủ theo dõi bệnh 63,8% theo dõi bệnh đều mỗi 6 tháng -1 năm; 23,5% theo dõi bệnh 1-2 năm/lần; 12,7% rất hiếm hoặc hoàn toàn không theo dõi bệnh. Các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ theo dõi bệnh đúng lịch - Mối liên quan của yếu tố thời gian phát hiện bệnh đến việc tuân thủ: Yếu tố Tuân thủ n (%) Không tuân thủ n (%) RR (khg tin cậy 95%) P 6th-1 năm 45 (83,3%) 9 (17,7%) Thời gian phát hiện >1 năm 210 (60,7%) 136 (39,3%) 0,728 (0,629- 0,843) 0,0013 Những người có thời gian phát hiện bệnh lâu trên 1 năm ít tuân thủ hơn người mới phát Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 294 hiện bệnh 0.728 lần có ý nghĩa thống kê (p=0,0013). Như vậy, có hơn ½ số người nhiễm virus không theo dõi bệnh định kỳ, số này lại rơi vào những người mới phát hiện bệnh. Có lẽ do thời gian đầu theo dõi bệnh nhưng chưa cần điều trị nên họ cho rằng các biến chứng có thể không xảy ra với mình. Đây là một suy nghĩ sai lầm cần được loại bỏ. Biến chứng của bệnh VGB có thể xảy ra bất cứ lúc nào và bất kể thời gian nào, do đó vấn đề theo dõi bệnh không chỉ đặt ra giai đoạn đầu khi mới phát hiện bệnh mà nên được thực hiện suốt đời. -Mối liên quan giữa tuân thủ với kiến thức Kiến thức Tuân thủ n (%) Không tuân thủ n (%) RR (khoag tin cậy 95%) p Đúng 236 (65,7%) 123(34,3%) Biết có nguy hiểm Không đúng 19(46,4%) 22(53,6) 1,419 (1,012- 1,988) 0,014 Đúng 135 (70,3%) 57 (29,4%) Biết hơn 2 nguy hiểm Không đúng 101(60,5%) 66 (39,5%) 1,163 (0,997- 1,355) 0,050 Đúng 223 (70,4%) 94 (29,6%) Thời gian theo dõi Không đúng 32 (38,5%) 51 (61,5%) 1,825 (1,378- 2,416) 0,000 Những người biết về các biến chứng của bệnh, biết đúng về thời gian theo dõi bệnh có sự tuân thủ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có kiến thức. Các kiến thức về nguyên nhân gây bệnh, khả năng lây của bệnh không ảnh hưởng đến tuân thủ. Do đó, trong lúc tư vấn bác sỹ cần nhấn mạnh đến các biến chứng có thể xảy ra và cung cấp cho người bệnh thời gian tối thiểu để tái khám đúng lịch. Các thông tin liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc của người bệnh 63,5% người bệnh cho biết họ đã từng sử dụng thuốc. Các thuốc người bệnh sử dụng có thể là thuốc nam, thuốc bắc, lá cây (48,8%); thuốc trợ gan (74,4%). Bác sỹ kê toa (77,6%), nghe theo các bệnh nhân đã điều trị (21,3%), theo quảng cáo (7,9%); tự tìm hiểu, do người nhà chỉ dẫn (24%). Các con số này cho thấy việc điều trị bệnh VGB hiện nay rất phức tạp, ai chỉ dẫn như thế nào là người bệnh cũng có thể điều trị theo. Thuốc nam, thuốc bắc không phải là vô hại, đó là những loại không có nguồn gốc rõ ràng, đã có trường hợp bị viêm gan do thuốc. Chưa kể nếu người bệnh uống thuốc kháng virus khi chưa có chỉ định vừa tốn kém vừa làm cho vấn đề kháng thuốc càng trở nên phức tạp. Tỷ lệ các nguồn thông tin người bệnh đã tiếp cận để tìm hiểu về bệnh VGB Nguồn thông tin Tần suất Tỷ lệ (%) Radio 134 33,5 Tivi 293 73,3 Sách báo 258 64,5 Bác sỹ 255 63,8 Nguời quen 204 51,0 Internet 123 30,7 Nguồn khác (tờ rơi) 5 1,3 Ngày nay, bệnh nhân có thể tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin này có thể đúng hoặc sai. Để hạn chế các thông tin sai, cần đẩy mạnh cung cấp thông tin qua các kênh chính thống. Trong nghiên cứu này, người bệnh nhận thông tin từ bác sỹ là ít nhất so với các nguồn thông tin chính thống. Các phương tiện thông tin đại chúng luôn chiếm ưu thế trong việc cung cấp thông tin, nhất là các kiến thức cơ bản. Tuy nhiên, đối với người đang bị nhiễm virus, vai trò của bác sỹ rất quan trọng giúp họ hiểu rõ tình trạng của mình. Trong tình hình chung của tất cả các bệnh viện, bác sỹ có ít thời gian để tư vấn cho từng người bệnh, do vậy, cần có sự hỗ trợ từ các nguồn khác như tổ chức các câu lạc bộ bệnh nhân viêm gan, in tờ rơi, phát tài liệu nhỏ (brochure) để phổ biến kiến thức. KẾT LUẬN VGB là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Các nguy cơ có thể xảy ra khi nhiễm virus VGB bao gồm viêm gan cấp, xơ gan, ung thư gan nguyên phát(3). Hiện nay, vấn đề điều trị bệnh còn nhiều Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 295 hạn chế. Tuy nhiên, các biến chứng bệnh có thể được xử trí tốt nếu phát hiện sớm. Nghiên cứu chỉ ra những người biết bệnh càng lâu càng ít theo dõi bệnh. Vì các biến chứng bệnh có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bác sỹ phải cung cấp và giáo dục để người bệnh nâng cao nhận thức chung và hiểu rõ mục đích của việc theo dõi bệnh định kỳ giúp phát hiện và xử trí sớm biến chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương (2000), Viêm gan siêu vi B từ cấu trúc siêu vi đến điều trị, Nhà xuất bản Đà Nẵng, tr 10-83. 2. Lavanchy DD (2004), HepatitisB virus epidemiology, disease burden, treatment, and current and emerging prevention and control measures. J. Viral Hepat; Vol 11, pp: 97-107. 3. Lee WM (1997), Hepatitis B virus infection, N Eng J Med;Vol 337,pp: 1733-45. 4. Sorrell, MF. Belongia,EA. Costa,J Gareen,IF. Grem JL., Inadomi, JM. Kern,ER. McHugh,JA. Petersen,GM. Rein, MF. Strader,DB. Trotter HT. (2009), Management of Hepatitis B, National Institutes of Health Consensus Development Conference Statement, Vol.150, N. 2, pp.104-110.