Đặt vấn đề: Tắc ống phóng tinh hai bên là một nguyên nhân hiếm gặp gây vô sinh ở nam giới. Điều trị vô
tinh do tắc ống phóng tinh có thể bằng cắt đốt nội soi ống phóng tinh hoặc thụ tinh trong ống nghiệm với tinh
trùng được trích từ mào tinh hay tinh hoàn.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm nêu kinh nghiệm của các tác giả về hiệu quả của cắt đốt nội soi ống phóng
tinh để điều trị vô tinh do tắc ống phóng tinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp đã được cắt đốt nội soi ống
phóng tinh để điều trị vô tinh do tắc ống phóng tinh tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ 01/01/2003 đến
31/12/2008. Tinh dịch đồ được thực hiện mỗi tháng trong 3 tháng đầu sau mổ, sau đó mỗi 3 tháng trong 9 tháng
kế tiếp. Phẫu thuật được xem là thành công khi tinh trùng xuất hiện trong tinh dịch.
Kết quả: 08 trường hợp. 5 trường hợp tắc do nang và 3 trường hợp tắc do không do nang. Có 4 trường hợp
(50%) tinh trùng xuất hiện lại trong tinh dịch, trong đó có 2 trường hợp (25%) có thai tự nhiên (mỗi trường
hợp lần lượt có 2 con) và 2 trường hợp (25%) có con nhờ thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng trong tinh
dịch. 1 trường hợp tiểu máu nhẹ sau mổ.
Kết luận: Cắt đốt nội soi ống phóng tinh là một phẫu thuật nội soi đơn giản, an toàn và hiệu quả trong điều
trị vô tinh do tắc ống phóng tinh.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm cắt đốt nội soi ống phóng tinh điều trị vô tinh do tắc ống phóng tinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 195
KINH NGHIỆM CẮT ĐỐT NỘI SOI ỐNG PHÓNG TINH
ĐIỀU TRỊ VÔ TINH DO TẮC ỐNG PHÓNG TINH
Nguyễn Thành Như*, Phạm Văn Hảo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tắc ống phóng tinh hai bên là một nguyên nhân hiếm gặp gây vô sinh ở nam giới. Điều trị vô
tinh do tắc ống phóng tinh có thể bằng cắt đốt nội soi ống phóng tinh hoặc thụ tinh trong ống nghiệm với tinh
trùng được trích từ mào tinh hay tinh hoàn.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm nêu kinh nghiệm của các tác giả về hiệu quả của cắt đốt nội soi ống phóng
tinh để điều trị vô tinh do tắc ống phóng tinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp đã được cắt đốt nội soi ống
phóng tinh để điều trị vô tinh do tắc ống phóng tinh tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ 01/01/2003 đến
31/12/2008. Tinh dịch đồ được thực hiện mỗi tháng trong 3 tháng đầu sau mổ, sau đó mỗi 3 tháng trong 9 tháng
kế tiếp. Phẫu thuật được xem là thành công khi tinh trùng xuất hiện trong tinh dịch.
Kết quả: 08 trường hợp. 5 trường hợp tắc do nang và 3 trường hợp tắc do không do nang. Có 4 trường hợp
(50%) tinh trùng xuất hiện lại trong tinh dịch, trong đó có 2 trường hợp (25%) có thai tự nhiên (mỗi trường
hợp lần lượt có 2 con) và 2 trường hợp (25%) có con nhờ thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng trong tinh
dịch. 1 trường hợp tiểu máu nhẹ sau mổ.
Kết luận: Cắt đốt nội soi ống phóng tinh là một phẫu thuật nội soi đơn giản, an toàn và hiệu quả trong điều
trị vô tinh do tắc ống phóng tinh.
Từ khóa: vô tinh, tắc ống phóng tinh, cắt đốt nội soi ống phóng tinh.
ABTRACT
EXPERIENCE OF TRANSURETRAL RESECTION OF THE EJACULATORY DUCTS
FOR EJACULATORY DUCT OBSTRUCTION AZOOSPERMIA
Nguyen Thanh Nhu, Pham Van Hao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 195 - 199
Background: Bilateral ejaculatory duct obstruction is a rare cause of male infertility. Infertility treatment of
ejaculatory duct obstruction azoospermia can be either transuretral resection of the ejaculatory ducts or invitro
fertilization with sperm retrieved from epididymis or testis.
Objective: This study was aimed to present the authors’ experience of efficacy of transuretral resection of the
ejaculatory ducts for ejaculatory duct obstruction azoospermia.
Methods: A retrospective study of cases performed transuretral resection of the ejaculatory ducts for
ejaculatory duct obstruction azoospermia at Binh Dan hospital from January 1st 2003 to December 31st 2008.
Sperm analysis was done every month during postoperative three first months, then every 3 months for the next
9 months. The surgery was considered successful when sperm returned in the ejaculate.
Results: 8 cases noted. 5 cases of cystic obstruction and 3 cases of non-cystic obstruction. 4 of those cases
(50%) had sperm returned in the ejaculate, of which, 2 cases (25%) had natural pregnancies (each case had 2
children succesively) and 2 cases (25%) had children by invitro fertilization with sperm in the ejaculate. 1 pateint
had mild hematuria.
∗ Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thành Như ĐT: 0903698912 Email: bsnamkhoa@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 196
Conclusions: Transuretral resection of the ejaculatory ducts was a simple, safe and efficacious endoscopic
procedure for ejaculatory duct obstruction azoospermia.
Key words: azoospermia, ejaculatory duct obstruction, transuretral resection of the ejaculatory ducts.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc ống phóng tinh (OPT) hai bên là một
nguyên nhân hiếm gặp gây vô sinh ở nam giới.
Theo Pryor, khoảng 1-3% các trường hợp vô
sinh bế tắc là do tắc OPT(11), chia thành hai thể là
thể nang và thể không nang (hậu viêm)(10). Bế tắc
do nang thường có nguồn gốc bẩm sinh do sự
tồn tại của nang ống Mueller hay xoang niệu
dục - ống phóng tinh. Các nang này nằm tại
vùng giữa của tuyến tiền liệt, giữa hai ống
phóng tinh. Nang Muller đẩy và chèn ép ống
phóng tinh ra hai bên. Đối với xoang niệu dục,
một hay cả hai ống phóng tinh đổ vào xoang
này(11). Bế tắc hậu viêm của ống phóng tinh
thường thứ phát sau viêm tuyến tiền liệt - niệu
đạo cấp, bán cấp hay mạn tính(3,11).
Điều trị vô tinh do tắc OPT có thể bằng cắt
đốt nội soi (CĐNS) OPT hoặc thụ tinh trong
ống nghiệm (TTTON) với tinh trùng được
trích từ mào tinh hay tinh hoàn(6,7). Nghiên cứu
này nhằm nêu kinh nghiệm của các tác giả về
hiệu quả của CĐNS OPT để điều trị vô tinh do
tắc OPT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp đã được
CĐNS OPT để điều trị vô tinh do tắc OPT tại
bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ
01/01/2003 đến 31/12/2008. Phẫu thuật do
Nguyễn Thành Như thực hiện. Tất cả các trường
hợp phẫu thuật đều vô tinh trên tối thiểu hai
tinh dịch đồ với thể tích tinh dịch thấp (<1 ml) và
pH tinh dịch axít(8), sinh thiết tinh hoàn ghi nhận
sinh tinh bình thường ở cả hai tinh hoàn; siêu
âm qua ngả trực tràng ghi nhận hình ảnh tắc
OPT (hình ảnh giãn túi tinh với đường kính
trước-sau >15 mm, nang Muller, nang tuyến tiền
liệt, nang ống phóng tinh)(8); nội soi niệu đạo-
bàng quang ghi nhận hình ảnh ụ núi to, viêm,
xuất huyết; thám sát bìu với chụp ống dẫn tinh
ghi nhận tắc tại vùng OPT hai bên(6,12).
Kỹ thuật thực hiện(13,14): bệnh nhân nằm thế
phụ khoa dưới tê tủy sống, tương tự như trong
CĐNS tuyến tiền liệt. Tiến hành cắt hết ụ núi,
chỉ dùng dòng cắt không dùng đốt để tránh sẹo
(hình 1). Được xem là cắt hết chỗ tắc khi có dịch
đục như sữa phun ra, nhìn thấy rõ miệng nang
(hình 2) hoặc có dịch đục như sữa phun ra từ hai
lỗ ống phóng tinh. Chú ý tránh tổn thương cơ
vòng vân niệu đạo và trực tràng (đặt 1 ngón tay
trong lòng trực tràng để tránh tổn thương). Sau
cắt, một thông Foley 22F, hai vòi, bóng 10cc,
được lưu trong 24-48 giờ.
Hình 1: Ụ núi phình to do nang Mueller. Dùng quai
cắt để cắt đốt nội soi ụ núi
Hình 2: Ụ núi đã được cắt, lộ miệng nang Mueller
Theo dõi các biến chứng sớm: chảy máu, tổn
thương trực tràng, nhiễm trùng tiều, biến
chứng muộn như xuất tinh ngược dòng do tổn
thương cổ bàng quang, viêm mào tinh, tinh lỏng
lẫn nước tiểu, viêm túi tinh tái diễn, tiểu không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 197
kiểm soát do tổn thương cơ vòng vân niệu đạo,
tổn thương niệu đạo, rối loạn cương(3).
Bệnh nhân được khuyên giao hợp trở lại sau
phẫu thuật một tuần. Tinh dịch đồ được thực
hiện mỗi tháng trong 3 tháng đầu sau mổ, sau
đó mỗi 3 tháng trong 9 tháng kế tiếp. Phẫu thuật
được xem là thành công (thông thương) khi tinh
trùng xuất hiện trong tinh dịch. Phẫu thuật được
xem là thất bại nếu sau 12 tháng tinh dịch đồ
vẫn vô tinh(3, 9). Sự có thai của vợ được khảo sát
qua hỏi trực tiếp bệnh nhân.
KẾT QUẢ
- Các tác giả ghi nhận 8 trường hợp tuổi
trung bình của các bệnh nhân là 36,00 ± 1,04 tuổi
(32 – 39 tuổi). Tuổi trung bình của vợ là 28,37 ±
2,26 tuổi (22-36 tuổi). Thời gian vô sinh trung
bình là 4,35 ± 0,84 năm (2 – 8 năm). Tất cả các
trường hợp đều là vô sinh nguyên phát và khả
năng sinh sản của vợ đều bình thường (do các
bác sĩ sản phụ khoa thực hiện).
- 5 trường hợp tắc do nang và 3 trường hợp
tắc do không do nang (sẹo hậu viêm).
- Thời gian phẫu thuật là 10-15 phút.
- Thời gian theo dõi là 5,63 ± 0,73 năm (2-8
năm).
Có 4 trường hợp (50%) tinh trùng xuất hiện
lại trong tinh dịch, trong đó có 2 trường hợp
(25%) có thai tự nhiên (mỗi trường hợp lần lượt
có 2 con) và 2 trường hợp (25%) có con nhờ
TTTON với tinh trùng trong tinh dịch. 1 trường
hợp bệnh nhân 39 tuổi, sau CĐNS 2 năm, mật
độ tinh trùng là 5 triệu/ml, bệnh nhân được
phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên, và 8
tháng sau thì có thai tự nhiên (bảng 1). 2 trường
hợp có con nhờ TTTON thì 1 trường hợp bệnh
nhân đi TTTON sau CĐNS 3 tháng, có 1 bé gái
và sau đó hai vợ chồng ly thân không muốn có
con thêm; 1 trường hợp đi TTTON sau CĐNS 9
tháng và có hai trẻ sinh đôi nên không muốn có
con thêm.
3/5 trường hợp (60%) tắc do nang và 1/3
trường hợp (33%) tắc không do nang có tinh
trùng trong tinh dịch sau mổ.
Không ghi nhận các biến chứng sớm cũng
như biến chứng muộn.
Bảng 1: Kết quả cắt đốt nội soi ống phóng tinh.
Số
thứ
tự
Nguyên
nhân tắc
OPT
TDĐ sau mổ
(triệu/ml-% di
động)
Có thai
Có con
Ghi chú
1 Nang 0 - 0 Không
2 Nang 42 - 37 2 con
3 Nang 0 - 0 Không
4 Không nang 0 - 0 Không
5 Nang 25 - 28 2 con
Cột tĩnh
mạch tinh 2
bên vi phẫu
6 Nang 54 - 5 1 con TTTON
7 Không nang 0 - 0 Không
8 Không nang 24 - 0 2 con TTTON
* TDĐ: tinh dịch đồ.
BÀN LUẬN
Hiệu quả của CĐNS OPT
Có nhiều nghiên cứu công bố về kết quả của
của phẫu thuật CĐNS OPT trong vô sinh do tắc
OPT nhưng thường là mẫu nghiên cứu bao gồm
cả các trường hợp vô tinh và thiểu tinh nặng, rất
ít nghiên cứu chỉ bao gồm những trường hợp vô
tinh do tắc OPT như của Popken(10) tại Đức,
Kochakarn(2) tại Thái Lan, Yurdakul(17) tại thổ Nhĩ
Kỳ và nghiên cứu của chúng tôi. Trong nghiên
cứu của Schroeder-Printzen(13), gồm 16 bệnh
nhân thì có 12 trường hợp là vô tinh được chúng
tôi trích kết quả riêng ra. Các kết quả được trình
bày trong bảng 2.
Bảng 2: So sánh kết quả của cắt đốt nội soi ống
phóng tinh điều trị vô tinh do tắc ống phóng tinh
Tác giả n
Có tinh
trùng/
tinh dịch
sau mổ
Thời gian
theo dõi
Có con/có
thai
Popken (1998)(10) 8 6 (75%) 12 tháng 0
Schroeder-Printzen
(2000)(13) 12 5 (42%) KR 1 (8,33%)
Kochakarn (2001)(2) 7 6 (86%) 12 tháng 4 (57%)
Yurdakul (2008)(17) 12 11 (92%) 12 tháng 3 (25%)
Chúng tôi (2010) 8 4 (50%) 67 tháng 2 (25%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 198
Nhìn chung, theo Turek, phẫu thuật này
giúp có tinh trùng trở lại trong tinh dịch ở 65-
70% trường hợp và có thai tự nhiên 20-30% (14).
Bảng 2 cho thấy tỉ lệ thành công của phẫu thuật
là 42% - 92% và tỉ lệ có thai tự nhiên là 0 – 57%.
Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cũng nằm
trong các giới hạn này. Tỉ lệ có thai tự nhiên
trong nghiên cứu của chúng tôi có thể tăng thêm
nếu như bệnh nhân của hai trường hợp có thai
bằng TTTON (1 trường hợp tiến hành TTTON
sau mổ 3 tháng và 1 trường hợp sau 9 tháng) chờ
đợi thêm một thời gian nữa (đủ 12 tháng), hoặc
họ quyết định có thêm con sau khi TTTON
thành công (1 trường hợp vợ chồng ly thân sau
khi có con, 1 trường hợp sinh đôi nên không
mong có con thêm).
Nguồn gốc của tắc OPT: Yếu tố tiên lợng
thành công của phẫu thuật
Nhiều tác giả ghi nhận các trường hợp tắc
do nang có tiên lượng tốt hơn tắc không nang
(hậu viêm)(9, 13, 14). Chúng tôi cũng ghi nhận
tương tự (phẫu thuật thành công ở 60% tắc do
nang và 33% trường hợp tắc không nang), có lẽ
việc xẻ trần nang giúp thoát lưu dịch, dẫn đến
giảm chèn ép lên các OPT. Trong khi đó, tắc do
sẹo hậu viêm, ngoài lý do sẹo hẹp lan rộng, còn
có lý do khó cắt được hết chỗ tắc do sẹo để giải
phóng hai lỗ OPT.
Để làm tăng khả năng thành công, cắt đủ
sâu, có tác giả đề nghị tiêm chất xanh indigo
carmine hay xanh methylene vào túi tinh dưới
sự hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng trước
khi tiến hành CĐNS OPT; chất xanh sẽ phun ra
khi chỗ tắc được giải phóng (12, 14).
Biến chứng
Theo Turek(14), biến chứng của CĐNS OPT
vào khoảng 20%. Thường gặp nhất xuất tinh
máu tự hết, tiểu máu cần thông tiểu và nhiễm
trùng tiểu. Các biến chứng đáng ngại hơn
nhưng ít gặp là viêm mào tinh, tinh lẫn nước
tiểu. Một vài biến chứng nặng nhưng rất hiếm
được ghi nhận là thủng trực tràng và viêm túi
tinh tái diễn(14). Các biến chứng nặng này có lẽ
chỉ được báo cáo trong thời kỳ đầu của CĐNS
OPT, đầu thập niên 1990(14); các báo cáo gần đây
không ghi nhận những biến chứng này(2, 3, 9, 10, 12,
17). Chúng tôi chỉ ghi nhận 1/8 trường hợp
(12,5%) có tiểu máu sau CĐNS OPT và bệnh
nhân cần được đặt thông tiểu lại thêm 48 giờ thì
khỏi.
Thụ tinh trong ống nghiệm hay CĐNS
OPT?
TTTON với tinh trùng trích từ tinh hoàn và
mào tinh cũng được tiến hành tại Việt Nam từ
năm 2002(5). Nhìn chung tỉ lệ có thai của TTTON,
theo kết quả của trung tâm London
Gynaecology and Fertility Centre, là 33%(4).
Điểm ưu việt rõ rệt của TTTON: biện pháp duy
nhất trong những trường hợp tắc OPT không
thể điều trị được. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chi phí
cao là một trở ngại lớn của TTTON(1). Ngoài ra,
TTTON có những nguy cơ và có thể có những
biến chứng nguy hiểm. Về thai nhi, đó là đa thai,
sanh non, dị tật, rối loạn phát triển tâm sinh lý
và các bệnh di truyền. Các dị tật ở trẻ TTTON
gặp nhiều hơn trẻ sinh tự nhiên do sinh thiếu
tháng và đa thai(16). Về phía người mẹ, TTTON
có những biến chứng như quá kích buồng trứng
(1,8% trường hợp), xuất huyết nội (0,2%) cần can
thiệp khẩn cấp, nhiễm trùng vùng chậu (0,4%),
xoắn phần phụ (0,13%) và trầm cảm(16). Trong
khi phẫu thuật CĐNS OPT được xem là an toàn
và khả năng có thai tự nhiên là 20%-30%(14).
KẾT LUẬN
Cắt đốt nội soi ống phóng tinh là một phẫu
thuật nội soi đơn giản, an toàn và hiệu quả trong
điều trị vô sinh do tắc ống phóng tinh. Đây là
một phẫu thuật hoàn toàn nằm trong tầm tay
của các nhà niệu khoa đã thuần thục việc cắt đốt
nội soi tuyến tiền liệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Drukker A.J., Wiersema N.J., Mai Bá Tiến Dũng, Giang
Huỳnh Như, Nguyễn Thành Như (2006). Những ảnh hưởng
của hiếm muộn đối với đời sống các cặp vợ chồng tại miền
Nam Việt Nam. Y học TP. Hồ Chí Minh, 10(1): 224-233.
2. Kochakarn W, Leenanupunth C, Muangman V, Ratana-Olarn
K, Viseshsindh V. (2001). Ejaculatory duct obstruction in the
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 199
infertile male: experience of 7 cases at Ramathibodi Hospital. J
Med Assoc Thai. 84(8):1148-1152.
3. Lipshultz LI, Thomas AJ Jr., Khera M (2007). Surgical
Management of Male Infertility. In Campbell-Wash Urology,
9th Ed., Saunders Elsevier, Philadelphia, pp.654-717.
4. Meniru G.I., Gorgy A., Batha S., Clarke R.J., Podsiadly B.T.,
Craft I.L. (1999). Studies of percutaneous epididymal sperm
aspiration (PESA) and intracytoplasmic sperm. Hum Rep,
4(1):57-71.
5. Nguyễn Thành Như, Phạm Hữu Đương, Nguyễn Ngọc Tiến,
Vương Thị Ngọc Lan, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Văn Hiệp
(2002). Bảy trường hợp trích tinh trùng từ mào tinh và ống
dẫn tinh bằng phẫu thuật để tiêm tinh trùng vào bào tương
trứng. Thời sự y dược học, 7(4):226-228.
6. Nguyễn Thành Như, Dương Quang Trí, Trần Văn Sáng.
Chẩn đoán vị trí tắc trong vô tinh do bế tắc mắc phải: vai trò
của phẫu thuật thám sát bìu kết hợp chụp ống dẫn tinh. Y học
thực hành, 2008, số 631+632:182-187
7. Nicopoullos J.D.M., Gilling-Smith C., Almeida P.A., Ramsay
J.W.A. (2004). The results of 154 cycles using surgically
retrieved sperm from azoospermic men. Hum Rep, 19(3):579-
585.
8. Nudell D.M., Turek P.J. (2001). Male fertility and infertility.
Clinical manual of Urology, 3rd Ed, McGraw-Hill, NewYork,
643-674.
9. Paick J, Kim SH, Kim SW (2000). Ejaculatory duct obstruction
in infertile men. BJU Int, 85 (6):720-724
10. Popken G, Wetterauer U, Schultze-Seemann W, Deckart A,
Sommerkamp H (1998). Transuretral resection of cystic and
non-cystic ejaculatory duct obstructions. Int J Androl, 21
(4):196-200
11. Pryor JP, Hendry WF (1991). Ejaculatory duct obstruction in
subfertile males : analysis of 87 patients. Fertil Steril, 56
(4):725-730
12. Trần Văn Sáng, Nguyễn Thành Như, Vũ Lê Chuyên (2003).
Vai trò của siêu âm qua trực tràng trong vô tinh do bế tắc. Y
học TP. Hồ Chí Minh, 7(1):40-43.
13. Schroeder-Printzen I, Ludwig M, Kohn F, Weidner W (2000).
Surgical therapy in infertile men with ejaculatory duct
obstruction: technique and outcome of a standardized
surgical approach. Hum Reprod;15(6):1364-1368
14. Turek P.J. (2004). Male infertility. In Smith’s General Urology,
16th Ed, Lange Medical Books/McGraw-Hill, New York, 678-
712.
15. Turek PJ. Seminal vesicles and ejaculatory duct surgery. In
Glenn’s Urologic Surgery, 6th Ed.
16. Woldringh G.H., Kremer J.A.M., Braat D.D.M., Meuleman
E.J.H. (2005). Intracytoplasmic sperm injection: a review of
risks and complications. BJU Int, 96:749-753.
17. Yurdakul T, Gokce G, Kilic O, Piskin MM (2008).
Transurethral resection of ejaculatory ducts in the treatment
of complete ejaculatory duct obstruction. Int Urol Nephrol.
40(2):369-372.