Đánh giá tưới máu đủ cho mô và các cơ quan trong cơ thể trong thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT)
ở bệnh nhi mổ tim mở là một thử thách cho ê kíp mổ tim. Lactate máu tăng trong thời gian THNCT có liên quan
đến giảm tưới máu mô và rối loạn chức năng một số cơ quan trong cơ thể bệnh nhân sau mổ tim mở.
Mục tiêu: nghiên cứu mức tăng lactate máu trong khi dùng THNCT ở bệnh nhi mổ tim mở.
Phương pháp: Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 73 bệnh nhi có bệnh tim bẩm sinh tím hay không
tím, bệnh tim mắc phải có chỉ định mổ tim mở dưới gây mê toàn thân và dùng THNCT. Lactate máu được theo
dõi tại 3 thời điểm: ngay sau khi bắt đầu THNCT 10 phút, trước khi mở kẹp động mạch chủ và ngay sau khi
ngưng THNCT. Các dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng được theo dõi sau khi bệnh nhi được chuyển vào phòng
hồi sức (N0) và ngày hậu phẫu thứ nhất (N1).
Kết quả: Lactate máu luôn tăng trong thời gian THNCT. Sự khác biệt về mức lactate trong THNCT tại
từng thời điểm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Lactate máu tăng có liên quan đến rối loạn chức năng thận sau mổ
(p= 0,03, OR=2). Lactate máu tăng cũng liên quan đến rối loạn chức năng trao đổi khí của phổi sau mổ (p=0,02,
OR= 3,4). Lactate máu tăng trong THNCT làm tăng khả năng biến chứng sau mổ (p<0,05, OR=2). Trong đó,
lactate máu tại thời điểm sau khi bắt đầu THNCT 10 phút có giá trị độc lập trong khả năng tiên lượng biến
chứng sau mổ theo phân tích hồi quy logistic đa biến (p=0,033, OR=2); phân tích đường cong ROC cho thấy
điểm cắt tại mức lactate 4,5 mmol/L có giá trị tiên lượng biến chứng ở bệnh nhi sau mổ tim mở với độ nhạy 70%
và độ đặc hiệu 81%.
Kết quả: Lactate máu tăng ngay sau khi bắt đầu THNCT 10 phút có khả năng tiên lượng biến chứng sau
mổ ở bệnh nhi mổ tim mở có dùng THNCT.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức tăng lactate máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể ở bệnh nhi mổ tim mở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 284
MỨC TĂNG LACTATE MÁU TRONG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
Ở BỆNH NHI MỔ TIM MỞ
Lục Chánh Trí*, Nguyễn Văn Chừng**, Phan Tôn Ngọc Vũ*
TÓM TẮT
Đánh giá tưới máu đủ cho mô và các cơ quan trong cơ thể trong thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT)
ở bệnh nhi mổ tim mở là một thử thách cho ê kíp mổ tim. Lactate máu tăng trong thời gian THNCT có liên quan
đến giảm tưới máu mô và rối loạn chức năng một số cơ quan trong cơ thể bệnh nhân sau mổ tim mở.
Mục tiêu: nghiên cứu mức tăng lactate máu trong khi dùng THNCT ở bệnh nhi mổ tim mở.
Phương pháp: Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 73 bệnh nhi có bệnh tim bẩm sinh tím hay không
tím, bệnh tim mắc phải có chỉ định mổ tim mở dưới gây mê toàn thân và dùng THNCT. Lactate máu được theo
dõi tại 3 thời điểm: ngay sau khi bắt đầu THNCT 10 phút, trước khi mở kẹp động mạch chủ và ngay sau khi
ngưng THNCT. Các dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng được theo dõi sau khi bệnh nhi được chuyển vào phòng
hồi sức (N0) và ngày hậu phẫu thứ nhất (N1).
Kết quả: Lactate máu luôn tăng trong thời gian THNCT. Sự khác biệt về mức lactate trong THNCT tại
từng thời điểm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Lactate máu tăng có liên quan đến rối loạn chức năng thận sau mổ
(p= 0,03, OR=2). Lactate máu tăng cũng liên quan đến rối loạn chức năng trao đổi khí của phổi sau mổ (p=0,02,
OR= 3,4). Lactate máu tăng trong THNCT làm tăng khả năng biến chứng sau mổ (p<0,05, OR=2). Trong đó,
lactate máu tại thời điểm sau khi bắt đầu THNCT 10 phút có giá trị độc lập trong khả năng tiên lượng biến
chứng sau mổ theo phân tích hồi quy logistic đa biến (p=0,033, OR=2); phân tích đường cong ROC cho thấy
điểm cắt tại mức lactate 4,5 mmol/L có giá trị tiên lượng biến chứng ở bệnh nhi sau mổ tim mở với độ nhạy 70%
và độ đặc hiệu 81%.
Kết quả: Lactate máu tăng ngay sau khi bắt đầu THNCT 10 phút có khả năng tiên lượng biến chứng sau
mổ ở bệnh nhi mổ tim mở có dùng THNCT.
Từ khóa: Lactate, tuần hoàn ngoài cơ thể, mổ tim mở, bệnh nhi
ABSTRACT
HYPERLACTATEMIA DURING CARDIOPULMONARY BYBASS IN PEDIATRIC
OPEN HEART SURGERY
Luc Chanh Tri, Nguyen Van Chung, Phan Ton Ngoc Vu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 284 - 289
Background: evaluation of tissue perfusion during cardiopulmonary bypass (CPB) in pediatric open heart
surgery is still a big challenge. High blood lactate levels during CPB are associated with tissue hypoperfusion and
may relate to postoperative complications.
Objective: Study of hyperlactatemia during cardiopulmonary bypass in pediatric open heart surgery.
Methods: We evaluated 73 pediatric patients who underwent open heart surgery with CPB under general
anesthesia. Blood lactate concentration was recorded three times: after initiation of CPB 10 minutes, before
declamping of aorta, and right after weaning of CPB. Clinical data and perioperative events were recorded after
ICU admission (N0) and first postoperative day (N1).
Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM ** Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: Ths. Lục Chánh Trí, ĐT: 0908874350 Email: lucchanhtri@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 285
Results: Blood lactate levels were always high during CPB. There were statistical differences among lactate
levels during CPB (p<0.001). High blood lactate levels during CBP related to postoperative renal insufficiency
(p=0.03, OR=2). Hyperlactatemia during CBP was also associated with postoperative pulmonary disfunction
(p=0.02, OR=3.4). Hyperlactatemia were associated with complications after open heart surgery (p<0.05, OR=2).
The logistic regression analysis showed that blood lactate level at the time after initiation of CPB 10 minutes was
independently associated with postoperative complications (p=0.033, OR=2); receiver operator characteristic curve
showed cut-off at lactate level 4.5 mmol/L with sensitivity 70% and specificity 81% for postoperative
complications in pediatric open heart surgery.
Conclusion: high blood lactate level after initiation of CPB 10 minutes was associated with postoperative
complications in pediatric open heart surgery.
Keywords: hyperlactatemia, cardiopulmonary bypass, pediatric open heart surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lactate trong máu tăng kết hợp với toan
chuyển hóa rất thường gặp ở những bệnh nhân
nặng có tình trạng giảm tưới máu hệ thống và
giảm oxy mô. Đây là bệnh cảnh của toan lactic
loại A, gây ra bởi sự mất cân bằng giữa cung và
cầu oxy của mô (6). Lactate được sản xuất bởi sự
chuyển hóa tế bào của pyruvate thành lactate
trong điều kiện yếm khí. Vì thế lactate máu
trong toan lactic liên quan đến mức độ nghiêm
trọng của giảm tưới máu mô(1).
THNCT được sử dụng trong suốt cuộc phẫu
thuật tim mở để đảm bảo oxy hóa và tưới máu
mô đầy đủ. Việc theo dõi thường quy bằng khí
máu động mạch và khí máu tĩnh mạch trung
tâm trong THNCT có thể giúp phát hiện sự oxy
hóa mô không đủ. Theo dõi nồng độ lactate
máu và độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn
(SvO2) trong THNCT thường được sử dụng trên
lâm sàng tại các trung tâm mổ tim của thế giới(4)
và cũng như tại Việt Nam. Trong đó, theo dõi
nồng độ lactate máu có thể nhạy hơn để phát
hiện mất cân bằng giữa cung-cầu oxy và cũng
làm giảm chi phí cuộc mổ so với SvO2(5). Qua
tham khảo y văn, chúng tôi thấy có ít nghiên
cứu về lactate máu trong THNCT ở bệnh nhi mổ
tim mở trên thế giới và tại Việt Nam, do đó
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
tiêu:
Đánh giá mức tăng lactate máu tại từng thời
điểm trong THNCT.
Xác định mối tương quan của việc tang
lactate máu trong THNCT với thay đổi chức
năng sau mổ của một số cơ quan trong cơ thể.
Xác định mối tương quan và nồng độ
ngưỡng của tăng lactate máu trong THNCT
với diễn tiến lâm sàng sau mổ ở bệnh nhi mổ
tim mở.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi mổ tim có dùng THNCT tại
khoa Ngoại tim mạch, bệnh viện ĐH Y Dược Tp
HCM, từ tháng 05/2010 đến tháng 05/2011.
Loại trừ khỏi nghiên cứu những bệnh nhi có
mức lactate máu > 2 mmol/L trước khi bắt đầu
THNCT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát tiến cứu có phân tích.
Chuẩn bị bệnh nhân
Trước mổ, bệnh nhân được khám tim mạch,
đo ECG, chụp X quang ngực thẳng, làm siêu âm
tim ngoài thành ngực, làm thủ thuật thông tim
nếu nghi ngờ các sang thương phức tạp.
Phương pháp gây mê và THNCT
Tại phòng mổ, bệnh nhân được chuẩn bị
khởi mê và thuốc gây mê theo quy trình. Bệnh
nhân được đặt nội khí quản và duy trì thông khí
có kiểm soát theo kiểu thở A/C, máy gây mê
Datex-Ohmeda Aestiva/5. Sau khi hoàn tất thủ
thuật thiết lập đường động mạch xâm lấn (động
mạch quay hay động mạch đùi) và tĩnh mạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 286
cảnh trong, bệnh nhân được làm khí máu để
đánh giá tình trạng toan kiềm, Hct, lactate, tỉ số
PaO2/FiO2 trước mổ và điều chỉnh các thông số
máy thở để duy trì pH 7,35- 7,40, PaCO2 30-35
mmHg. Duy trì mê bằng sevoflurane 1%-2%,
midazolam 0,1 mg/kg/giờ, rocuronium 0,2-0,4
mg/kg/giờ, sufentanil 1 mcg/kg/giờ. Theo dõi
trong mổ gồm ECG, huyết áp động mạch xâm
lấn liên tục qua catheter động mạch quay hay
động mạch đùi, áp lực tĩnh mạch trung tâm,
nhiệt độ thực quản và nhiệt độ hậu môn, độ bão
hòa oxy theo mạch đập (SpO2), nước tiểu mỗi
giờ qua ống thông tiểu.
Tuần hoàn ngoài cơ thể bằng máy bơm trục
quay Stockert; bộ trao đổi oxy loại màng sợi
rỗng Minimax (hãng Medtronic) cho trẻ có cân
nặng dưới 20 kg, và bộ Capiox SX15 (hãng
Terumo) cho trẻ có cân nặng 20-40 kg. Trong
thời gian THNCT, khí máu động mạch được
kiểm tra sau liều liệt tim lần thứ nhất 5 phút, sau
mỗi lần bơm lặp lại dung dịch liệt tim, và trước
khi thả kẹp động mạch chủ. Một cuộc mổ tim
dùng THNCT có ít nhất ba mẫu thử khí máu
động mạch. Ngưng THNCT khi tình trạng huyết
động bệnh nhân ổn định, huyết áp tâm thu trên
90 mmHg, nhịp xoang đều, nhiệt độ hậu môn ≥
360C, dung tích hồng cầu ≥ 30%.
Hồi sức sau mổ
Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi huyết
động xâm lấn và được thở máy Vera kiểu thở
A/C hay SIMV, với PEEP (áp lực dương cuối kỳ
thở ra) khoảng +5cmH2O, tỉ lệ oxy khí hít vào
(FiO2) khoảng 40%. Bệnh nhân sẽ được rút nội
khí quản nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cai máy
thở.
Thu thập số liệu
Đặc điểm bệnh nhân trước mổ: tuổi, giới
tính, cân nặng, đặc điểm lâm sàng trước mổ
(mệt, khó thở khi gắng sức, tím, ngón tay dùi
trống, ngất). Các đặc điểm sinh hóa trước mổ về
creatinine, ALT, bilirubin toàn phần.
Đặc điểm trong mổ: các thông số trong thời
gian dùng THNCT như tổng thời gian dùng
THNCT, thời gian kẹp động mạch chủ. Các
thông số của hematocrit, tỉ số PaO2/FiO2, lactate
trong mẫu thử khí máu động mạch tại các thời
điểm: ngay sau khi khởi mê (trước THNCT), sau
khi bắt đầu THNCT khoảng 10 phút (THNCT 1),
trước khi thả kẹp động mạch chủ (THNCT 2), và
sau khi ngưng THNCT (sau THNCT). Sau khi
ngưng THNCT, chúng tôi ghi nhận loại thuốc
hỗ trợ co bóp tim được chỉ định bởi bác sĩ Gây
mê hồi sức
Đặc điểm sau mổ: ghi nhận các thông số về
creatinine; ALT; bilirubin toàn phần; tỉ số
PaO2/FiO2 của khí máu động mạch vào thời
điểm sau khi chuyển bệnh nhân từ phòng mổ
sang phòng hồi sức (N0), ngày hậu phẫu thứ
nhất (N1); thời gian thở máy sau mổ (giờ), thời
gian dùng vận mạch sau mổ (ngày), và thời gian
nằm hồi sức (ngày).
Phân tích và xử lý số liệu
Quản lý và xử lý tất cả các số liệu theo
chương trình SPSS 11.5. Giá trị p < 0,05 được
xem như có ý nghĩa thống kê.
Các biến liên tục được diễn tả dưới dạng các
giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (nếu biến có
phân phối chuẩn), hay trung vị với tứ phân vị
(nếu biến không theo phân phối chuẩn).
Vì lactate không tuân theo phân phối chuẩn
nên được phân tích bằng các phương pháp phi
tham số. Các trung vị được so sánh hai nhóm
bởi phép kiểm sắp hạng có dấu Wilcoxon hay
phép kiểm Mann Whitney; so sánh hơn hai
nhóm độc lập bằng phép phân tích phương sai
một chiều Kruskal Wallis; so sánh hơn hai nhóm
không độc lập bằng phân tích phương sai hai
chiều Friedman.
So sánh tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình
phương hay phép kiểm Fisher. Đo lường sự
tương quan giữa các biến số bằng tương quan
sắp hạng Spearman.
Phân tích hồi quy logistic được dùng để
đánh giá mối tương quan giữa các biến số độc
lập và biến số phụ thuộc (biến nhị phân).
Đường cong ROC dùng để đánh giá mức độ
chính xác của test chẩn đoán. Đường cong ROC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 287
cũng được dùng để xác định điểm cắt (cut off)
của biến định lượng có giá trị phân biệt hai
trạng thái tốt nhất, nghĩa là tìm ngưỡng
(threshold) có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất.
KẾT QUẢ
Đặc điểm trước mổ của bệnh nhân
Tổng số 73 bệnh nhi trong nghiên cứu có
tuổi trung vị là 5 tuổi, nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất
15 tuổi, trong đó 30,1% bệnh nhân dưới 3 tuổi;
bệnh nhân tuổi từ 4-6 tuổi chiếm 27,4%; trẻ em
trên 6 tuổi chiếm 42,5%.
Sự thay đổi của lactate trong THNCT
0
2
4
6
Trước
THNCT
THNCT1 THNCT2 Sau
THNCT
Biểu đồ 1. Nồng độ lactate trong THNCT
Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p< 0,001). Có sự tăng cao lactate ngay
sau khi bắt đầu THNCT khoảng 10 phút
(THNCT1) (biểu đồ 1).
Sự thay đổi lactate trong THNCT theo
nhóm tuổi
0
2
4
6
tr
ư
ớ
c
T
H
N
C
T
T
H
N
C
T
2
dưới 3
tuổi
3 đến 6
tuổi
6 đến 10
tuổi
trên 10
Biểu đồ 2. Sự thay đổi lactate theo nhóm tuổi
Mức lactate máu trước THNCT khác nhau
có ý nghĩa thống kê ở bốn nhóm (p=0,012). Tuổi
càng nhỏ, mức lactate trước mổ càng thấp.
Ngược lại, khi tuổi của bệnh nhân càng nhỏ,
mức lactate máu sau khi bắt đầu THNCT 10
phút càng tăng cao. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p=0,001) (biểu đồ 2).
Sự thay đổi lactate trong THNCT theo các
nhóm bệnh
Sự thay đổi lactate tăng theo mức độ phức
tạp của bệnh lý. Độ phức tạp của phẫu thuật
càng tăng, thì mức lactate cũng tăng theo tương
ứng ngay sau khi bắt đầu THNCT (p= 0,037),
trước khi mở kẹp ĐMC (p= 0,007), và sau khi
ngưng THNCT (p=0,001) (biểu đồ 3).
0
2
4
6
8
tr
ư
ớ
c
T
H
N
C
T
T
H
N
C
T
1
T
H
N
C
T
2
sa
u
T
H
N
C
T
TLN
TLT
VAN
TCFl
Biểu đồ 3. Sự thay đổi lactate trong THNCT theo các
nhóm bệnh
Tương quan giữa lactate trong THNCT và
độ thanh thải creatinine sau mổ
Kết quả cho thấy, creatinine trước mổ và sau
mổ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,001). Trong 73 ca, có 06 bệnh nhi sau mổ có rối
loạn chức năng thận (RLCNT), độ thanh thải
creatinine (Ccr) < 60 ml/phút (chiếm 8,2%).
Lactate máu ở nhóm có RLCNT cao hơn lactate
ở nhóm không có RLCNT (p< 0,05).
Phân tích tương quan theo hồi quy logistic
cho thấy lactate trong THNCT và sau THNCT có
liên quan với RLCNT sau mổ (p= 0,03, OR=1,8).
Tương quan giữa lactate máu trong
THNCT và PaO2/FiO2 sau mổ
Kết quả cho thấy nồng độ lactate máu trong
thời gian THNCT của nhóm có tỉ số PaO2/FiO2
giảm dưới 200 cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nồng độ lactate máu của nhóm có PaO2/FiO2
trên 200 (giá trị p lần lượt là p1=0,003 và
p2=0,035). Lactate sau THNCT giữa hai nhóm
không khác nhau (p = 0,513).
Theo phân tích hồi quy logistic cho thấy,
lactate trong THNCT có liên quan đến việc giảm
tỉ số PaO2/FiO2 sau mổ (p< 0,05, OR = 3,4).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 288
Tương quan giữa lactate máu trong
THNCT và nguy cơ biến chứng sau mổ
Kết quả cho thấy, nồng độ lactate máu trong
thời gian THNCT và sau THNCT ở nhóm có
biến chứng sau mổ cao hơn so với nhóm không
có biến chứng sau mổ (p< 0,05). Phân tích hồi
quy logistic đơn biến cho thấy lactate máu trong
THNCT có liên quan với biến chứng của bệnh
nhi sau mổ (bảng 1).
Bảng 1. Tương quan giữa lactate máu và biến chứng
sau mổ
Giá trị p OR khoảng tin cậy 95%
THNCT1 0,001 2,52 1,4-4,4
THNCT2 0,004 1,98 1,2-3,1
Sau THNCT 0,008 2,11 1,2-3,7
Phân tích hồi quy logistic đa biến với nồng
độ lactate tại thời điểm trong và sau THNCT với
biến chứng sau mổ cho thấy, chỉ có lactate trong
THNCT1 độc lập liên quan đến biến chứng sau
mổ ở bệnh nhi mổ tim mở (p = 0,033, OR = 2,
khoảng tin cậy 95%= 1-3,8).
Phân tích đường cong ROC cho thấy diện
tích dưới đường cong AUC = 0,8, p<0,001 với
điểm cắt tại mức lactate THNCT1 = 4,5 có độ
nhạy Se = 0,7 và độ đặc hiệu Sp= 0,81.
Một số đặc điểm chu phẫu theo mức lactate
máu tăng > 4,5 mmol/L
Bảng 2: Một số đặc điểm chu phẫu theo mức lactate
máu tăng > 4,5 mmol/L
Yếu tố Lactate (mmol/L) Giá trị p
≤ 4,5 > 4,5
Có dùng thuốc TSCBCT
(%)
26,9 % 66,7 % 0,001
Thời gian dùng thuốc
TSCBCT (ngày)
0 1,5 < 0,001
Thời gian thở máy (giờ) 6 14 0,001
Thời gian hậu phẫu
(ngày)
2 3 0,002
Tỉ lệ tử vong (%) 0 8,3 % 0,042
BÀN LUẬN
Lactate máu luôn tăng trong thời gian
THNCT ở bệnh nhi mổ tim mở. Điều này chứng
tỏ rằng tưới máu mô đủ trong THNCT vẫn là
một thách thức lớn đối với nhóm phẫu thuật
tim. Trong nghiên cứu của chúng, lactate máu
tăng trong thời gian THNCT liên quan đến rối
loạn chức năng thận và phổi sau mổ. Đặc biệt tại
thời điểm sau khi bắt đầu THNCT 10 phút,
lactate máu luôn tăng cao nhất và có giá trị độc
lập tiên lượng khả năng biến chứng sau mổ ở
bệnh nhi mổ tim mở. Ban đầu, chúng tôi đặt giả
thiết về khả năng gây nhiễu của dung dịch mồi
làm tăng lactate máu sau khi bắt đầu THNCT.
Nhưng qua tham khảo y văn, các tác giả khẳng
định dung dịch mồi không làm lactate máu tăng
> 4 mmol/L trong thời gian THNCT (2,3). Đồng
thời nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
lactate tại thời điểm THNCT1 khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p=0,037). Việc xác định điểm cắt
lactate > 4,5 mmol/l với độ nhạy Se=0,7 và độ
đặc hiệu Sp=0,81 giúp các bác sĩ lâm sàng tiên
lượng khả năng xảy ra biến chứng sau mổ.
KẾT LUẬN
Lactate máu tăng ở tất cả các thời điểm trong
THNCT.
Bệnh nhi càng nhỏ tuổi thì mức lactate máu
trong THNCT càng tăng cao.
Nồng độ lactate tăng > 4,5 mmol/l tại thời
điểm sau khi bắt đầu THNCT khoảng 10 phút là
yếu tố tiên lượng nguy cơ biến chứng và diễn
tiến lâm sàng sau mổ của bệnh nhi mổ tim mở
có dùng THNCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Handy J (2006), “ Lactate- The bad boy of metabolism, or simply
misunderstood?”, Current Anaesthesia and Critical Care, 17, pp
71-76
2. Himpe D, van Cauwelaert P, Neels H et al (1991), “Priming
solutions for cardiopulmonary bypass: comparison of three
solutions”, J cardiothorac Vasc Anesth, 5(5), pp 457-466.
3. Mc Knight CK, Elliott MJ, Pearson DT et al (1985),” The effects
of four different crystalloid bypass pump-priming fluids upon
the metabolic response to cardiac operation”, J Thorac Cardiovasc
Surg, 90(1), pp 97-111
4. Raccuni M, De Toffol B, Isgro G et al (2010), “Hyperlactatemia
during cardiopulmonary bypass: determinant and impact on
postoperative outcome”, Crit Care, 14(4), R149.
5. Schmid FX, Philipp A, Foltan M et al (2003),”Adequacy of
perfusion during hypothermia: regional distribution of
cardiopulmonary bypass flow, mix venous and regional venous
oxygen saturation”, ThoracCardiov Surg, 51, pp 306-311.
6. Vernon C, Letourneau JL (2010),”Lactic acidosis: recognition,
kinetics, and associated prognosis”, Crit Care Clin, 26(2), pp 255-
283.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 289