Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính

Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của Helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học (MBH) viêm dạ dày mạn tính (VDDM). Đối tượng và phương pháp: gồm 242 bệnh nhân VDDM đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh) gồm 117 nam và 125 nữ, tuổi trung bình là 43). Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Nội soi dạ dày sinh thiết 5 mảnh: 2 mảnh ở thân vị, 2 mảnh ở hang vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ dạ dày để đánh giá tổn thương VDDM theo hệ thống phân loại Sydney cập nhật. HP được chẩn đoán bằng 5 phương pháp khác nhau: xét nghiệm nhanh urease trong nước tiểu, tìm kháng thể kháng HP trong huyết thanh, MBH, hóa mô miễn dịch và nuôi cấy. Kết quả và bàn luận: Hầu hết các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á (91,3%), chỉ có 3,9% chủng HP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng HP không có gen cagA. 100% số BN có vacA s1, tỷ lệ vacA i1 và i2 lần lượt là 94,2% và 5,8%. vacA m1 chiếm tỷ lệ 46,5%, trong đó có sự khác biệt về tỷ lệ vacA m1 giữa TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội (57,7% so với 34,0%; p < 0,05). Nhiễm HP có liên quan đến viêm teo (p < 0,05), nguy cơ viêm teo ở người có nhiễm HP cao hơn so với người không nhiễm HP: OR = 6,69; 95% CI = 3,6-12,5. Có sự liên quan giữa cagA týp Đông Á với viên teo niêm mạc dạ dày,không có mối liên quan giữa vacA với tình trạng mô học VDDM. Kết luận: Các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tỷ lệ các chủng vacA m1 ở Hà Nội cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh. Các chủng HP có cagA týp Đông Á có liên quan đến mức độ nặng hơn của VDDM trên một số đặc trưng MBH, tuy nhiên không thấy có sự liên quan giữa các yếu tố độc lực vacA với tình trạng MBH VDDM

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 172 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC cagA, vacA CỦA HELICOBACTER PYLORI VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH Hồ Đăng Quý Dũng*, Trần Đình Trí*, Hoàng Hoa Hải*, Nguyễn Lâm Tùng**, Trịnh Tuấn Dũng**, Tạ Long**, Mai Hồng Bàng**, Tomohisa Uchida***, Toshio Fujioka*** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của Helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học (MBH) viêm dạ dày mạn tính (VDDM). Đối tượng và phương pháp: gồm 242 bệnh nhân VDDM đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh) gồm 117 nam và 125 nữ, tuổi trung bình là 43). Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Nội soi dạ dày sinh thiết 5 mảnh: 2 mảnh ở thân vị, 2 mảnh ở hang vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ dạ dày để đánh giá tổn thương VDDM theo hệ thống phân loại Sydney cập nhật. HP được chẩn đoán bằng 5 phương pháp khác nhau: xét nghiệm nhanh urease trong nước tiểu, tìm kháng thể kháng HP trong huyết thanh, MBH, hóa mô miễn dịch và nuôi cấy. Kết quả và bàn luận: Hầu hết các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á (91,3%), chỉ có 3,9% chủng HP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng HP không có gen cagA. 100% số BN có vacA s1, tỷ lệ vacA i1 và i2 lần lượt là 94,2% và 5,8%. vacA m1 chiếm tỷ lệ 46,5%, trong đó có sự khác biệt về tỷ lệ vacA m1 giữa TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội (57,7% so với 34,0%; p < 0,05). Nhiễm HP có liên quan đến viêm teo (p < 0,05), nguy cơ viêm teo ở người có nhiễm HP cao hơn so với người không nhiễm HP: OR = 6,69; 95% CI = 3,6-12,5. Có sự liên quan giữa cagA týp Đông Á với viên teo niêm mạc dạ dày,không có mối liên quan giữa vacA với tình trạng mô học VDDM. Kết luận: Các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tỷ lệ các chủng vacA m1 ở Hà Nội cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh. Các chủng HP có cagA týp Đông Á có liên quan đến mức độ nặng hơn của VDDM trên một số đặc trưng MBH, tuy nhiên không thấy có sự liên quan giữa các yếu tố độc lực vacA với tình trạng MBH VDDM. Từ khóa: cagA, vacA, viêm dạ dày mạn tính, Helicobacter pylori SUMMARY CAGA, VACA STATUS OF HELICOBACTER PYLORI AND CHRONIC GASTRITIS Ho Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Hoang Hoa Hai, Nguyen Lam Tung, Trinh Tuan Dung, Ta Long, Mai Hong Bang, Tomohisa Uchida, Toshio Fujioka * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012: Objective: To determine the relationship between cagA, vacA virulence factors of Helicobacter pylori (HP) and histopathological findings in chronic gastritis (CG). Materials and Methods: The subjects consisted of 242 patients with CG diagnosed confirmly by * Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, Hà Nội *** Faculty of Medicine, Oita University, Japan Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hồ Đăng Quý Dũng, ĐT: 0903591309, Email: hodangquydung@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 173 histopathological examination from endoscopic biopsies (117 male, 125 female, mean age: 43 years). This is a crossing described prospective study, data analyze by SPSS 16.0 software. Five biopsy specimens were obtained: 2 from gastric body, 2 from antrum and 1 from the angularis of small curvature for assesment of mononuclear cell and neutrophil infiltration, atrophy and intestinal metaplasia, histologic evidence of HP infection. HP was judged by 5 different methods, including: rapid urine test, serum IgG antibodies against HP, histology, immunohistochemistry and culture. Results and Discussions: Almost HP strains in Vietnam had Eastern type cagA (91.3%). Weastern type cagA was 3.9% and cagA negativity was 4.9%. 100% of patients had vacA s1. There was significantly difference in rate of HP strains with vacA m1 between Ho Chi Minh city and Hanoi (57.7% versus 34.0%, p < 0.05). Patients with HP infection was related to the risk of atrophy (OR = 6.69; 95% CI= 3.6-12.5) and HP cagA, vacA status were not related to severe gastritis in histopathological findings. Conclusions: Vietnamese HP strains showing a high rate of Eastern type cagA positivity (91.3%). The percentage of HP strains with vacA m1 in Hanoi is higher than in Ho Chi Minh city (57.7% vs. 34%). There is an association between HP infection and histopathologic chracteristics of active and atrophic gastritis, but no any relationship between vacA virulence factors of HP with histopathological status of CG was seen. Keywords: cagA, vacA, chronic gastritis, Helicobacter pylori ĐẶT VẤN ĐỀ Helicobacter pylori (HP) được xem là nguyên nhân chính gây viêm dạ dày mạn tính (VDDM) hoạt động ở người và nhiễm HP là yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến nhiều bệnh lý dạ dày - tá tràng (DD-TT), ung thư dạ dày (UTDD) và u lymphô MATL (mucosa-associated lymphoid tissue) ở dạ dày. Tổ chức Y tế thế giới đã kết luận rằng HP là tác nhân gây ung thư nhóm I ở người. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh HP là tác nhân gây UTDD, khoảng 75 % UTDD ngoài vùng tâm vị là do HP gây ra(7). Bệnh nhân (BN) nhiễm HP thường có VDDM, nhưng phần lớn không có biến chứng cũng như các triệu chứng lâm sàng. Điều này chứng tỏ một số chủng HP có độc lực hơn các chủng khác. Mặc dù có mối liên quan chặt chẽ giữa nhiễm HP và UTDD nhưng phần lớn những người nhiễm HP lại không bị mắc bệnh lý này. Hậu quả lâm sàng do nhiễm HP được quyết định bởi nhiều yếu tố, bao gồm: các yếu tố về gen của vật chủ (đặc biệt là tính đa hình thái của một cytokine nào đó), sự khác biệt của các chủng HP khác nhau và các yếu tố môi trường như chế độ ăn...(8). Hai yếu tố độc lực của HP thường được nghiên cứu nhiều là độc tố gây độc tế bào (CagA) và độc tố gây không bào (VacA). Việt Nam là nước có tỷ lệ nhiễm HP và UTDD cao (24,4/100.000 đối với nam và 14,6/100.000 đối với nữ). Việc nghiên cứu các yếu tố độc lực của HP giúp hiểu rõ hơn bệnh sinh viêm dạ dày (VDD) và UTDD do nhiễm HP. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm: Khảo sát các yếu tố độc lực cagA và vacA của HP và tổn thương mô bệnh học (MBH) VDDM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện ở 242 BN, lựa chọn một cách ngẫu nhiên, có chỉ định nội soi dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108 - Hà Nội và Bệnh viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: phẫu thuật cắt dạ dày, đã sử dụng các thuốc tiệt trừ HP, hoặc những BN có sử dụng kháng sinh, các thuốc kháng tiết acid, các thuốc có chứa Bismuth trong vòng 1 tháng trước khi tham gia nghiên cứu. Trước khi nội soi, tất cả BN được phỏng vấn theo mẫu phiếu nghiên cứu thống nhất đã được thiết kế sẵn. Tiến hành nội soi DD-TT và sinh thiết nhất loạt 5 mảnh, gồm: 2 mảnh ở hang vị, 2 mảnh ở thân vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ, trong đó có 1 mảnh ở hang vị và 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 174 mảnh ở thân vị được sử dụng để nuôi cấy tìm HP, các mảnh còn lại được xét nghiệm MBH. Sau khi nội soi DD-TT, BN được lấy 10 ml nước tiểu để làm xét nghiệm tìm kháng thể (KT) kháng HP và lấy 10 ml máu để thực hiện các xét nghiệm định lượng pepsinogen I, II, gastrin và phát hiện KT kháng HP. * Phương pháp xác định nhiễm HP Chẩn đoán nhiễm HP dựa vào 5 phương pháp sau: xét nghiệm tìm KT kháng HP trong nước tiểu (sử dụng kít RAPIRUN của Otsuka Pharmaceutical Co., Tokyo, Nhật Bản) và trong huyết thanh (sử dụng ELISA E Plate kit của Eiken Chemical Co., Tokyo, Nhật Bản), MBH, hóa mô miễn dịch (sử dụng KT, các hóa chất của Dako, Đan Mạch) và nuôi cấy. Xác định nhiễm HP dựa vào kết quả nuôi cấy HP. Trong trường hợp nuôi cấy cho kết quả âm tính: xác định là có nhiễm HP khi có ít nhất 2 trong số 4 xét nghiệm còn lại cho kết quả dương tính và không nhiễm HP khi cả 5 xét nghiệm trên đều cho kết quả âm tính. Nếu chỉ có một trong số 4 xét nghiệm trên cho kết quả dương tính thì được xem như không xác định được tình trạng nhiễm HP và loại ra khỏi nhóm nghiên cứu. * Phương pháp chẩn đoán MBH Chẩn đoán MBH được đánh giá bởi Dr Tomohisa Uchida - Đại học Y Oita, Nhật Bản, với các tiêu chí: mức độ thâm nhập của bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu đơn nhân, mức độ teo niêm mạc dạ dày (NMDD), dị sản ruột (DSR) theo các tiêu chuẩn của hệ thống Sydney cập nhật. * Phân týp cagA bằng phương pháp giải trình tự chuỗi gen cagA Các chủng vi khuẩn HP thu được sau khi nuôi cấy sẽ tiến hành ly giải để chiết tách lấy DNA. Dùng kỹ thuật PCR để khuếch đại gen cagA. Giải trình tự chuỗi gen cagA, xác định EPIYA motif để phân loại các týp cagA: Đông Á, phương Tây và týp không xác định. * Phân týp vacA bằng phương pháp khuếch đại chuỗi gen vacA Bằng phương pháp khuếch đại các đoạn gen vacA s, vacA m, vacA i bằng các chuỗi mồi (primer) đặc hiệu và điện di để xác định vacA s1, s2, vacA m1, m2, vacA i1 và i2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu Đặc điểm Hà Nội Tp. HCM Tổng cộng P Số BN (n, %) 117 (48,3) 125 (51,7) 242 (100) Tuổi (X ± SD) 42,9 ± 13,4 43,9 ± 13,7 43,4 ± 13 > 0,05 Nhiễm HP (n, %) 76 (65) 69 (55,2) 145/242 (59,9) > 0,05 Bảng 2. Liên quan giữa nhiễm HP với viêm mạn tính hoạt động MBH HP (+) HP (-) Tổng VMTKHĐ (n,%) 14 (14,6) 82 (85,4) 96 Hang vị đơn thuần 33 (82,5) 7 (17,5) 40 Thân vị đơn thuần 6 (54,5) 5 (45,5) 11 VMTHĐ (n,%) Toàn bộ dạ dày 92 (96,8) 3 (3,2) 95 Tổng 131 (89,7) 15 (10,3) 146 P < 0,05 Bảng 3. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HP với viêm teo, DS Nhiễm HP MBH HP (+) HP (-) Tổng Viêm teo (n,%) 130 (65,7) 68 (34,3) 198 (100) Không viêm teo (n,%) 15 (34,1) 29 (65,9) 44 (100) Tổng 145 97 242 p < 0,05; OR = 3,96; 95% CI: 1,8-7,4 DSR (n,%) 19 (70,4) 8 (29,6) 27 (100) Không có DSR (n,%) 126 (58,6) 89 (41,4) 215 (100) P > 0,05 Bảng 4. Tỷ lệ và phân bố các týp cagA, vacA của HP Nhóm bệnh nhân Kiểu gene cagA, vacA s/m/i Hà Nội (n=54) Tp. HCM (n=49) Tổng (n, %) P cagA týp Đông Á 51 (94,4) 43 (87,8) 94 (91,3) cagA týp phương Tây 1 (1,9) 3 (6,1) 4 (3,9) cagA âm tính 2 (3,7) 3 (6,1) 5 (4,9) > 0,05 vacA s1 (n,%) 54 (100) 49 (100) 103 (100) vacA s2 (n,%) 0 0 0 > 0,05 vacA m1 (n,%) 30 (57,7) 16 (34,0) 46 < 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 175 Nhóm bệnh nhân Kiểu gene cagA, vacA s/m/i Hà Nội (n=54) Tp. HCM (n=49) Tổng (n, %) P (44,6) vacA m2 (n,%) 22 (42,3) 31 (66,0) 53 (51,5) Không xác định 2 2 4 (3,9) vacA i1 (n,%) 51 (94,4%) 46 (93,9%) 97 (94,2%) vacA i2 (n,%) 3 (5,6%) 3 (6,1%) 6 (5,8%) > 0,05 Bảng 5. Liên quan giữa các týp cagA với tổn thương MBH VDDM cagA týp Đông Á (X ± SD) Thang điểm đánh giá mức độ/ MBH Vị trí Dương tính Âm tính P Hang vị 1,27 ± 0,6 1,0 ± 0,5 > 0,05 Mức độ thâm nhập BCĐNTT Thân vị 0,6 ± 0,7 0,2 ± 0,4 > 0,05 Hang vị 1,72 ± 0,5 1,33 ± 0,5 < 0,05 Mức độ thâm nhập BCĐN Thân vị 1,0 ± 0,7 0,9 ± 0,3 > 0,05 Hang vị 0,93 ± 0,4 0,67 ± 0,5 < 0,05 Mức độ teo Thân vị 0,3 ± 0,5 0,1 ± 0,3 > 0,05 Hang vị 0,12 ± 0,5 0 > 0,05 Mức độ DSR Thân vị 0 0 Bảng 6. Liên quan giữa các týp cagA với viêm teo cagA týp Đông Á (n,%) MBH Dương tính Âm tính Tổng (n,%) Viêm teo 91 (93,8) 6 (6,2) 97 (100) Không viêm teo 3 (50) 3 (50) 6 (100) p < 0,05; OR = 15,16; 95% CI: 2,5 - 91,8 Bảng 7. Liên quan giữa các týp vacA m với tổn thương MBH VDDM Kiểu gene vacA (X ± SD) Thang điểm đánh giá mức độ/ MBH Vị trí m1 m2 p Hang vị 1,3 ± 0,5 1,2 ± 0,6 > 0,05 Mức độ thâm nhập BCĐNTT Thân vị 0,5 ± 0,7 0,5 ± 0,6 > 0,05 Hang vị 1,6 ± 0,5 1,7 ± 0,6 > 0,05 Mức độ thâm nhập BCĐN Thân vị 0,9 ± 0,6 1,0 ± 0,8 > 0,05 Hang vị 0,9 ± 0,5 0,9 ± 0,3 > 0,05 Mức độ teo Thân vị 0,2 ± 0,4 0,3 ± 0,5 > 0,05 Hang vị 0,2 ± 0,5 0,1 ± 0,4 > 0,05 Mức độ DSR Thân vị 0 0 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tổn thương VDDM trên MBH giữa các chủng vacA m1 và m2 của HP. Bảng 8. Liên quan giữa các týp vacA i với tổn thương MBH VDDM Kiểu gene vacA (X ± SD) Thang điểm đánh giá mức độ/ MBH Vị trí i1 i2 p Hang vị 1,3 ± 0,6 1,0 ± 0,6 > 0,05 Mức độ thâm nhập BCĐNTT Thân vị 0,6 ± 0,7 0,2 ± 0,4 > 0,05 Hang vị 1,7 ± 0,5 1,3 ± 0,5 > 0,05 Mức độ thâm nhập BCĐN Thân vị 1,0 ± 0,7 0,7 ± 0,5 > 0,05 Hang vị 0,9 ± 0,4 0,8 ± 0,4 > 0,05 Mức độ teo Thân vị 0,3 ± 0,5 0 > 0,05 Hang vị 0,1 ± 0,5 0 > 0,05 Mức độ DSR Thân vị 0 0 BÀN LUẬN Viêm mạn tính hoạt động là tổn thương đặc trưng của nhiễm HP, biểu hiện bằng sự thâm nhập của BCĐNTT ở lớp đệm và lớp biểu mô dạ dày. Có mối liên quan chặt chẽ giữa tình trạng nhiễm HP và tình trạng VMTHĐ trên MBH. Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy 89,7% BN VMTHĐ có nhiễm HP, trong khi chỉ có 14,6% BN VMTKHĐ có nhiễm HP. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm HP với VMTHĐ (p < 0,05). Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây khẳng định vai trò của HP trong bệnh lý DD-TT. Nhiễm HP còn có liên quan có ý nghĩa đến tình trạng viêm teo (kết quả bảng 3).Trong một nghiên cứu đa trung tâm trên 2455 BN tại Nhật Bản của Asaka M. và CS cho thấy tỷ lệ BN viêm teo trong nhóm nhiễm HP là 82,9% so với 9,8% trong nhóm không nhiễm HP. Tỷ suất chênh OR là 44,8 với khoảng tin cậy 95%: 34,7-57,8(1). Mối liên quan giữa nhiễm HP và tình trạng viêm teo NDDM đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên việc điều trị diệt HP có làm cải thiện tình trạng tổn thương dạ dày trên MBH hay không vẫn còn chưa được chứng minh một cách rõ ràng và chấp nhận rộng rãi, vì còn nhiều kết quả nghiên cứu trái ngược nhau. Đây cùng là vấn đề cần được nghiên cứu lâu dài để có thể đánh giá một cách đầy đủ hơn. Hơn một nửa dân số thế giới nhiễm HP nhưng phần lớn BN không có các biến chứng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 176 cũng như các triệu chứng lâm sàng nào. Các yếu tố độc lực cagA và vacA của HP cũng được xem là có vai trò trong việc ra các hậu quả lâm sàng khác nhau(5). Kết quả nghiên cứu chúng tôi (bảng 1) cho thấy có 59,9% số BN VDDM có nhiễm HP. Bằng phương pháp giải trình tự chuỗi gen cagA, chúng tôi ghi nhận 91,3% các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á, 3,9% chủng HP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng HP không có gen cagA (bảng 4). Theo Yamaoka và cộng sự (CS), cagA týp Đông Á biểu lộ hoạt động gắn kết mạnh hơn với SHP-2 và gây nên các thay đổi hình thái ở tế bào biểu mô dạ dày nhiều hơn so với cagA týp phương Tây(9). Thêm vào đó, Azuma T. và CS đã chứng minh mức độ của VDD và teo NMDD ở những BN nhiễm HP mang cagA týp Đông Á cao hơn có ý nghĩa so với những BN nhiễm HP mang cagA týp phương Tây. Những vùng có tỷ lệ nhiễm HP mang cagA týp Đông Á cao thì có tỷ lệ UTDD cao. Điều này gợi ý rằng xác định kiểu hình gen cagA là cần thiết trong tiên lượng nguy cơ UTDD ở BN VDD có nhiễm HP mang gen cagA týp Đông Á(2,3). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chúng tôi chỉ ghi nhận có 2 đặc trưng về MBH (mức độ thâm nhập BCĐN và tình trạng viêm teo ở hang vị) có thay đổi giữa chủng HP có hay không có cagA týp Đông Á (bảng 5). Kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy có 93,8% BN có chủng HP cagA týp Đông Á có viêm teo, trong khi chỉ có 50% BN chủng HP cagA týp phương Tây hoặc không có cagA có viêm teo. Có mối liên quan giữa các chủng HP cagA týp Đông Á với tình trạng viêm teo (p < 0,05), OR = 15,16; khoảng tin cậy 95%: 2,5 - 91,8. Mặc dù tất cả các chủng HP đều có gen vacA, nhưng hoạt động gây không bào thay đổi rất đáng kể giữa các chủng khác nhau, sự khác biệt này phụ thuộc vào kiểu gen của vùng tín hiệu s và vùng giữa m. Hoạt động của vacA bao gồm sự tạo thành các kênh ở màng tế bào, phá hủy các hạt nội bào và tiêu thể, tác động lên các thụ thể gây dẫn truyền tín hiệu tế bào, can thiệp vào những chức năng tạo khung tế bào, gây chết tế bào theo chương trình và các biến đổi miễn dịch(6). Trong nghiên cứu này, tất cả các chủng HP đều có vacA s1, tỷ lệ vacA m1 là 46,5% và m2 là 53,5%. Có mối liên quan chặt chẽ giữa độc tố vi khuẩn và bệnh sinh do HP, trong đó týp s1/m1 vacA được xem là có độc lực nhất(4). Điều đáng chú ý là tất cả các chủng HP Đông Á có vacA s1, thêm vào đó, trong nhóm những nước Đông Á, vacA m1 chiếm tỷ lệ cao ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, ngược lại tỷ lệ vacA m2 tăng dần ở các nước phía nam Đông Á như Hong Kong, Việt Nam. Tần suất UTDD ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc cao hơn hẳn so với Việt Nam và Hong Kong, từ đó đặt ra giả thuyết là kiểu gen s1/m1 có độc tính cao hơn s1/m2(9). Điều quan trọng là khi phân tích tỷ lệ các phân týp vacA m1 và m2 (kết quả bảng 4), chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm BN ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh (57,7% so với 34,0%, p < 0,05). Có sự khác biệt về tỷ lệ UTDD ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Tỷ lệ UTDD ở Hà Nội là 27,0 trên 100.000 dân đối với nam và 13,2 trên 100.000 dân đối với nữ. Ở Tp. Hồ Chí Minh, tỷ lệ này lần lượt là 18,7 và 8,1. Như vậy, có thể chăng việc giải thích sự khác biệt về tỷ lệ UTDD ở khu vực Hà Nội so với khu vực Tp. Hồ Chí Minh một phần là do sự khác biệt tỷ lệ các chủng vacA m1 và vacA m2. Hầu hết các chủng HP Đông Á (East-Asian types) có cagA dương tính. Do đó, không thể giải thích sự khác biệt về tỷ lệ mắc UTDD giữa khu vực phía Bắc và phía Nam của các nước vùng Đông Á mà chỉ dựa trên kiểu gen cagA, nhưng có thể dựa trên kiểu gen vacA m. Tần suất kiểu gen vacA s1/m2 cao ở các nước Nam Á, nơi có tần suất UTDD thấp hơn(9). Tuy nhiên, tiến trình đến UTDD là một quá trình gồm nhiều bước phức tạp liên quan đến sự tương tác giữa các yếu tố về môi trường, chế độ ăn, sự tương tác giữa các yếu độc lực vi khuẩn với các yếu tố vật chủ. Với những hiểu biết của chúng ta hiện nay, HP và các yếu tố độc lực của HP đóng vai Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 177 trò rất quan trọng cùng với những cơ chế mà qua đó cách thức vật chủ nhận diện và phản ứng lại vi khuẩn sẽ quyết định diễn tiến và hậu quả lâm sàng. Cần phải có nhiều nghiên cứu có qui mô lớn hơn ở nhiều trung tâm, dựa trên phân tích nhiều yếu tố tác động mới có thể giải thích một cách rõ ràng hơn sự khác biệt trên. Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy các yếu tố độc lực cagA và vacA không có liên quan đến các thay đổi về MBH VDD (bảng 8, 9) mà thay vào đó nhiễm HP là yếu tố có liên quan đến các thay đổi viêm và tình trạng viêm teo trên MBH. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Umit H. và CS(8). Điều này có thể được giải thích một phần là sự hiện diện của HP ở NMDD đã gây các phản ứng miễn dịch học, thu hút sự tập trung của các tế bào viêm như bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân. Các yếu tố độc lực cagA, vacA chủ yếu tác động lên các tế bào biểu mô như: làm mất tính liên kết và rối loạn phân cực, gây biểu lộ các gen tiền viêm, mất sự kiểm soát tăng sinh tế bào (cagA) và chết tế bào chương trình. Endosome tạo thành các không bào, tăng tính thấm chọn lọc màng tế bào, gây tổn thương ty lạp thể, giải phóng cytochrome C và gây chết tế bào theo chương trình (vacA). Những tác động này có liên quan đến sự biến đổi và phá hủy các tế bào biểu mô và tế bào tuyến NMDD, về lâ