Mở đầu: Tác động của quá trình lão hóa cùng với những bệnh lý nội khoa mạn tính làm tăng nguy cơ bị suy thận cấp ở người lớn tuổi. Suy thận cấp ở người lớn tuổi có thể có những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác với những đối tượng khác. Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ suy thận cấp ở bệnh nhân trên 60 tuổi nhập khoa Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011. (2) Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận ở đối tượng này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong 130 bệnh nhân ≥ 60 tuổi với nồng độ creatinin huyết thanh ≥ 1,5 mg/dL, có 90 bệnh nhân ≥ 60 tuổi (69,2%) được xác định là suy thận cấp theo AKIN 2006 (Acute Kidney Injury Network). Có 37 bệnh nhân suy thận cấp trước thận (41,1%), 13 bệnh nhân suy thận cấp tại thận (14,4%) và 40 bệnh nhân suy thận cấp sau thận (44,4%). Suy thận cấp trước thận thường do giảm nhập (40,5%), mất nước (32,4%); 80,6% không thiểu niệu. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng trung gian. Hoại tử ống thận cấp chiếm 92,3% suy thận cấp tại thận, trong đó trụ hạt nâu bùn chiếm 84,6%. Cặn lắng nước tiểu sạch loại trừ suy thận cấp tại thận với giá trị tiên đoán âm là 100%. Các nguyên nhân suy thận cấp sau thận bao gồm bế tắc đường tiểu dưới (60%) và bế tắc đường tiểu trên (40%). STC tại thận có tỉ lệ lọc máu, tỉ lệ tử vong cao hơn, thời gian nằm viện kéo dài hơn cũng như tỉ lệ hồi phục chức năng thận thấp hơn so với STC trước thận và sau thận. Kết luận: Suy thận cấp ở người lớn tuổi rất thường gặp, chủ yếu là suy thận cấp trước thận và sau thận. Nhận biết những khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy thận cấp ở người lớn tuổi hỗ trợ cho việc chăm sóc sức khỏe đặc biệt ở đối tượng này.
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng suy thận cấp ở người lớn tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 159
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI LỚN TUỔI
Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Trần Thị Bích Hương*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tác động của quá trình lão hóa cùng với những bệnh lý nội khoa mạn tính làm tăng nguy cơ
bị suy thận cấp ở người lớn tuổi. Suy thận cấp ở người lớn tuổi có thể có những đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng khác với những đối tượng khác.
Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ suy thận cấp ở bệnh nhân trên 60 tuổi nhập khoa Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy
trong thời gian từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011. (2) Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận ở đối tượng này.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Trong 130 bệnh nhân ≥ 60 tuổi với nồng độ creatinin huyết thanh ≥ 1,5 mg/dL, có 90 bệnh
nhân ≥ 60 tuổi (69,2%) được xác định là suy thận cấp theo AKIN 2006 (Acute Kidney Injury Network). Có
37 bệnh nhân suy thận cấp trước thận (41,1%), 13 bệnh nhân suy thận cấp tại thận (14,4%) và 40 bệnh
nhân suy thận cấp sau thận (44,4%). Suy thận cấp trước thận thường do giảm nhập (40,5%), mất nước
(32,4%); 80,6% không thiểu niệu. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng trung gian. Hoại tử ống
thận cấp chiếm 92,3% suy thận cấp tại thận, trong đó trụ hạt nâu bùn chiếm 84,6%. Cặn lắng nước tiểu
sạch loại trừ suy thận cấp tại thận với giá trị tiên đoán âm là 100%. Các nguyên nhân suy thận cấp sau
thận bao gồm bế tắc đường tiểu dưới (60%) và bế tắc đường tiểu trên (40%). STC tại thận có tỉ lệ lọc máu,
tỉ lệ tử vong cao hơn, thời gian nằm viện kéo dài hơn cũng như tỉ lệ hồi phục chức năng thận thấp hơn so
với STC trước thận và sau thận.
Kết luận: Suy thận cấp ở người lớn tuổi rất thường gặp, chủ yếu là suy thận cấp trước thận và sau
thận. Nhận biết những khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy thận cấp ở người lớn tuổi hỗ trợ
cho việc chăm sóc sức khỏe đặc biệt ở đối tượng này.
Từ khóa: Tổn thương thận cấp, suy thận cấp, bệnh thận mạn, thiểu niệu, vô niệu, người lớn tuổi, cặn
lắng nước tiểu.
ABSTRACT
CLINICAL AND LABORATORY FEATURES OF ACUTE RENAL FAILURE IN THE ELDERLY
Nguyen Ngoc Lan Anh, Tran Thi Bich Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 159 ‐ 167
Background: The effect of aging and the comorbid conditions increase the risk of acute renal failure in the
elderly. The acute renal failure (ARF) in the elderly might have different clinical and laboratory features from
others.
Objectives:(1)To determine the incidence of acute renal failure in the elderly over 60 year old admitted to
the Nephrology Department, Cho Ray Hospital from November 2010 to July 2011; (2)To evaluate the clinical
and laboratory features of prerenal, intrinsic and post renal acute renal failure in these patients.
* Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Lan Anh ĐT: 0915513178, Email: caramelchrist@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 160
Method: Descriptive cross‐sectional study.
Results: Among 130 over 60 year‐old patients with serum creatinine over 1.5 mg/dL, 90 of them were
diagnosed acute renal failures (69.2%) depending on AKIN criteria (Acute Kidney Injury Network 2006). Acute
renal failure was prerenal in 37 (41.1%), intrarenal in 13 (14.4%) and postrenal in 40 (44.4%). For prerenal
ARF, main causes were low intake (40.5%) and volume depletion (32.4%), 80.6% were non‐oliguria, and the
majority had intermediate syndrome. Acute tubular necrosis occurred in 92.3% intrarenal ARF, in which 84.6%
had muddy brown casts. A bland sediment excluded intrarenal ARF with negative predictive value 100%. In
postrenal failure, 60% due to upper and 40% to lower urinary obstructions. Intrarenal ARF had higher
hemodialysis and mortality, lower recovery rate and shorter length of stay than prerenal and postrenal ARF.
Conclusion: The incidence of acute renal failure in the hospitalized elderly patients was high, most often
prerenal and postrenal ARF. The different clinical features and lab tests led to special cares for them.
Keywords: Acute kidney injury, acute renal failure, chronic kidney disease, oliguria, anuria, elderly, urine
sediment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình lão hóa gây ra những biến đổi về
cấu trúc và chức năng của nhiều hệ cơ quan,
trong đó có thận và hệ niệu. Khi tuổi ngày càng
tăng, độ lọc cầu thận cũng giảm dần theo sinh
lý, mỗi năm mất 1ml/phút, do xơ hóa cầu thận,
xơ hóa ống thận làm giảm khả năng cô đặc nước
tiểu, xơ vữa mạch máu thận ở người lớn tuổi.
Ngoài ra, người lớn tuổi luôn tiềm ẩn những
bệnh lý nội khoa mạn tính khác như tăng huyết
áp, đái tháo đường, bệnh lý tim mạch, gây
bệnh thận mạn và phối hợp với tình trạng suy
giảm chức năng thận sinh lý làm cho thận của
người lớn tuổi dễ nhạy cảm với tình trạng thiếu
nước, hạ huyết áp hoặc độc chất gây suy thận
cấp. Từ những nhận xét ban đầu qua báo cáo 10
trường hợp suy thận cấp ở người lớn tuổi điều
trị thành công tại khoa Thận, bệnh viện Chợ
Rẫy, với những đặc điểm khác với người trẻ,
nay chúng tôi mở rộng nghiên cứu nhằm trả lời
2 câu hỏi: (1) Tỉ lệ suy thận cấp ở người trên 60
tuổi trong nhóm bệnh nhân nhập viện với chẩn
đoán suy thận; (2) Đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của suy thận cấp trước thận, tại thận
và sau thận ở nhóm bệnh nhân mở rộng này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Mọi bệnh nhân (bn) ≥ 60 tuổi nhập viện tại
khoa Nội Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng
11/2010 đến tháng 7/2011, có nồng độ creatinin
huyết thanh (CreHT) lúc nhập viện ≥ 1,5 mg/dL
được đưa vào nghiên cứu. Các bn này được lặp
lại xét nghiệm CreHT trong vòng 48 giờ. Nếu bn
có CreHT tăng ≥ 0,3mg/dL (≥ 26,4 umol/L) với
CreHT ≤ 2 mg/dL hoặc tỷ lệ tăng CreHT lớn hơn
50% (hoặc tăng gấp 1,5 lần so với giá trị CreHT
cơ bản), hoặc giảm thể tích nước tiểu <
0,5mg/Kg/giờ trong hơn 6giờ, được chẩn đoán
suy thận cấp (STC), còn gọi là tổn thương thận
cấp (Bảng 1).
Bảng 1. Các giai đoạn tổn thương thận cấp theo
AKIN 2006(11)
Giai
đoạn CreHT Hoặc nước tiểu
1 Tăng CreHT > 0,3mg% hoặc tăng > 50-199% < 0,5ml/kg/h x 6h
2 Tăng CreHT> 200-300% < 0,5ml/kg/h x 12h
3 Tăng CreHT > 4mg% hoặc tăng > 300%
< 0,5ml/kg/h x 24h
Hoặc vô niệu x 12h
Tiêu chuẩn loại trừ
(1) Trong thời gian nằm viện bn không có
nước tiểu để xét nghiệm, (2) Bn được điều trị
thay thế thận trước khi nhập viện,(3) Bn xin về
khi chưa có đủ kết quả xét nghiệm.(4) Bn suy
thận mạn giai đoạn cuối.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 161
Phương pháp nghiên cứu
Các bn được khám và theo dõi diễn tiến lâm
sàng: sinh hiệu, đánh giá bilan xuất nhập mỗi
ngày và điều trị (bao gồm điều trị thay thế thận).
Tiến hành làm xét nghiệm sinh hóa máu và
nước tiểu để phân biệt tổn thương thận cấp
trước thận và tại thận, bao gồm BUN, CreHT,
ion đồ máu, urê niệu, creatinin niệu, ion đồ niệu,
áp lực thẩm thấu niệu, tổng phân tích nước tiểu,
soi tươi nước tiểu.
BUN, urê niệu được đo bằng phương pháp
đo màu (colorimetric method); CreHT và
creatinin niệu được đo bằng phương pháp
Jaffé; natri máu, natri niệu được đo bằng
phương pháp điện cực chọn lọc ion (Ion
Selective Electrodes), áp lực thẩm thấu niệu
được đo bằng phương pháp đo độ hạ băng
điểm, tổng phân tích nước tiểu được thực hiện
bằng que nhúng dipstick. Từ đó tính được
phân suất thải natri (FeNa), phân suất thải urê
(FeUN), chỉ số suy thận theo công thức sau:
Phân suất thải Natri (FeNa %) =
x 100
Phân suất thải Urê (FeUN %) =
x 100
Chỉ số suy thận (RI) =
Hình 1. Trụ hạt nâu bùn qua soi tươi cặn lắng nước
tiểu trong nghiên cứu
Quy trình soi tươi nước tiểu
Lấy 10ml nước tiểu bất kì và khảo sát tươi
trong vòng 1 giờ sau khi đi tiểu, quay li tâm
nước tiểu với tốc độ 2000 vòng/phút trong 5
phút. Bỏ 9ml, lấy 1ml cặn lắng đem soi dưới
kính hiển vi quang học. Cặn lắng nước tiểu
được khảo sát trung bình 10‐20 quang trường,
với quang trường 10 để đánh giá số lượng trụ
niệu và quang trường 40 để đánh giá bản chất
trụ niệu và tế bào trong nước tiểu. Chúng tôi
trực tiếp quan sát nước tiểu tại khoa sinh hóa
Bệnh Viện Chợ Rẫy. Những mẫu nước tiểu bất
thường được một kĩ thuật viên xét nghiệm có
kinh nghiệm về cặn lắng nước tiểu kiểm chứng
lại. Trụ hạt nâu bùn là đặc trưng của họai tử
ống thận cấp được lưu tâm tìm qua soi cặn
lắng, chúng tôi đếm và ghi nhận số lượng, kèm
những trụ niệu khác (xem hình).
Các định nghĩa được sử dụng trong nghiên
cứu
Tổn thương thận cấp sau thận Postrenal AKI)(19):
Tổn thương thận cấp và có bằng chứng tắc
nghẽn đường tiểu như thận ứ nước trên siêu âm
hệ niệu, CT Scan bụng
Tổn thương thận cấp trước thận (Prerenal
AKI)(19): Tổn thương thận cấp và chức năng thận
cải thiện ít nhất 10% so với chức năng thận trước
đó sau khi bù đủ dịch hay ổn định huyết động
học trong vòng 48 giờ.
Tổn thương thận cấp tại thận (Intrinsic
AKI)(19): chẩn đoán dựa vào loại trừ tổn thương
thận cấp trước và sau thận.
Tổn thương thận cấp tại thận còn phân biệt
với trước thận dựa vào đặc điểm lâm sàng,
nguyên nhân kết hợp với các xét nghiệm máu
và nước tiểu như bảng 2.
Bảng 2. Xét nghiệm phân biệt tổn thương thận cấp
trước thận và tại thận(120)
Xét nghiệm STC trước thận
STC tại
thận
Natri niệu (mEq/L) 40
Áp lực thẩm thấu niệu
(mosm/kg H2O)
>500 <350
Tỉ trọng nước tiểu >1,018 <1,010
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 162
Xét nghiệm STC trước thận
STC tại
thận
Phân suất thải natri (FeNa) (%) 1
Phân suất thải urê (FeUN) (%) 50
Creatinin niệu/CreHT >40 <20
Urê niệu/UrêHT >8 <3
BUN/CreHT >20 <20
Chỉ số suy thận (Renal Index) 1
Cặn lắng nước tiểu Sạch, có trụ trong
Dơ, có trụ
hạt nâu bùn
Viêm ống thận mô kẽ cấp: khi thỏa tiêu chuẩn
tổn thương thận cấp tại thận và có các tiêu
chuẩn sau: (1) có tiền sử dùng thuốc độc thận;
(2) có biểu hiện dị ứng trên lâm sàng như đỏ da,
nổi hồng ban, ngứa, sốt, đau khớp; (4) soi nước
tiểu có tiểu máu, tiểu bạch cầu hoặc trụ bạch
cầu; (5) công thức máu có bạch cầu ái toan tăng
cao.
Hoại tử ống thận cấp: khi thỏa tiêu chuẩn tổn
thương thận cấp tại thận và loại trừ bệnh lý cầu
thận, viêm ống thận mô kẽ cấp, mạch máu thận,
và trong nước tiểu có trụ hạt nâu bùn.
Thể tích nước tiểu: (1)Thiểu niệu: Thể tích nước
tiểu 24 giờ <400ml. (2) Vô niệu: Thể tích nước tiểu
24 giờ < 100ml. (3) Đa niệu: Thể tích nước tiểu 24
giờ > 3000ml.
Tăng huyết áp: huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg theo
tiêu chuẩn JNC VII.
Sinh hiệu tư thế (postural vital signs): Đo mạch,
huyết áp ở tư thế nằm. Cho bn ngồi dậy, sau 2
phút đo lại mạch, huyết áp tư thế ngồi với tay
ngang tim. Gọi là sinh hiệu tư thế dương tính
khi ở tư thế ngồi, huyết áp tâm thu giảm hơn 10
mmHg và/hoặc mạch tăng hơn 20 lần/phút so
với tư thế nằm. Sinh hiệu tư thế dương tính có ý
nghĩa cơ thể mất 20‐25% thể tích dịch lưu thông.
Dấu mất nước nặng: khi bn có dấu hiệu mất
nước qua khám lâm sàng và sinh hiệu tư thế
dương tính.
Hồi phục chức năng thận: thỏa 1 trong 3 tiêu
chí sau: (1) không lệ thuộc lọc máu, nếu trong
thời gian nằm viện bn cần lọc máu, (2) CreHT
trở về giá trị nền tảng (nếu có), (3) thể tích nước
tiểu gia tăng từng ngày, kèm giảm hoặc không
tăng BUN và CreHT so với nhập viện.
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý và kiểm định thống
kê bằng phần mềm SPSS 19.0. Các biến số liên
tục được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ
lệch chuẩn (nếu là phân phối chuẩn), hoặc trung
vị (khoảng tứ phân vị) nếu không phải phân
phối chuẩn. Các biến số định tính trình bày dưới
dạng số lượng và tỉ lệ phần trăm. p < 0,05 được
xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2010
đến tháng 7/2011, với 130 bn ≥ 60 tuổi nhập viện
có CreHT ≥ 1,5 mg/dL, chúng tôi có 90 bn ≥ 60
tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận
cấp. Như vậy, tỉ lệ STC ở bn ≥ 60 tuổi trong thời
gian nghiên cứu của chúng tôi là 69,2%. Trong
đó, có 37 bn STC trước thận (41%), 13 bn STC tại
thận (15%) và 40 bn STC sau thận (44%). Khảo
sát tính chuẩn của các biến số, chúng tôi nhận
thấy ngoại trừ tuổi, huyết áp động mạch trung
bình, BUN, CreHT có phân phối chuẩn được
trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch
chuẩn, các biến số còn lại không có tính chuẩn,
được trình bày bằng số trung vị [khoảng tứ
phân vị]. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của các bn này được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bn trong nghiên cứu
Đặc điểm Tổng số N = 90
STC trước thận
N=37
STC tại thận
N=13
STC sau thận
N=40
Tuổi (năm) 76,9 ± 9,1 77,7 ± 9,4 73,7 ± 8,6 73,9 ± 8,7
Nam giới (n,%) 54 (60) 24 (66,7) 7 (50) 23 (57,5)
Thể tích nước tiểu lúc nhập viện trong 24h (ml) 500 [275-1000] 500 [400-1000] 200 [30-400] 600 [400-1425]
Thể tích nước tiểu lúc nhập viện theo cân nặng và giờ
(ml/kg/giờ) 0,4 [0,2-0,8] 0,5 [0,3-0,9] 0,2 [0-0,4] 0,5 [0,3-1]
Thiểu niệu và/hoặc vô niệu (n,%) 24 (26,7) 7 (19,4) 9 (64,3) 8 (20)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 163
Đặc điểm Tổng số N = 90
STC trước thận
N=37
STC tại thận
N=13
STC sau thận
N=40
Huyết áp tâm thu lúc nhập viện (mmHg) 120 [108-140] 110 [100-135] 130 [115-160] 120 [110-140]
Huyết áp tâm trương lúc nhập viện (mmHg) 70 [60-80] 70 [60-80] 80 [70-85] 70 [60-80]
Huyết áp động mạch trung bình lúc nhập viện (mmHg) 88,7 ± 16,1 86,8 ± 15,9 94,2 ± 15,8 90,6 ± 13,5
Tăng huyết áp lúc nhập viện (n,%) 29 (32,2) 9 (24,3) 5 (38,5) 15 (37,5)
Huyết áp tâm thu ≤ 90mmHg (n,%) 6 (6,7) 5 (13,5) 1 (7,7) 0 (0)
Phù (n,%) 27 (30) 9 (24,3) 8 (61,5) 10 (25)
Lâm sàng có dấu mất nước (n,%) 46 (51,1) 24 (64,9) 4 (30,8) 18 (45)
Sinh hiệu tư thế dương tính (n,%) (*) 32 (35,6) 19 (51,4) 3 (23,1) 10 (25)
BUN nhập viện (mg/dL) 78,6 ± 34,9 79,6 ± 34,4 76,5 ± 36,9 75,5 ± 32,6
Creatinin HT nhập viện (mg/dL) 4,3 ± 2,5 3,9 ± 2,2 5,5 ± 3,0 6,1 ± 5,4
eGFR lúc nhập viện (ml/phút/1,73m2 da) 14,2 [7,9-24,2] 19,3 [12,7-26,9] 9,2 [6,6-14,8] 13,5 [6,6-21,4]
(*): Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở 3 nhóm STC trước thận, tại thận và
sau thận ngoại trừ sinh hiệu tư thế dương tính (p=0,032).
Các bn STC trước thận đa số nhập viện
(72,2%) vì rối loạn tiêu hóa như nôn ói, tiêu
chảy, ăn kém; triệu chứng suy tim như khó thở
hay phù toàn thân chiếm 11,1%; xuất huyết tiêu
hóa 5,5%; rối loạn tri giác 5,5% và phù không do
tim (5,5%). Mặc dù trong bệnh cảnh mất nước
hoặc giảm thể tích tuần hoàn nhưng đa số
(30/37) bn (81%) STC trước thận đều ở thể không
thiểu niệu. Tình trạng tăng huyết áp lúc nhập
viện có thể làm cho bác sĩ lâm sàng bỏ qua dấu
hiệu mất nước nặng. Trong nhóm bn có tăng
huyết áp lúc nhập viện, dấu mất nước có ở 7/9
(77,8%) bn STC trước thận; 2/5 (40%) bn STC tại
thận; 5/15 (33,3%) bn STC sau thận. Ngoài ra,
sinh hiệu tư thế dương tính ở 7/7 (100%) bn STC
trước thận; 2/2 (100%) bn STC tại thận và 2/5
(40%) bn STC sau thận.
Tương tự, tình trạng phù cũng có thể che
lấp dấu hiệu thiếu nước trên lâm sàng. Trong
nhóm bn có biểu hiện phù trên lâm sàng, dấu
mất nước dương tính ở 4/9 (44,4%) bn STC
trước thận; 1/8 (12,5%) bn STC tại thận và 4/10
(40%) bn STC sau thận.
Nguyên nhân của STC cũng như các xét
nghiệm giúp phân biệt STC trước thận và tại
thận được ghi nhận trong bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4. Nguyên nhân suy thận cấp ở người lớn tuổi
STC trước thận
N=37
STC tại thận
N = 13
STC sau thận
N=40
Nguyên
nhân N,%
Nguyên
nhân N,%
Nguyên
nhân N,%
1) Giảm thể
tích nội
mạch
32
(86,5)
1)Hoại tử
ống thận
cấp (*)
12
(92,3)
Bế tắc
đường tiểu
dưới
24 (60)
-Giảm nhập 15 (40,5)
-Do thuốc
cản quang
1
(7,7)
-Bàng
quang giảm
trương lực
4 (10)
-Mất dịch
qua đường
tiêu hóa
12
(32,4) -Do ong đốt
3
(23,1)
-U xơ tiền
liệt tuyến 4 (10)
-Mất máu 2 (5,4)
- Do mất
nước kéo
dài
5
(38,5)
-Hẹp niệu
đạo 1 (2,5)
-Mất dịch
vào khoang
thứ ba
3 (8,1) Do thuốc không rõ loại
3
(23,1)
-Không rõ
nguyên
nhân
15
(37,5)
2) Giảm
cung lượng
tim
3 (8,1)
2) Viêm ống
thận mô kẽ
cấp do
nhiễm trùng
(*)
1
(7,7)
2)Bế tắc
đường tiểu
trên
16 (40)
3) Choáng
nhiễm trùng 1 (2,7)
-Sỏi niệu 9 (22,5)
- Bệnh lý ác
tính xâm
lấn 2 niệu
quản
7 (17,5)4) Hội
chứng gan
thận
1 (2,7)
(*): Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và nước tiểu không dựa
vào sinh thiết thận
Ngoại trừ tỷ lệ BUN/creatinine > 20 và cặn
lắng nước tiểu sạch hoàn toàn, các bn STC trước
thận ít đạt các tiêu chuẩn cận lâm sàng khác của
STC trước thận theo kinh điển (bảng 5). Nhưng,
hầu hết các bn này lại thỏa các tiêu chuẩn của
STC tại thận (bảng 6) và được gọi là hội chứng
trung gian.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 164
Bảng 5. Các chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu của
STC trước thận (*)
STC trước thận N Kết quả (n,%)
Natri niệu < 20 mEq/L 32 2 (6,3)
Áp lực thẩm thấu niệu >500 mosm/kg H2O 33 2 (6,1)
Tỉ trọng nước tiểu >1,018 33 9 (27,3)
Phân suất thải natri (FeNa) <1% 32 0 (0)
Phân suất thải urê (FeUN) <35% 32 11 (34,4)
STC trước thận N Kết quả (n,%)
Creatinin niệu/CreHT > 40 32 2 (6,3)
Urê niệu/UrêHT >8 32 11 (34,4)
BUN/CreHT > 20 37 23 (62,2)
Chỉ số suy thận (Renal Index) <1 32 4 (12,5)
Cặn lắng nước tiểu sạch hoàn toàn 37 19 (51,4)
(*): các mẫu nước tiểu không lấy được hết nên tổng số bn ở
từng nhóm xét nghiệm không giống nhau.
Bảng 6. Đặc điểm cận lâm sàng của STC tại thận ở nhóm bn STC tại thận và STC trước thận
Các chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu
STC tại thận STC trước thận
N Kết quả (n,%) N Kết quả (n,%)
Na niệu >40 meq/L 9 6 (66,7) 32 26 (81,3)
Áp lực thẩm thấu niệu < 350 mosm/kg H2O 9 7 (77,8) 33 23 (69,7)
Tỉ trọng nước tiểu <1,010 13 6 (46,2) 33 3 (9,1)
Phân suất thải natri (FeNa) >1% 9 6 (66,7) 32 32 (100)
Phân suất thải urê (FeUN) >50% 9 5(55,6) 32 14 (43,8)
Creatinin niệu/CreHT < 20 10 9 (90) 32 27 (84,4)
Urê niệu/UrêHT <3 10 4 (40) 32 15 (46,9)
BUN/CreHT < 20 13 10 (76,9) 37 13 (35,1)
Chỉ số suy thận (Renal Index) >1 9 7 (77,8) 32 28 (87,5)
Trụ hạt nâu bùn 13 11 (84,6) 37 0 (0)
Bảng 7. Các kết cuộc chính của bệnh nhân STC trong nghiên cứu đến thời điểm xuất viện (*)
Kết cục Tổng số N = 90 STC trước thận N=37 STC tại thận N=13 STC sau thận N=40
Thời gian nằm viện (ngày) 11 [8-18] 11 [7-15] 16 [9-26] 11 [9-22]
Thể tích nước tiểu (ml/24 giờ) 1500 [1000-2000] 1500 [1000-2000] 800 [100-2000] 1900 [1125-2000]
Đa niệu (n,%) 55 (61,1) 24 (64,9) 7 (53,8) 24 (60)
BUN (mg/dL) (**) 46,4 ± 31,5 49 ± 33 72,7 ± 27,6 35,5 ± 25,3
Mức độ giảm BUN (%) 47 [19,8 - 72] 38 [18,5 - 67,5] 34 [17,5 - 71,5] 58 [25 - 77