Mục tiêu: Nghiên cứu tìm giá trị của tương quan giữa cộng hưởng từ và lâm sàng để có chỉ định điều trị
nội khoa bảo tồn hay phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân đau thần kinh tọa.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt ngang 127 trường hợp đau thần kinh tọa có chụp cộng
hưởng từ tại BV Chợ Rẫy và BV Nhân dân 115 từ tháng 9/2006 đến tháng 9/2007.
Kết quả:Về dịch tễ học, đau thần kinh tọa thường gặp ở độ tuổi lao động từ 30-50, trong đó nhóm lao động
nặng chiếm hơn 60%. Tỷ lệ mắc bệnh khám nhiều nhất là từ 1 đến 3 năm,chiếm 80%. Dấu hiệu lâm sàng nổi
bật thường gặp nhất là hội chứng đau cột sống vàđau rễ trên 90%, thường là rễ L=558,3% và S=129,1, trên 80%
dương tính với nghiệm pháp Lassge thẳng. Nguyên nhân: do tỷ lệ thoát vị và lồi đĩa đệm rất cao: 81,1%. Kết
quả cộng hưởng từ ghi nhận số đĩa đệm thoát vị nhiều nhất là từ 1 đến 2 đĩa, vịtrí thoát vị chủ yếu là tầng L4-
L5, L5-S1. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng đau theo rễ L5, S1 và kết quả cộng hưởng từ cóý nghĩa
thống kê, có sự tương quan giữa chèn ép nặng vàđau nặng, chèn ép nặng và các nghiệm pháp kích thích đau thần
kinh tọa.
Kết luận: Hiệnnay, cộng hưởng từ là phương tiện hỗ trợ hữu hiệu trong chẩn đoán và quyết định phương
pháp điều trị phẫu thuật bệnh nhân đau thần kinh tọa giúp mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ trong hội chứng đau thần kinh tọa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
143
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ
TRONG HỘI CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA
Lưu Xuân Thu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu tìm giá trị của tương quan giữa cộng hưởng từ và lâm sàng để có chỉ định điều trị
nội khoa bảo tồn hay phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân đau thần kinh tọa.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt ngang 127 trường hợp đau thần kinh tọa có chụp cộng
hưởng từ tại BV Chợ Rẫy và BV Nhân dân 115 từ tháng 9/2006 đến tháng 9/2007.
Kết quả:Về dịch tễ học, đau thần kinh tọa thường gặp ở độ tuổi lao động từ 30-50, trong đó nhóm lao động
nặng chiếm hơn 60%. Tỷ lệ mắc bệnh khám nhiều nhất là từ 1 đến 3 năm,chiếm 80%. Dấu hiệu lâm sàng nổi
bật thường gặp nhất là hội chứng đau cột sống vàđau rễ trên 90%, thường là rễ L=558,3% và S=129,1, trên 80%
dương tính với nghiệm pháp Lassge thẳng. Nguyên nhân: do tỷ lệ thoát vị và lồi đĩa đệm rất cao: 81,1%. Kết
quả cộng hưởng từ ghi nhận số đĩa đệm thoát vị nhiều nhất là từ 1 đến 2 đĩa, vịtrí thoát vị chủ yếu là tầng L4-
L5, L5-S1. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng đau theo rễ L5, S1 và kết quả cộng hưởng từ cóý nghĩa
thống kê, có sự tương quan giữa chèn ép nặng vàđau nặng, chèn ép nặng và các nghiệm pháp kích thích đau thần
kinh tọa.
Kết luận: Hiệnnay, cộng hưởng từ là phương tiện hỗ trợ hữu hiệu trong chẩn đoán và quyết định phương
pháp điều trị phẫu thuật bệnh nhân đau thần kinh tọa giúp mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.
Từ khóa:Thoát vị đĩa đệm, Đau thần kinh tọa, Cộng hưởng từ.
ABSTRACT
CLINICAL RESEARCH AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) IN SCIATICA SYNDROME
Luu Xuan Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 143 - 148
Objectives: The study looks for the correlative value between MRI and clinical practice to haveinternal
treatment indications for reservation or surgery which are suitable for sciatica patients.
Subjects and methodology: Cross-sectional description of 127 cases of sciatica indicated MRI at Cho Ray
Hospital and People’s 115 Hospital from 9/2006 to 9/2007.
Results:In epidemiology, sciatica is commonin the working age of 30-50, in which the heavy labor group
accounts for more than 60%.The ratio of patients who come to see doctors from the 1st to the 3rd year is the most,
80%. Theprominent clinical signs are the spinal and root pains of over 90%, in which the most common
happen at the root L = 558.3%, and the S = 129.1. 80% of them are positive with straight Lassge experiment.
Causes: Due to thehigh ratio ofherniatedandbulging dics of 81,1%.MRIshows the most herniation is from 1to 2
dics, the most common location is at the level of L4-L5, L5-S.Thecorrelation between the clinical symptoms of
the pains at L5, S1 and MRI results is statically significant. There is also a correlation between heavy compression
and heavy pains, between heavy compression and sciatia pain stimulus.
Conclusion: Nowsaday,MRI is an effective supporting means in the diagnosis and thetreatment for the
surgery of sciatica patients, which helps to bring the best result to the patients.
Key words:Disc herniation,Sciatica,MRI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cột sống thắt lưng không chỉ giúp cơ thể
cótư thế và dáng đi uyển chuyển hài hòa, mà còn
góp phần quan trọng trong đời sống sinh hoạt
* Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc:BS.CKII. Lưu Xuân Thu ĐT: 0932109888 Email: xuan64thu@yahoo.com.vn -
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013
144
làm việc của con người.Gần như mỗi người
trong chúng ta ai cũng từng gặp cảm giác đau
lưng.Đau lưng kèm đau chân có nhiều nguyên
nhân, trong đó đau thần kinh tọa (ĐTKT) là
nguyên nhân phổ biến. Theo các nghiên cứu
nước ngoài thì hàng năm ở Anh có khoảng 7%
dân số đi khám, tại Hoa kỳ gần 2 triệu người
nghỉ việc vìđau cột sống thắt lưng cùng đau thần
kinh tọa(8). Ở nước ta, số bệnh nhân đến khám vì
đau lưng do đau thần kinh tọa cũng khá cao,
chiếm từ 27-35% trong tổng số các bệnh nhân
đến khám tại khoa Thần kinh.
Thần kinh tọa là dây thần kinh lớn, dài, hợp
nhất chủ yếu bởi các rễ thần kinh vùng CSTL
L4, L5, S1, S2, S3(1). Nguyên nhân tìm thấy
nhiều nhất là do thoát vị đĩa đệm (80-90%).
Ngoài ra, còn gặp một số nguyên nhân khác
như, hẹp ống sống, u thần kinh đuôi ngựa, áp-xe
ngoài màng cứng
Chúng tôi đặt vấn đề “nghiên cứu lâm sàng
và cộng hưởng từ cột sống thắt lưng trong hội
chứng đau thần kinh tọa” của những bệnh nhân
có hội chứng ĐTKT do chèn ép vùng cột sống
thắt lưng, với biểu hiện lâm sàng là hội chứng
thắt lưng và hội chứng chèn ép rể.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, tiền cứu
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu dự kiến sẽ là : n = 125.95 # 126
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên, không xác suất. Bệnh
nhân ĐTKT tại khoa thần kinh Bệnh viện Chợ
Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 9/2006
đến tháng 9/2007, có hội chứng đau thắt lưng
vàđau rễ L5, S1 trên lâm sàng, có chụp cộng
hưởng từ cột sống thắt lưng.
Tiêu chuẩn loại
Bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán ĐTKT,
không đủ hai nhóm triệu chứng đau thắt lưng
vàđau rễ thần kinh.
Bệnh nhân nhập viện vì ĐTKT nhưng không
chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.
Thu thập và xử lý số liệu
Các thông tin được thu thập theo mẫu bệnh
án thống nhất
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, chúng
tôi thống kêđược 127 trường hợp
Sự tương quan giữa thời gian mắc & mức độ xâm
lấn OS của thoát vị:
Dùng phương pháp tương tự cho thấy, sự
tương quan giữa mức độ chèn ép nặng trên
CHT và thời gian mắc bệnh kéo dài có giá trị
(p = 0,44).
Sự tương quan giữa đau theo chi phối rễ và vị tríđĩa
thoát vị
Bảng 1.Đau theo rễ và vị tríđĩa
Dấu hiệu
lâm sàng
Kết quả thoát vị CHT Tổng Số
L5 S1 L5+S1
Đau theo rễ L5 57 12 05 74
Tỷ lệ% 77 16,21 6,8 100
Đau theo rễ S1 03 29 02 37
Tỷ lệ % 8,1 78,4 5,4 100
Sử dụng phép kiểm chi bình phương cho 2
biến vị tríđau trên lâm sàng và vị tríđĩa. Kết quả,
vị tríđau trên LS cho thấy tương quan cóý nghĩa
thống kê với vị tríđĩa thoát vị xác định trên CHT
(p = 0.0002)
Nhận xét: Trong 74 trường hợp, hướng lan
của đau từ sau đùi-trước ngoài cẳng chân- ngón
cái, kết quả CHT có 57trường hợp là thoát vị đĩa
L4-5, có 12 trường hợp thoát vị đĩa L5-S1, có 5
TH thoát vị hai đĩa L4-5 và L5-S1.
Sự tương quan giữa cường độ đau và hẹp lỗ liên
hợp, mức độ xâm lấn vào lòng ống sống:
Để làm tăng mức tương quan, chúng tôi
xét những trường hợp thoát vị xâm lấn nặng
vào lòng OS. Đồng thời quan sát thêm những
trường hợp có hẹp lỗ liên hợp, vìđó cũng là
nguyên nhân gây chèn ép rễ và cần có chỉ định
phẫu thuật.
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
145
Bảng 2.Cường độ đau và hẹp lỗ liên hợp, mức độ
xâm lấn lòng OS
Kết quả CHT Đau nặng Đau nhẹ trung bình Tổng số
51 76 127
CHT Xâm lấn
OS nặng
35
p=0,01
19 54
25% 42,5%
CHT Hẹp lỗ
liên hợp
11 21
p=0,03
32
21,6% 25,9%
Nhận xét: Có sự tương quan giữa đau nặng
và chèn ép nặng, dùng phép kiểm Chi bình
phương có kết quả df=2; ² = 9.202; p= 0.01. Có sự
tương quan giữa cường độ đau nhẹ và trung
bình với hẹp lỗ liên hợp (p=0.03).
Sự tương quan giữa Chân bị ảnh hưởng với vị trí
thoát vị theo mặt cắt ngang
Chân bị ảnh hưởng là chân được khám và
ghi nhận lâm sàng có thay đổi về đau, rối loạn
cảm giác, thay đổi cơ lực.
Bảng 3.Chân bị ảnh hưởng và vị trí thoát vị
Dấu hiệu lâm
sàng
Thoát vị ngang trên CHT
Giữa P Giữa T Giữa
Chân P 68 59 (P=0,000) 01 07
ChânT 45 01 41 (P=0,009) 02
Hai chân 14 01 01 12
Nhận xét: Có 59/68 trường hợp chân phải bị
ảnh hưởng tương ứng với vị trí cạnh giữa phải
trên CHT; df = 1; ² = 22,26; p = 0.000
Sự tương quan giữa Hội chứng lâm sàng chùm
đuôi ngựa và chèn ép chùm đuôi ngựa trên CHT
Bảng 4.Hội chứng LS chùm đuôi ngựa và chèn ép
chùm đuôi ngựa trên CHT
Lâm sàng CHT Nhận xét
Thoát vị đĩa đệm 04 16 12 không rõ TC LS
U TK đuôi ngựa 01 01 U lớn chèn ép
Ap-xe NMC 01 01 Rộng gây chèn ép
Lao cột sống 01 01 Tổn thương chèn ép
K cột sống 02 02 K xâm lấn nặng
Tổng 09 21 ² =48.89; df=1;
p=0.000
Nhận xét: Trong 21 trường hợp, CHT có ghi
nhận chèn ép đuôi ngựa. Tuy nhiên, chỉ có 09
trường hợp có hội chứng chùm đuôi ngựa khá
rõ ràng.
Dùng phép kiểm Chi bình phương tính sự
tương quan giữa tổng số trường hợp có hội
chứng đuôi ngựa trên LS và tổng số trường hợp
ghi nhận có chèn ép trên CHT, kết quả: ² =
48.89;df=1;p=0.000.
Sự tương quan giữa Phản xạ gót và vị trí thoát vị
Mức độ giảm và mất phản xạ gót được xác
định ở chân tổn thương và so sánh với chân đối
bên.
Bảng 5. Phản xạ gót và vị trí thoát vị
Kết quả CHT Giảm hay mất px gót Tỷ lệ%
Thoát vị S1 59 95,2 ; p = 0,000
Thoát vị L5 03 4,9
Tổng 62 100
Nhận xét: Có sự tương quan vị trí giữa giảm
hoặc mất phản xạ gót với vị tríđĩa L5-S1 thoát
vị.df = 2 ;² = 40.643 ; p = 0.000.
Sự tương quan giữa Nghiệm phápLasègue và vị trí
thoát vị
Mức độ tương quan của dấu Lasègue với vị
tríđĩa thoát vị cho kết quả. df = 3; ² = 2,699; p =
0,44 như vậy mối tương quan này không cóý
nghĩa thống kê. Tương tự kiểm dấu Lasègue và
thoát vị L5, S: p = 0,589; d =1;²= 0,292 với
p>0,005 cho thấy mối tương quan này không cóý
nghĩa thống kê.
Sự tương quan giữa một số nghiệm pháp và chèn
ép nặng
Bảng 6. Chèn ép nặng và một số nghiệm pháp
Nghiệm pháp Tần số Tỷ lệ% Tương quan
Lasègue 47 37,0 ²=1,25; df=2; p=0,534
Valliex 54 42,5 ²=16,06;df=8;p=0,042
Naffziger 38 29,9 ²=6,76;df=2;p=0,034
Neri 46 36,2 ²=3,66; df=6; p=0,72
Nhận xét: Chỉ có hai nghiệm pháp Valliex
và Naffziger có mức độ tương quan nhẹ với
chèn ép nặng. Mức độ tương quan giữa hai
nghiệm pháp Lasègue và Neri không có ý
nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Tuổi
Cáctrường hợp trong mẫu nghiên cứu
cóđộ tuổi tung bình là 49, đa số tập trung ở
nhóm tuổi 21-60 (71,6%), làđộ tuổi lao động.
Để giải thích điều này, Canale cho rằng, sự
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013
146
thoái hóa tự nhiên của đĩa đệm ở người trên 60
tuổi thuộc vào giai đọan ổn định hóa, giai
đọan này TVĐĐ rất ít khi xảy ra(7). Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Thành và
Vũ Anh Nhị, Nguyễn Văn Đăng.
Giới tính
Các tác giả khác trong nước cũng cho kết quả
tương tự.
Đặc điểm về nghề nghiệp
Có hơn 20 nghề nghiệp phân thành 8 nhóm
khác nhau được thống kê trong bảng 12.
Đặc điểm về thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh tính từ lúc có triệu
chứng cho tới khi bệnh nhân nhập viện điều trị
được chọn nghiên cứu, ngắn nhất là 1 tháng, dài
nhất là 6 năm, trung bình là 3 năm.
Đặc điểm yếu tố khởi phát
Theo Depalma, TVĐĐ là kết quả phối hợp
của ba yếu tố: các thay đổi sinh hóa diễn ra
trong đĩa đệm; và các sang chấn cơ học tác
động chồng lên các quá trình đó(2). Còn theo
Weber, các yếu tố thúc đẩy hiếm khi gặp trong
khai thác bệnh sử(4).
Triệu chứng xuất hiện đầu tiên
Trong số các biểu hiện chủ quan do bệnh
nhân mô tả, đau lưng chiếm đa số (72,5%).
Cách khởi phát triệu chứng
Sự khởi phát đột ngột được bệnh nhân khai
dựa trên sự xuất hiện những yếu tố khởi phát.
Đặc tính về sự tiến triển: Tiến triển từng giai đoạn
DePalma giải thích nguyên nhân dựa trên sự
cân bằng đạt được giữa áp lực trong nhân nhầy
và trong ống sống: đau là do áp lực cao trong
nhân nhầy đẩy vòng sợi qua chổ nứt rách(6).
Greenberg cho rằng đợt cấp của TVĐĐ có thể
kéo dài từ 5-8 tuần(3).
Đau có tính chất cơ học
Thần kinh tọa với triệu chứng đau lan dọc từ
mông xuống chân dọc theo khoanh da do các rễ
chi phối, khi đóđau lưng giảm đi hoặc biến mất.
Chúng tôi gặp sự tiến triển như vậy 96,5%.
McCullok cho rằng đó là một sự tiến triển tự
nhiên của TVĐĐ.
Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn cầu
Có khoảng 87,5% trường hợp tăng đau khi
thực hiện các nghiệm pháp này.
Đặc điểm về cường độ đau
Đau là một yếu tố chủ quan tùy vào khả
năng chịu đựng của từng người, vào tâm lý và
loại hình thần kinh.
Xét về chân bị ảnh hưởng
Mặc dù chân phải bị nhiều hơn chân trái
nhưng không đáng kể.
Phân bố của đau và rối loạn cảm giác
Theo các tác giả, đau xuất hiện rõ ở phần gốc
chi, tức phần đùi vàđi xuống đến bắp chân; còn
khi đi tới bàn chân thì nhận biết ít rõ ràng và rất
mơ hồ.
Phản xạ gót
Mức độ giảm đến mất phản xạ gót chiếm
49,8%, trong đó mất phản xạ chiếm đa số
(37,8%), cũng giống như nghiên cứu của
Hakelius.
Xét về cơ lực
Khó đánh giá chính xác vì có sự kết hợp của
yếu tố đau trong đó. Kết hợp những trường hợp
trên, tỷ lệ rối loạn vận động (hay cơ lực) trong
nghiên cứu là 66,9%, thấp hơn nghiên cứu của
Mai Hương 97,1%.
Hội chứng đuôi ngựa
Khám lâm sàng, chúng tôi gặp chỉ 9 bệnh
nhân, chiếm tỷ lệ 7% có rối loạn cơ tròn ban đầu,
sau 1 tuần thì hồi phục. Còn lại là liệt hai chi
dưới, mất phản xạ gót gối hai bên, rối loạn cảm
giác kiểu yên ngựa.
Các nghiệm pháp làm căng và kích thích rễ thần
kinh
Trong số các nghiệm pháp chúng tôi đã khảo
sát, dấu Lasègue thẳng cóđộ nhạy cao nhất
(83,5%), kế đến là Neri (81,9%), kém giá trị nhất
là Naffziger (57,5%). Một số nghiên cứu của các
tác giả khác cũng cho thấy gần tương đương:
Supik (90%), Hồ Hữu Lương (96,7%), Hoàng
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
147
Văn Thuận (95,7%), hầu hết cho thấy giá trị của
dấu này.Spangfort, Vũ Anh Nhị cho rằng dấu
Lasègue là rất nhạy trong kiểm tra chèn ép rễ(7).
Giải thích dấu Lasègue, một số tác giả cho
rằng, khi thực hiện động tác nâng chân thẳng, sự
kích thích rễ thần kinh đạt được cao nhất ở góc ≤
70º. Lúc đó, các rễ L5 và S1 tại vị trí lỗ liên hợp có
sự dịch chuyển lớn nhất (2-6mm). Nếu kích thích
lớn hơn độ đó, sự căng dây tọa sẽ ít hơn, rễ L4 có
khoảng cách di chuyển ít hơn, các rễ L3, L2, L1
lại càng ít. Do đó, dấu Lasègue chủ yếu dùng để
đánh giá sự chèn ép rễ L5 và S1, và dấu này
thường được đánh giá dương tính khi cóđộ
Lasègue ≤ 70º.
Tổng số đĩa lồi và thoát vị
Theo lý thuyết thì khi tuổi ngày càng tăng,
sự thoái hóa đĩa đệm diễn ra ngày càng nhiều(4).
Cũng kèm theo quá trình đó, là số đĩa lồi và
thoát vị tăng theo với thời gian mắc bệnh. Theo
Canale, có tới 20% số người dưới 50 tuổi có
TVĐĐ mà không có triệu chứng lâm sàng, và
gần 98% số người trên 50 tuổi có thoái hóa đĩa
đệm(6). Theo Boden, gần 1/3 số người ở tuổi 60
cóít nhất 1 đĩa thoát vị mà không có triệu chứng
hay triệu chứng rất mờ nhạt làm người bệnh
không quan tâm(4).
Tổng số đĩa thoát vị
Tỷ lệ chung của thoát vị hai đĩa trong nghiên
cứu là 15,6%, rất đáng quan tâm vì không phải là
hiếm gặp.
Vị tríđĩa thoát vị
Kết quả của bảng 30 cho thấy vị tríđĩa thoát
vị thường gặp nhất là L4-5 và L5-S1 (80,6%).
Tính theo tổng số cả L4-5 và L5-S1, tác giả
Nguyễn Mai Hương cho thấy tỷ lệ chỉ có 71,4%.
Tuy nhiên, tỳ lệ này của Hoàng Văn Thuận là
61,2%. Theo các tác giả nước ngoài, tỷ lệ này rất
cao, đến trên 90%, như Deyo (98%), Williams.
Như vậy không có sự tương quan giữa dấu
Lasègue với vị tríđĩa thoát vị.Kết luận này của
chúng tôi cũng phù hợp với Supik.
Hướng thoát vị trên mặt phẳng đứng dọc (sagittal)
Thoát vị hướng trước sau
Tất cả các trường hợp nghiên cứu của chúng
tôi đều là thoát vị vào trong ống sống tức là
thoát vị ra sau.
Thoát vị hướng trên và dưới
Đa số là thoát vị hướng xuống hoặc không
lên không xuống (82.2%), chỉ có một tỷ lệ nhỏ là
hướng lên.
Hướng thoát vị trên mặt phẳng ngang (axial)
Sự tương quan giữa hướng thoát vị trên mặt
phẳng ngang(Axial) với biểu hiện chân bị ảnh
hưởng là rất rõ ràng, với lệch trái thì chân trái bị,
và lệch phải cũng như vậy, chân phải bị ảnh
hưởng nhiều nhất.
Mức độ chèn ép trên cộng hưởng từ và mức độ
nặng trên lâm sàng thời gian mắc bệnh
Hơn một nữa số trường hợp (52.4%) là có
chèn ép nặng. Thực tế không cóđủ bằng chứng
để chứng minh có mối tương quan giữamức độ
chèn ép nặng trên lâm sàng với các biểu hiện
thiếu sót thần kinh, mặc dù NguyễnMai Hương
có khẳng định sự tương quan này khá mạnh
trong nghiên cứu của mình.
Các biểu hiện khác
Hẹp ống sống
Phần lớn xuất hiện ở bệnh nhân tuổi ≥ 45,
lâm sàng có biểu hiện chèn ép rễ rất ít.
Hẹp lỗ liên hợp
Chúng tôi gặp hẹp lỗ liên hợp chiếm tỷ lệ
31,6% trongsố trường hợp nghiên cứu.
Thoát vị đĩa đệm có mảnh tự do
Sự quan trọng của mảnh tự do là có thể làm
lầm lẫn chẩn đoán định khu vì mảnh đi tách
khỏi vị trí ban đầu.
KẾT LUẬN
Về lâm sàng
Nguyên nhân
Đau thần kinh tọa do chèn ép cơ học rễ
thần kinh vùng CSTL có nhiều nguyên nhân.
Thoát vị đĩa đệm chiếm (82%), chủ yếu làđĩa
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013
148
L5, S1; đứng hàng thứ hai là do hẹp ống sống
gây chèn ép rễ (14,2%), trong đó nguyên nhân
trượt đốt sống chiếm khá cao, hơn 50%; trường
hợp gây hẹp OS, lâm sàng có thêm triệu chứng
đi cách hồi.
Hội chứng lâm sàng
Hai HC chính được ghi nhận làđau lưng và
chèn ép rễ L5, S1.Đau có tính chất cơ học xuất
hiện từng giai đọan, đau kèm theo các rối lọan
cảm giác khác dọc theo khoanh da do rễ thần
kinh bị chèn ép chi phối.
Thiếu sót thần kinh
Gặp trong các bệnh nhân có chèn ép chùm
đuôingựa, hẹp OS và thoát vị nặng khá cao.
Nghiệm pháp có giá trị
Dấu Lasègue cóđộ nhạy cao nhất trong phát
hiện chèn ép rễ trong nghiên cứu có tỷ lệ
(83,5%), đặc biệt ở người < 30 tuổi. Dấu Lasègue
chéo cóđộ đặc hiệu > 90%. Độ Lasègue trung
bình ghi nhận được là 35 ·.
Chỉ định điều trị
Chỉ định điều trị nội khoa từ đầu,điều
trịngoại khoa các trường hợp chèn ép thần kinh,
lâm sàng có hội chứng chùm đuôi ngựa, có teo cơ.
Hình ảnh học
Hình ảnh cộng hưởng từ phát hiện rất tốt về
số lượng, vị tríđĩa thóat vị cũng như đĩa lồi; đặc
biệt rất có giá trị trong chẩn đóan TVĐĐCSTL
với u trong ống sống gây hội chứng đuôi ngựa.
Sự tương quan giữa lâm sàng và hình ảnh học
Có sự tương quan nhất định giữa lâm sàng
và hình ảnh học CHT trong định vị đĩa tổn
thương; giữa tuổi, thời gian mắc bệnh và tổng số
đĩa bệnh lý.
KIẾN NGHỊ
Về chẩn đoán lâm sàng
Có nhiều nghiệm pháp cổ điển làm căng rễ
và xác định rối loạn cảm giác theo rễ TK được
mô tả, có nên chăng áp dụng tiêu chuẩn tóm
lược“tam chứng lâm sàng”.
Về chỉ định chụp CHT cột sống thắt lưng
Chỉ định bắt buộc và ưu tiên khi lâm sàng có
hội chứng chùm đuôi ngựa; có thiếu sót thần
kinh tiến triển như yếu chân teo cơ. Chỉ định
tương đối khi điều trị nội khoa đau thần kinh tọa
kéo dài không đáp ứng. Nên chụp CHT sớm sau
một thời gian điều trị nội nhất định, theo nghiên
cứu chúng tôi khỏang thời gian này là 4-6 tuần,
cũng phù hợp với một số đề nghị trong những
nghiên cứu trước.
Về điều trị
Các khoa chẩn đoán hình ảnh giữa các bệnh
viện cần có cách trả lời thống nhất về kết quả các
biểu hiện bệnh lýđĩa đệm và cột sống trên CHT.
Điều này sẽ giảm bớt sự nhầm lẫn, không giống
nhau khi chụp CHT ở các nơi khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahn UM, Abn NU, Buchowski JM, Garret ES, Sieber AN
Kostuik JP (2000), “Cauda equina syndrome secodary to
lumbar disc herniation: a meta-analysis of surgical outcomes”,
Spine 25, pp.1515-1522.
2. Allbrook D (1957), “Movement of the lumbar spinal column”,
J Bone Joint Surg, 39B, pp.339.
3. Aroson HA, Dunsmore RH (1963), “Herniated upper lumbar
disc”. J Bone Joint Surg,45,pp.311-317
4. Boden SD, Davis DO, Dina TS et al (1990), “Abnormal
imaging resonance scans of the lumbar spine in asymptomatic
patients”. J Bone Joint Surg,72, pp.403-408.
5. Bozzao A, Gallucci M, Masciocchi C, et al: “Lumbar disk
herniation: MR imaging assessment of natural history in
patients treated without surgery”. Radiology 185: 135, 1992.
6. Canale ST (1998), “Campbell’s Operative Orthopaedics”. 9th
ed Baltimore, Mosby, pp. 3024, 3052, 3057
7. Kaye A, “Essential Neurosurgery, Churchill Livingstone”:
255-270, 1991
8. Ropper AH, Brown RH (2005), “Adams and Victor’s
principles of neurology”. McGra