Nghiên cứu độc tính, tác dụng phục hồi trí nhớ của viên nang bổ dương hoàn ngũ thang trên thực nghiệm

Đặt vấn đề: Viên nang Bổ dương hoàn ngũ thang (BDHNT) là chế phẩm có nguồn gốc từ bài thuốc BDHNT. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm chuẩn bị những cơ sở cần thiết cho việc khảo sát thuốc trên lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độc tính, tác dụng phục hồi trí nhớ của thuốc trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 g được cho uống thuốc với liều cao để xác định LD50. Chuột cũng được cho uống thuốc với các liều 2,5g/kg/ ngày và 5g/kg/ ngày liên tục trong 60 ngày để theo dõi độc tính bán trường diễn của thuốc. Các mô hình ma trận 8 nhánh, né tránh chủ động, né tránh thụ động, hồ bơi tròn được dùng để đánh giá phục hồi trí nhớ của thuốc. Kết quả: Chưa xác định được LD50 trên chuột theo đường uống. Thuốc làm giảm tiểu cầu, tăng urê máu có ý nghĩa thống kê sau 60 ngày dùng thuốc. Thuốc có thể gây tổn thương gan, thận chuột, nhưng kết quả thử độc tính bán trường diễn có một số điểm chưa phù hợp. Thuốc có tác dụng phục hồi trí nhớ trên chuột gây suy giảm trí nhớ bằng stress Kết luận: Việc xem xét lại độc tính bán trường diễn của thuốc trên thực nghiệm là bắt buộc. Thuốc có tác dụng phục hồi trí nhớ trên chuột là một chỉ số có lợi trong phục hồi di chứng sau đột quỵ

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu độc tính, tác dụng phục hồi trí nhớ của viên nang bổ dương hoàn ngũ thang trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 124 NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH, TÁC DỤNG PHỤC HỒI TRÍ NHỚ CỦA VIÊN NANG BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG TRÊN THỰC NGHIỆM Trương Hữu Nhàn*, Phan Quan Chí Hiếu**, Nguyễn Phương Dung**, Nguyễn Trần Châu Đỗ Mai Anh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viên nang Bổ dương hoàn ngũ thang (BDHNT) là chế phẩm có nguồn gốc từ bài thuốc BDHNT. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm chuẩn bị những cơ sở cần thiết cho việc khảo sát thuốc trên lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độc tính, tác dụng phục hồi trí nhớ của thuốc trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 g được cho uống thuốc với liều cao để xác định LD50. Chuột cũng được cho uống thuốc với các liều 2,5g/kg/ ngày và 5g/kg/ ngày liên tục trong 60 ngày để theo dõi độc tính bán trường diễn của thuốc. Các mô hình ma trận 8 nhánh, né tránh chủ động, né tránh thụ động, hồ bơi tròn được dùng để đánh giá phục hồi trí nhớ của thuốc. Kết quả: Chưa xác định được LD50 trên chuột theo đường uống. Thuốc làm giảm tiểu cầu, tăng urê máu có ý nghĩa thống kê sau 60 ngày dùng thuốc. Thuốc có thể gây tổn thương gan, thận chuột, nhưng kết quả thử độc tính bán trường diễn có một số điểm chưa phù hợp. Thuốc có tác dụng phục hồi trí nhớ trên chuột gây suy giảm trí nhớ bằng stress Kết luận: Việc xem xét lại độc tính bán trường diễn của thuốc trên thực nghiệm là bắt buộc. Thuốc có tác dụng phục hồi trí nhớ trên chuột là một chỉ số có lợi trong phục hồi di chứng sau đột quỵ Từ khóa: Viên nang Bổ dương hoàn ngũ thang, phục hồi trí nhớ, đột quị, mô hình ma trận 8 nhánh, nghiệm pháp né tránh chủ động, nghiệm pháp né tránh thụ động, mô hình bơi tròn. ABSTRACT TOXICITY AND MEMORY RECOVERY EFFECTS OF “BO DUONG HOAN NGU THANG” CAPSULE IN MICE Trương Huu Nhan, Phan Quan Chi Hieu, Nguyen Phuong Dung, Nguyen Tran Chau Do Mai Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 124 –129 Background and Aims: “Bo Duong Hoan Ngu thang” capsule (BDHNT) is a drug product of the classical BDHNT recipe and a primary understanding for further clinical trials is needed. This study is conducted in the aim of evaluating the toxicity and memory recovery effect of BDHNT in mice. Materials and methods: Swiss Albino male mice, age of 5-6 weeks, 20 ± 2 g, were given high dose of BDHNT to determine LD50. Daily oral dose of 2.5 and 5 g/kg/day in 60 days were given to evaluate the sub- chronic toxicity of the drug product. Models of Eight Arms radial maze, Active & Passive through tests and Morris water maze were used to evaluate the memory recovery effects. Results: There was no acute toxicity of BDHNTcapsule found (LD50 not determined). A diminishing of platelets and increase of uraemia after 60 days of treatment is noted. The drug product might cause damage to  Bệnh viện Y học cổ truyền Bình Phước ** Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: BS Trương Hữu Nhàn ĐT: 0913109196 Email: truonghuunhan63@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 125 mice liver and kidney but some data of sub-chronic toxicity test were unconformable. BDHNT capsule has a recovering effect in memory loss after stress of mice. Conclusion: Re-assessment of chronic toxicity of BDHNT capsule is obligatory recommended before clinical trial. The memory recovery effect of the drug product is a useful outcome in the rehabilitation after stroke. Key words: Bo Duong Hoan Ngu thang, BDHNT capsule, memory loss recovery, stroke, Eight arms radial maze, Active & passive through step test, Morris water maze. ĐẶT VẤN ĐỀ Viên nang BDHNT được bào chế từ bài thuốc BDHNT (gồm các vị thuốc Hoàng kỳ, Đương quy vĩ, Xích thược, Đào nhân, Xuyên khung, Hồng hoa, Địa long; chuyên chữa chứng bệnh bán thân bất toại, khẩu nhãn oa tà,... sau trúng phong của YHCT (di chứng liệt nửa người, miệng méo,... do đột quị – theo quan niệm tây y)(6). Để tiện dụng, bài thuốc cổ phương này được chuyển dạng thành viên nang. Để có thể tiến hành giai đoạn thử nghiệm lâm sàng, cần nghiên cứu về tính an toàn, hiệu quả phục hồi chức năng vận động của thuốc trên thực nghiệm. Do bệnh nhân (BN) sau đột quị có thể giảm sự tập trung chú ý, suy giảm trí nhớ ngắn hạn(8), sự phục hồi chức năng vận động của BN có vai trò quan trọng của ý thức, sự hợp tác của BN với thầy thuốc, đồng thời cũng do khó khăn trong thực hiện mô hình liệt vận động trên động vật sau đột quị, nên đề tài đã tiến hành nghiên cứu mô hình phục hồi trí nhớ của thuốc trên động vật. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn, tác dụng phục hồi trí nhớ của thuốc trên thực nghiệm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Nguyên vật liệu Viên nang BDHNT (lô sản xuất: 020211NC, ngày sản xuất: 15/02/2011, nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Khang minh). Động vật thí nghiệm Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 g), cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh. Chuột được nuôi bằng thức ăn viên do Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh cung cấp có bổ sung thêm giá đậu, nước uống. Trang thiết bị Máy xét nghiệm sinh hóa EOS BRAVO PLUS MD: REF 890, máy xét nghiệm huyết học SYSMEX MD:KX21, ma trận 8 nhánh Eight Arms radial Maze Panlab LE 766/767, thiết lập hành vi Automatic Reflex Conditioner Ugo Basil 7530, thiết bị né tránh thụ động Passive Avoidance Ugo Basil 7550, hồ bơi tròn Water Swimming Pool Le 820). Phương pháp nghiên cứu Độc tính cấp(2) Chủ yếu xác định LD50 (bằng phương pháp Behrens-Karber) Độc tính bán trường diễn(6) Chia chuột thành 3 lô: Lô chứng (n=20), uống nước cất 0,2 ml/10g/ngày; lô 18 viên/ngày (n= 40), uống thuốc liều 2,5g/kg/ngày; lô 36 viên/ngày (n=40), uống thuốc liều 5g/kg/ngày. Chuột ở 3 lô được uống nước cất hoặc thuốc trong 02 tháng liền, mỗi ngày uống 01 lần vào buổi sáng. Trong thời gian uống thuốc, theo dõi tình trạng chung của chuột và lấy máu tại 3 thời điểm (ngay trước khi uống thuốc, ngay sau khi uống thuốc 30 ngày, 60 ngày) để làm các xét nghiệm: Số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, hematocrit, hemoglobin, SGOT, SGPT, bilirubin toàn phần, creatinine, urea, thời gian máu chảy, thời gian máu đông. Sau khi lấy máu vào ngày kết thúc thử nghiệm, chuột được mổ để quan sát đại thể; gan và thận chuột được phân tích vi phẫu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 126 Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phép kiểm t-Student, phân tích Anova với phần mềm MS -Excel. Số liệu đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P<0,05. Tác dụng phục hồi trí nhớ(8, 5, 6) Chuột được chia thành 4 lô (mỗi mô hình có 4 lô chuột, mỗi lô 14 – 15 con), gồm: Lô chứng: Uống nước 0,2 ml/10g/ngày; lô chứng + stress: 30 phút sau khi uống nước 0,2 ml/10g/ngày, gây stress; lô thuốc + stress: 30 phút sau khi uống nước thuốc 0,2 ml/10g/ngày, gây stress; lô thuốc: Uống nước thuốc 0,2 ml/10g/ngày. Gây stress, uống thuốc, uống nước được tiến hành 01 lần/ngày, liên tiếp 21 ngày. Liều thuốc 2, 5g/kg/ngày. Gây stress: Đặt chuột vào hộp nhựa 2 giờ/01 ngày, hộp có các lỗ hình tròn, đường kính khoảng 3 mm cho chuột thở, nhưng không di chuyển được. Để đánh giá khả năng học tập, sự hình thành trí nhớ của chuột, tiến hành 04 thí nghiệm (trong mỗi thí nghiệm có giai đoạn làm quen, huấn luyện, kiểm tra): Mô hình né tránh thụ động: Trong 3 ngày, ngày thứ 3: Ghi nhận thời gian tiềm thời chuột đi vào buồng tối; mô hình thiết lập hành vi: Trong 6 ngày, 05 ngày sau: Ghi nhận số lần chuột chạy sang ngăn khác khi có kích thích ánh sáng/âm thanh; mô hình ma trận tám nhánh: Trong 7 ngày, ngày thứ 7: Ghi nhận thời gian tiềm thời chuột đi vào cả 4 cửa có đặt mồi, số lần chuột đi vào cửa có đặt mồi, số lần chuột đi vào cửa không đặt mồi; mô hình ma trận nước: Trong 6 ngày, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5: Ghi lại thời gian tiềm thời chuột tìm đến chân đế; ngày 6 (lúc này chân đế được lấy ra khỏi hồ nước): Thời gian chuột bơi trong diện tích ¼ của bể bơi nơi đặt chân đế, số lần chuột đi qua diện tích ¼ của bể bơi nơi đặt chân đế. Các số liệu được xử lý thống kê bằng phép kiểm Anova 1 hoặc 2 yếu tố. Số liệu đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi p < 0,05 (so với lô chứng + stress). KẾT QUẢ Độc tính cấp Liều cao nhất có thể đưa thuốc trực tiếp vào dạ dày chuột là 25,99 g/kg, không có chuột chết, nên chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng theo đường uống. Độc tính bán trường diễn Những điểm giống nhau giữa 3 lô chuột thí nghiệm Biểu hiện chung: Sau 30 ngày và 60 ngày uống thuốc, tất cả chuột ở lô chứng, lô lô 18 viên/ngày, lô 36 viên/ ngày đều hoạt động, đi lại bình thường, ăn uống tốt, phân khô, lông mượt. Về cân nặng: Thể trọng chuột trung bình giữa các lô được so sánh vào các khoảng thời điểm mỗi 7 ngày, chuột ở các lô tăng trưởng bình thường và khác nhau không có ý nghĩa trong suốt thời gian thử nghiệm. Số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hematocrit, hemoglobin, SGOT, SGPT, bilirubin toàn phần, creatinine, thời gian máu chảy, thời gian máu đông ở lô 18 viên/ ngày và lô 36 viên/ngày đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở các thời điểm trước thử nghiệm, sau khi uống thuốc 30 ngày, 60 ngày. Các biểu hiện ở 02 lô uống thuốc khác so với lô chứng Bảng 1: Ảnh hưởng của thuốc lên số lượng tiểu cầu trong máu chuột nhắt trắng Thời gian Số lượng tiểu cầu (10^9/L) Trước uống thuốc Sau 30 ngày uống thuốc Sau 60 ngày uống thuốc Lô chứng 337 ± 20,9 445 ± 125,85 483,86 ±51,7 Lô 18v/ngày 352 ± 18,7 385,57 ± 190,5 369,9 ± 169,9 Lô 36v/ngày 349 ± 21,5 447,14 ± 26,84 343,57 ± 72,87 P P18-C >0,05 P36-C >0,05 P18-C >0,05 P36-C >0,05 P18-C <0,05 P36-C <0,05 Số lượng tiểu cầu giảm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 02 lô uống thuốc so với lô chứng ở thời điểm sau khi uống viên nang BDHNT 60 ngày. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 127 Bảng 2: Ảnh hưởng của thuốc lên hàm lượng urea trong máu chuột nhắt trắng Thời gian Hàm lượng urea (mg/100mL) Trước uống thuốc Sau 30 ngày uống thuốc Sau 60 ngày uống thuốc Lô chứng 41,41 ± 11,75 40,56 ± 7,1 39,94 ± 5,62 Lô 18v/ngày 43,61 ± 9,91 49,72 ± 6,98 51,11 ± 8,92 Lô 36v/ngày 42,23 ± 9,31 48,25 ± 5,33 53,25 ± 6,97 P P18-C >0,05 P36-C >0,05 P18-C <0,05 P36-C <0,05 P18-C <0,05 P36-C <0,05 Hàm lượng urea ở lô 18 viên/ ngày và lô 36 viên/ ngày tăng so với lô chứng sau khi uống viên nang BDHNT 30 ngày và 60 ngày, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Xét nghiệm vi thể Lô chứng (n= 8): Hình thái gan (bình thường 5, viêm khoảng cửa 2, sung huyết: 1), hình thái thận (bình thường 6, viêm mô kẽ 1, sung huyết 1). Lô 18 viên/ngày (n=10): Hình thái gan (bình thường 2, tổn thương 8 (gồm mất cấu trúc bè, tế bào gan thoái hóa không bào toàn bộ hoặc tế bào gan thoái hóa nhẹ), hình thái thận (bình thường 8, viêm mô kẽ 1 con, sung huyết 1). Lô 36 viên/ngày (n=10): Hình thái gan (bình thường 5, tổn thương 05 con (gồm tĩnh mạch cửa giãn rộng 2, tế bào gan thoái hóa không bào toàn bộ: 3), hình thái thận (bình thường 7, sung huyết 3). Tác dụng phục hồi trí nhớ Bảng 3: Thời gian tiềm thời né tránh Lô TN n=14 -15 Thời gian tiềm thời né tránh (giây) Stress (-) Stress (+) Chứng 199,43 ± 77,30* 42,05 ± 12,86 Thuốc 252,80 ± 73,09* 200,57 ± 74,73* (*) Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với lô chứng gây stress. Bảng 4: Số lần chuột chạy qua khi có kích thích âm thanh/ánh sáng (lần) Lô TN n= 14-15 Chứng Chứng+ stress Thuốc Thuốc+ stress Ngày 1 1,27 ± 0,19 0,60 ± 0,18 1,06 ± 0,08 0,64 ± 0,05 Ngày 2 1,73 ± 0,22* 0,47 ± 0,06 2,50 ± 0,12* 1,57 ± 0,06* Ngày 3 2,27 ± 0,09* 1,13 ± 0,04 2,80 ± 0,15* 2,64 ± 0,09* Ngày 4 4,13 ± 1,27 ± 0,03 5,40 ± 4,00 ± 0,12* Lô TN n= 14-15 Chứng Chứng+ stress Thuốc Thuốc+ stress 0,12* 0,24* Ngày 5 4,80 ± 0,14* 1,83 ± 0,05 5,67 ± 0,25* 4,38 ± 0,17* (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với lô chứng + stress. Bảng 5: Thời gian tiềm thời đi vào cả 4 cửa có đặt mồi Lô TN n=14 -15 Thời gian tiềm thời đi vào cả 4 cửa có mồi (giây) Stress (-) Stress (+) Chứng 448,14 ± 76,53* 559,42 ± 65,97 Thuốc 385,16 ± 113,41* 470,14 ± 94,84* (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng gây stress ở mức 95%. Bảng 6: Số lần chuột đi vào cửa có đặt mồi Lô TN, n=14 - 15 Số lần vào cửa có mồi (lần) Stress (-) Stress (+) Chứng 5,86 ± 1,18* 4,13 ± 1,80 Thuốc 6,13 ± 2,69* 5,06 ± 0,96 (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng gây stress ở mức 95%. Bảng 7: Số lần chuột đi vào cửa không có đặt mồi Lô TN, n=14 - 15 Số lần vào cửa không có mồi (lần) Stress (-) Stress (+) Chứng 2,6 ± 1,24* 4,2 ± 1,38 Thuốc 2,58 ± 1,37* 2,86 ± 1,55* (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng + stress ở mức 95%. Bảng 8: Thời gian tiềm thời tìm đến chân đế qua các ngày Lô TN, n=14 - 15 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Lô chứng 84,38 ± 19,69 56,87 ± 10,99* 49,42 ± 8,47* 32,75 ± 6,01* Lô chứng + stress 92,12 ± 22,21 81,57 ± 17,87 74,15 ± 18,03 53 ± 13,09 Lô thuốc + stress 89,19 ± 15,86 59,03 ± 14,69* 44,65 ± 9,82* 37,5 ± 8,95* Lô thuốc 83,27 ± 12,45 52,85 ± 11,2* 42,92 ± 7,76* 29,65 ± 8,45* (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với lô chứng bị gây stress. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 128 Bảng 9: Thời gian ở vị trí ¼ của diện tích bể bơi nơi đặt chân đế Lô TN, n = 14 - 15 Thời gian (giây) Lô chứng 20,35 ± 5,34* Lô chứng + stress 12,19 ± 3,04 Lô thuốc + stress 19,77 ± 4,31* Lô thuốc 22,96 ± 6,48* (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với lô chứng bị gây stress. Bảng 10: Số lần chuột đi qua vị trí ¼ của diện tích bể bơi nơi đặt chân đế Lô TN, n= 14 - 15 Số lần Lô chứng 3,69 ± 0,71* Lô chứng + stress 1,92 ± 0,4 Lô thuốc + stress 3,54 ± 0,52* Lô thuốc 4,16 ± 0,72* (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với lô chứng bị gây stress. BÀN LUẬN Độc tính cấp Kết quả thử độc tính cấp tính được liều tương đối an toàn Ds dùng cho thực nghiệm dược lý ban đầu bằng 1/5 liều 25,99g/kg chuột = 5,198g/kg chuột (6).Suy ra liều Ds tương đương trên người là 37 viên. Nếu liều dùng trên 01 người (cân nặng 50 kg) là 18 viên/ngày (là liều tương đương bài thuốc BDHNT dạng sắc của tác giả Hoàng Bảo Châu(3), liều này bằng 49% liều Ds tương đương trên người. Đây là cơ sở quan trọng cho việc tiến hành thử nghiệm trên người ở giai đoạn sau Độc tính bán trường diễn Từ bảng 1, bảng 2 và xét nghiệm vi thể, cho thấy khi uống viên nang liều 2, 5g/kg/ngày, 5g/kg/ngày có thể tổn thương gan, thận, ảnh hưởng đến chức năng tạo tiểu cầu của cơ quan tạo máu ở chuột khi dùng dài ngày, lý do có thể là: Cách thức bào chế viên nang (xem xét lại qui trình bào chế), thức ăn (giá đậu) nuôi chuột (lý do đưa ra ý kiến: Hình thái vi thể ở lô chứng vẫn có chuột có tổn thương, tổn thương gan ở lô 18 viên ngày và 36 viên ngày là không phù hợp với liều dùng mỗi lô). Nên kết quả thử độc tính bán trường diễn có thể chưa chính xác, xem xét thử lại độc tính bán trường diễn Tác dụng phục hồi trí nhớ Bảng 3 đến bảng 10, cho thấy cho khi dùng thuốc ở liều 2, 5g/kg/ngày, liên tục 21 ngày, có tác dụng phục hồi khả năng trí nhớ trên chuột bị gây suy giảm trí nhớ bằng stress, lý do có thể là: Một số dược liệu trong viên nang có tác dụng hoạt huyết, tăng lưu lượng máu não, nên có thể có tác dụng tăng nuôi dưỡng, bảo vệ tế bào thần kinh. BN sau đột quị có thể có những khuyết tật về nhận thức, trí nhớ (8) Thuốc có tác dụng phục hồi trí nhớ trên chuột bị gây suy giảm trí nhớ bằng stress. Nên thuốc cũng có thể có tác dụng phục hồi những khuyết tật về nhận thức, trí nhớ trên BN sau đột quị. BN được phục hồi những khuyết tật về nhận thức, trí nhớ sẽ làm tăng sự hợp tác giữa BN với thầy thuốc. BN có hợp tác với thầy thuốc thì hiệu quả phục hồi chức năng vận động tốt gấp 44, 5 lần BN không hợp tác. Theo Nguyễn Minh Hà (2010)(5): Mức độ phục hồi ý thức của các BN nhồi máu não uống bài thuốc BDHNT (dạng sắc) tương đương nhóm BN nhồi máu não uống Cebrex - có tác dụng cải thiện trí nhớ. Bài thuốc (dạng sắc) có tác dụng phục hồi trí nhớ trên BN nhồi máu não, đồng thời viên nang có tác dụng phục hồi trí nhớ trên chuột bị gây suy giảm trí nhớ bằng stress. Nên viên nang có thể có tác dụng phục hồi trí nhớ trên BN nhồi máu não. KẾT LUẬN Liều cao nhất có thể đưa thuốc trực tiếp vào dạ dày chuột là 25, 99 g/kg, không có chuột chết, nên không thể xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng. Khi uống thuốc liều 2, 5g/kg/ngày, 5g/kg/ngày có thể có tổn thương gan, thận, ảnh hưởng đến chức năng tạo tiểu cầu của cơ quan tạo máu ở chuột nhắt trắng khi dùng dài ngày. Tuy nhiên, hình thái vi thể ở lô chứng vẫn có chuột có tổn thương gan, thận; tổn thương gan ở lô 18 viên/ ngày, lô 36 viên/ ngày là không phù hợp với liều dùng mỗi lô. Liều 2, 5g/kg/ngày, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 129 liên tục 21 ngày, có tác dụng phục hồi trí nhớ trên chuột bị gây suy giảm trí nhớ bằng stress, chưa thể hiện tác dụng tăng trí nhớ trên chuột bình thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (2006), Thần kinh học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 249. 2. Đỗ Trung Đàm (1996), Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, Nhà xuất bản Y học, tr. 7. 3. Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia (2008), Tai biến mạch máu não - Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, Nhà xuất bản Y học, tr. 596-598. 4. Nguyễn Minh Hà (2010), “Nghiên cứu tác dụng điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấp của bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang”, Y học thực hành (713), số 4/2010, tr. 111-113. 5. Quillfeldt JA. (2006), Behavioral Methods to Study Learning and Memory in Rats, v 21- may 24, pp. 1-24. 6. Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 313 - 320. 7. Vương Thanh Nhậm, Nguyễn Văn Nghĩa (2004), Y lâm cải thác, Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, tr. 95. 8. Walesiuk A, Trofimiuk E, Braszko JJ(2005), Ginkgo biloba extract diminishes stress-induced memory deficits in rats, Pharmacological reports, 57, pp. 176-187.
Tài liệu liên quan