Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng hiểu biết, thái độ, hành vi về hiến máu dự bị và một số yếu tố liên quan ở
người dân tại huyện đảo Phú Quốc và Cát Hải.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn bằng bảng hỏi thiết kế
trước ở 429 người dân trong độ tuổi hiến máu.
Kết quả: 39% ĐTNC đã từng nghe về HMDB, 25,6% đã từng nghe về ngân hàng máu sống; 74,4%
ĐTNC đã từng biết về cấp cứu cần truyền máu tại đảo. 87,4% cho rằng cần thiết xây dựng lực lượng HMDB
ngay tại đảo, 62,5% sẵn sàng đăng ký HMDB; 5,8% ĐTNC đã từng hiến máu.
Kết luận: ĐTNC ở hai đảo đã có nhận thức bước đầu về HMDB và có thái độ tích cực về sự cần thiết phải
xây dựng lực lượng HMDB trên đảo. Tuy nhiên còn 25,6% chưa từng nghe về truyền máu cấp cứu, 20,5%
không biết rõ nguồn máu từ đâu khi cần truyền máu trên đảo.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi về hiến máu dự bị ở người dân tại huyện đảo Phú Quốc và Cát Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 103
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI
VỀ HIẾN MÁU DỰ BỊ Ở NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC
VÀ CÁT HẢI
Ngô Mạnh Quân*, Nguyễn Văn Nhữ*, Đặng Thanh Hải*, Nguyễn Đức Phát**, Bùi Thị Mai An*,
Nguyễn Anh Trí*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng hiểu biết, thái độ, hành vi về hiến máu dự bị và một số yếu tố liên quan ở
người dân tại huyện đảo Phú Quốc và Cát Hải.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn bằng bảng hỏi thiết kế
trước ở 429 người dân trong độ tuổi hiến máu.
Kết quả: 39% ĐTNC đã từng nghe về HMDB, 25,6% đã từng nghe về ngân hàng máu sống; 74,4%
ĐTNC đã từng biết về cấp cứu cần truyền máu tại đảo. 87,4% cho rằng cần thiết xây dựng lực lượng HMDB
ngay tại đảo, 62,5% sẵn sàng đăng ký HMDB; 5,8% ĐTNC đã từng hiến máu.
Kết luận: ĐTNC ở hai đảo đã có nhận thức bước đầu về HMDB và có thái độ tích cực về sự cần thiết phải
xây dựng lực lượng HMDB trên đảo. Tuy nhiên còn 25,6% chưa từng nghe về truyền máu cấp cứu, 20,5%
không biết rõ nguồn máu từ đâu khi cần truyền máu trên đảo.
Từ khóa: hiến máu dự bị, hiến máu tình nguyện, ngân hàng máu sống, an toàn truyền máu
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND BEHAVIOR TOWARDS WALK‐IN BLOOD DONATION AMONG
ADULTS IN PHUQUOC AND CATBA ISLAND
Ngo Manh Quan, Nguyen Van Nhu, Dang Thanh Hai, Nguyen Duc Phat, Bui Thi Mai,
Nguyen Anh Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 103 ‐ 107
Objective: To access situation of knowledge, attitude and practice towards walk‐in blood donation in
Phuquoc and Catba Island.
Methodology: cross‐sectional studying, using designed questionnaire to interview 429 individuals in both
islands.
Results: 39% of responders know about “walk‐in blood donation”, 25.6% know about “live blood bank”;
74.4% have ever known about blood transfusion in emergency cases in the island. 5.8% have donated before;
87.4% support the idea that it is necessary to establish the walk‐in donor panel in the island; 62.5% are willing to
register to walking blood donation panel.
Conclusion: Responders in islands has initial awareness and positive attitude about walk‐in blood donation.
But there are still 25.6% have never known about transfusion in emergency donation and 20.5% do not know
where is the source of blood for treatment in the island.
Key words: walk‐in blood donation, emergency blood donation, walk‐in blood donor panel.
* Viện Huyết học – Truyền máu trung ương. ** BV Đa khoa Phú Quốc – Kiên Giang.
Tác giả liên lạc: Ths. Ngô Mạnh Quân ĐT: 0903 063 689 Email: bsquan@live.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 104
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảm bảo nguồn máu cho điều trị đầy đủ,
kịp thời và ổn định tại các cơ sở y tế thuộc vùng
đảo, vùng sâu, vùng xa là một trong những yêu
cầu và nhiệm vụ cấp thiết của ngành truyền
máu (6). Trong đó, xây dựng lực lượng hiến máu
dự bị (HMDB) hay ngân hàng máu sống, là một
trong những giải pháp hữu hiệu (1,3,5,6). Những
năm gần đây, Viện Huyết học – Truyền máu TW
đã tiến hành khảo sát nhận thức về HMTN, về
nhóm máu, tỷ lệ nhiễm viêm gan B ở người
khỏe mạnh ở một số huyện đảo để tiến tới xây
dựng lực lượng HMDB thực chất, hiệu quả (2,4,7).
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đánh giá về nhận
thức, thái độ của người dân đối với HMDB.
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục
tiêu: Đánh giá thực trạng hiểu biết, thái độ, hành
vi về hiến máu dự bị và một số yếu tố liên quan
ở người dân tại huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên
Giang) và Cát Hải (Thành phố Hải Phòng); để
góp phần vào công tác truyền thông nhằm thúc
đẩy xây dựng lực lượng HMDB cho khu vực
huyện đảo.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
438 người dân tại Thị trấn Dương Đông
(huyện Phú Quốc) và Thị trấn Cát Bà (huyện Cát
Hải); cỡ mẫu trên đượ xác định dựa trên công
thức cho chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, dựa vào các
nghiên cứu gần đây của Viện Huyết học –
Truyền máu TW (4), ước tính tỷ lệ có nhận thức
về HMDB là 30% (p=0,3) với sai số tương đối: =
0,15.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
Trong độ tuổi HM (18‐55 với nữ, 18‐60 với
nam);
Đã có thời gian sống/làm việc > 2 năm tại
đảo;
Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Chọn mẫu hộ gia đình
Theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai
đoạn (multi‐stages sampling): chọn tổ dân phố,
chọn tuyến phố, chọn hộ gia đình, chọn đối
tượng và tiến hành phỏng vấn.
Phương pháp nghiên cứu
‐ Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt
ngang.
‐ Phương pháp: thu thập thông tin bằng
bảng hỏi thiết kế trước, để khảo sát các chỉ số về
nhân khẩu học, về nhận thức, quan điểm, hành
vi về HMDB và một số yếu tố liên quan.
Thời gian nghiên cứu
4/2011 – 9/2011.
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS 13.0 với các test thống
kê thông dụng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đảo
Chỉ số
Cát Bà
(n=216)
Phú
Quốc
(n=213)
Chung
(n=429)
% % %
Giới Nam 55 45 53,4
Nữ 45 55 46,6
Tuổi trung bình (SD) 35,6 (11,2) 36,5 (8,7)
36,1
(10,1)
Trình độ học
vấn
Dưới THPT 41,7 48,4 45
Tốt nghiệp
THPT 40,3 43,2 41,7
CĐ/THCN 13,8 5,6 9,8
ĐH trở lên 4,2 2,8 3,5
Mức độ
thường
xuyên di
chuyển khỏi
đảo
Thường xuyên 11,1 4,7 7,9
Thỉnh thoảng 43,1 67,1 55,0
Không 45,8 28,2 37,1
Trong tổng số ĐTNC, 53,4% là nam, 46,6% là
nữ; tuổi trung bình là 36; chưa tốt nghiệp THPT
chiếm 45%. Trong số ĐTNC, 37,1% không di
chuyển khỏi đảo, 55% thỉnh thoảng di chuyển
khỏi đảo.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 105
Kết quả về nhận thức, thái độ, hành vi về
hiến máu dự bị
Nhận thức của ĐTNC về HMDB
Bảng 2: Tỷ lệ ĐTNC đã từng nghe về HMDB hoặc
ngân hàng máu sống
Đảo
Đã từng nghe
Cát Bà
(n=216)
Phú
Quốc
(n=213)
Chung
(n=429)
p
Về “hiến máu tình
nguyện” (%) 81,9 90,6 86,2
<0,05
Về “cho máu chuyên
nghiệp” (%) 61,1 79,3 70,2
<0,001
Về “hiến máu dự bị”
(%) 20,8 57,7 39,2
<0,001
Về “ngân hàng máu
sống” (%) 6,9 44,6 25,6
<0,001
Về HMDB hoặc ngân
hàng máu sống (%) 23,6 65,3 44,3
<0,001
86% ĐTNC đã từng nghe khái niệm về
HMTN, 70% biết về người cho máu chuyên
nghiệp. Chỉ 44,3% đã từng nghe nói về hiến máu
dự bị hoặc ngân hàng máu sống, trong đó, 39%
đã từng nghe về HMDB, 25,6% đã từng nghe về
ngân hàng máu sống; Các tỷ lệ này ở Phú Quốc
đều cao hơn so với ở Cát Hải, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05 và p<0,001.
Bảng 3: Tỷ lệ ĐTNC đã từng nghe nói về trường
hợp cấp cứu cần truyền máu
Đảo
Chỉ số
Cát Bà
(n=216)
Phú Quốc
(n=213)
Chung
(n=429)
% % %
Đã từng nghe về truyền máu cấp cứu trên đảo
Có 58,3 90,6 74,4
Không 41,7 9,4 25,6
Biết về nguồn máu để sử dụng cho truyền máu tại đảo
Người bán máu 1,4 39,4 20,3
Người HMTN/HMDB 1,4 19,7 10,5
Thân nhân bệnh nhân 19,4 36,2 27,7
Nhận máu từ đất liền 52,8 12,7 32,9
Không biết 30,6 10,3 20,5
Có 74,4% số người được hỏi đã từng biết,
nghe nói về trường hợp bệnh nhân/nạn nhân
cần truyền máu cấp cứu tại đảo. Tuy nhiên, vẫn
còn 20,5% không biết nguồn máu lấy từ đâu khi
có bệnh nhân cần truyền máu ngay tại đảo.
Thái độ của ĐTNC về HMDB
87,4% số người được hỏi đồng ý rằng cần
xây dựng lực lượng HMDB tại đảo, 71,8% đồng
ý cho rằng HMDB là trách nhiệm của mỗi người
dân trên đảo.
Bảng 4: Quan điểm của ĐTNC về xây dựng lực
lượng HMDB
Trả lời
Quan điểm
Cát Bà
(n=216)
Phú Quốc
(n=213)
Chung
(n=429)
% % %
Cần xây dựng lực lượng
HMDB trên đảo 87,4 2,1 10,5
HMDB là trách nhiệm của mỗi
người dân trên đảo 71,8 11,7 16,6
Bảng 5: Thái độ của ĐTNC về HMDB
Trả lời
Chỉ số
Cát Bà
(n=216)
Phú Quốc
(n=213)
Chung
(n=429)
% % %
Sẵn sàng đăng ký HMDB 62,5 62,4 62,5
Ủng hộ người thân HMDB 95,8 87,8 91,8
Có 62,5% người được hỏi sẵn sàng đăng ký
HMDB cho người bệnh, tỷ lệ tương đương ở cả
hai đảo (62,5% và 62,4%). 91,8% ĐTNC ủng hộ
người thân của mình tham gia HMDB.
Hành vi của ĐTNC về HMDB
Bảng 6: Tỷ lệ ĐTNC đã từng hiến máu và vận
động/khuyến khích người khác HM
Đảo
Hành vi
Cát Bà
(n=216)
Phú Quốc
(n=213)
Chung
(n=429)
% % %
Đã từng HM 6,9 4,7 5,8
Đã từng vận động, ủng hộ
người khác HM 12,5 21,6 17
Có 25 người được hỏi (5,8%) đã từng
HMTN; 73 người (17%) đã từng vận
động/khuyến khích người khác tham gia
HMTN.
Một số yếu tố liên quan đến nhận thức,
thái độ, hành vi về HMDB
Những yếu tố tương quan tích cực tới thái
độ sẵn sàng đăng ký HMDB: Nhóm đã từng có
người thân cần truyền máu có nguy cơ sẵn sàng
đăng ký HMDB cao hơn 2,8 lần so với nhóm
không có người thân cần truyền máu (OR = 2,81,
p<0,001); Nhóm có bạn bè, người thân đã từng
HM có tỷ lệ sẵn sàng HMDB cao hơn so với
nhóm không có người thân từng HMTN (79,8%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 106
và 37,6%), tỷ xuất chênh của hai tỷ lệ là 2,9
(p<0,001); Nhóm không thường xuyên di chuyển
khỏi đảo có tỷ lệ sẵn sàng HMDB cao hơn trong
nhóm thường xuyên di chuyển (64,1% so với
44,1%), (OR=0,44, p<0,05).
Bảng 7: Một số yếu tố liên quan tới thái độ sẵn sàng
đăng ký HMDB
Sẵn sàng đăng ký
HMDB
Biến độc lập
Có
n (%)
Không
n (%)
OR
(95%CI) p
Có bạn bè,
người thân
đã từng
truyền máu
Có 94 (78,3) 26 (21,7)
2,81
(1,72 –
4,57)
0,000
Không 174 (56,3)
135
(43,7)
Có bạn bè,
người thân
đã từng
HMTN
Có 75 (79,8) 19 (20,2) 2,90
(1,68 –
5,02)
0,000
Không 193 (57,6)
142
(42,4)
Thường
xuyên
chuyển khỏi
đảo
Không 253 (64,1)
142
(35,9) 0,44
(0,21 –
0,89)
0,018
Có 15 (44,1) 19 (55,9)
BÀN LUẬN
Về đối tượng nghiên cứu
Chủ yếu ở độ tuổi lao động, với tuổi trung
bình là 36, tỷ lệ đã tốt nghiệp THPT chiếm trên
50%; 55% thỉnh thoảng di chuyển khỏi đảo, 37%
không di chuyển khỏi đảo; đây là những yếu tố
thuận lợi cho việc tiếp nhận các thông tin về
HMDB. Tuy nhiên những thông tin tuyên
truyền, giáo dục về HMDB cần cô đọng, dễ hiểu,
dễ nhớ để phù hợp với trình độ học vấn của
người dân trên đảo.
Về nhận thức, thái độ, thực hành về
HMDB
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
những khái niệm đơn giản và phổ biến trong
xây dựng lực lượng HMDB, đó là HMDB và
ngân hàng máu sống. Kết quả cho thấy 86% số
người được hỏi đã từng nghe khái niệm về
HMTN, 70% biết về người cho máu lấy tiền;
nhưng chỉ có 44,3% đã từng nghe 1 hoặc 2 khái
niệm, trong đó, 39% đã nghe về HMDB, 25,6%
nghe về ngân hàng máu sống. Ở Phú Quốc, số
ca truyền máu khá nhiều so với Cát Hải, trung
bình mỗi năm sử dụng hơn 200 đơn vị máu (8) và
đã có một số hoạt động xây dựng LLHMDB
cũng như tuyên truyền về HMTN tới người dân.
Đó là lý do có thể giải thích được rằng các tỷ lệ
về nhận thức, thái độ về HMDB cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với huyện Cát Hải. Có 90,6%
số người được hỏi tại Phú Quốc đã từng biết,
nghe nói về trường hợp bệnh nhân/nạn nhân
cần truyền máu cấp cứu tại đảo, ở Cát Bà tỷ lệ
này là 58,3%; hơn 30% người được hỏi ở Cát Bà
không biết máu lấy từ đâu khi có bệnh nhân cần
truyền máu ngay tại đảo. Điều này cũng cho
thấy, sự cấp thiết cần tăng cường công tác
truyền thông về HMTN và HMDB tới người dân
trên đảo.
Tuy nhiên, nhưng thái độ về HMDB ở người
dân hai đảo khá tích cực. 87,4% cho rằng cần
thiết phải xây dựng lực lượng HMDB tại đảo,
71,8% cho rằng HMDB là trách nhiệm của mỗi
người dân trên đảo; 60% người được hỏi sẵn
sàng đăng ký HMDB cho người bệnh, hơn 90%
ủng hộ người thân của mình tham gia HMDB.
Bên cạnh đó, đã có 5,8% người đã từng HM,
17% đã từng vận động, khuyến khích người
khác tham gia HMTN, tỷ lệ này thấp hơn so với
tỷ lệ 22,5% đã từng HM trong nghiên cứu của
Ngô Mạnh Quân ở những người đăng ký
HMDB ở một số đảo khác (4).
Về một số yếu tố tương quan với nhận
thức, thái độ, hành vi về HMDB
Từ những yếu tố tương quan tích cực với
việc xây dựng lực lượng HMDB tại đảo, nghiên
cứu cho thấy, nếu dựa vào nhóm đối tượng
không thường xuyên di chuyển khỏi đảo, nhóm
có bạn bè người thân đã từng HM, nhóm có bạn
bè, người thân đã từng được truyền máu sẽ là
yếu tố thuận lợi cho thành công của xây dựng
lực lượng HMDB. Do cỡ mẫu và phạm vi nghiên
cứu còn hạn chế nên chúng tôi chưa tìm được
nhiều yếu tố tương quan có ý nghĩa với thái độ,
thực hành về HMDB ở hai đảo.
KẾT LUẬN
Khảo sát về nhận thức, thái độ và hành vi về
HMDB ở 429 người dân tại hai huyện đảo,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 107
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
ĐTNC ở hai huyện đảo bước đầu đã có
những nhận thức cơ bản và thái độ tích cực về
HMDB, 39% đã từng nghe về HMDB, 25,6% đã
từng nghe về ngân hàng máu sống; 74,4% đã
từng nghe về cấp cứu cần truyền máu tại đảo,
5,8% đã từng hiến máu; 62,5% sẵn sàng đăng
ký HMDB. Tuy nhiên, còn tới 20,5% không
biết khi bệnh nhân cần máu thì lấy máu từ
nguồn nào để truyền.
Một số yếu tố tương quan tích cực cực tới
thái độ, hành vi về HMDB ở đối tượng nghiên
cứu, đó là những người có bạn bè, người thân đã
từng HM; nhóm đối tượng có người thân đã
từng được truyền máu, nhóm đối tượng không
thường xuyên di chuyển khỏi đảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdalla FO, Mwanda W and Rana F. (2005). Comparing
walk‐in and call‐responsive donors in a national and a private
hospital in Nairobi. East Afr Med J. 82(10):531‐5.
2. Bùi Thị Mai An, Nguyễn Anh Trí (2009), Khảo sát nhóm máu
hệ ABO, Rh (D) và tình hình nhiễm virus viêm gan B của
người dân tại đảo Bình Ba, Khánh Hòa để xây dựng lực
lượng hiến máu dự bị, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 4 tập 63:
82‐85.
3. Malsby R, Frizzi J, Ray P, Raff J (2005), Walking donor
transfusion in a far forward environment, South Med J. 98(8):
809‐10.
4. Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Văn Nhữ, Nguyễn Đức Thuận,
Nguyễn Xuân Thái, Nguyễn Duy Ngọc, Triệu Thị Biển,
Nguyễn Anh Trí (2010). Nhận thức, thái độ và hành vi về
hiến máu tình nguyện ở người đăng ký hiến máu dự bị tại
một số vùng đảo, Y học Việt Nam. 422‐427.
5. Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Đức Thuận
(2011). Xây dựng lực lượng hiến máu dự bị thực chất, hiệu
quả và bền vững, Tạp chí Y học,
6. Nguyễn Anh Trí (2004). An toàn truyền máu và các biện pháp
để bảo đảm máu an toàn, Một số chuyên đề Huyết học ‐ TM
tập 1. Nxb Y học, 87‐100.
7. Nguyễn Anh Trí, Bùi Thị Mai An, Phạm Quang Vinh, Phạm
Tuấn Dương, Ngô Mạnh Quân (2010). Khảo sát nhóm máu
hệ ABO, Rh(D) của người dân tại một số huyện đảo để xây
dựng lực lượng hiến máu dự bị. Y học Việt Nam, tháng 9, số
2/2010, 400‐404.
8. Nguyễn Đức Phát, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị Loan,
Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Anh Trí (2011). Nghiên cứu kết
quả công tác đảm bảo an toàn truyền máu tại Bệnh viên đa
khoa huyện Phú Quốc năm năm (2007‐2011), Tạp chí Y học TP
Hồ Chí Minh, phụ bản số 4, chuyên đề Truyền máu‐ Huyết
học, tập 15, 397‐401.
Ngày nhận bài báo: 20 tháng 8 năm 2013
Ngày phản biện: 06 tháng 9 năm 2013
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013