Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của quang
đông toàn võng mạc trong điều trị bảo tồn thị lực, xác định các biến chứng của quang đông võng mạc có thể gặp
và phương pháp xử trí.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, lấy mẫu hàng loạt trường hợp. Bệnh nhân đái tháo
đường được chẩn đoán theo tiêu chí của hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ, được WHO công nhận. Có bệnh lý
võng mạc đái tháo đường (theo phân loại của ETDRS). tại khoa mắt và khoa nội tiết bệnh viện Chợ rẫy có chỉ
định điều trị quang đông võng mạc bằng máy laser KTP bước sóng 532 nm.
Kết quả: Có 41 bệnh nhân điều trị với 82 mắt, nữ: 28 (68,3%), nam: 13 (31,7%). Tuổi từ 45 đến 83, trung
bình 57,0 ± 8,5. Thời gian trung bình từ lúc phát hiện bệnh: 12, 4 ± 2,1 năm, sớm nhất 6 năm muộn nhất 15
năm. Thị lực <5/10: 90,2%. Cao huyết áp: 53,7%. Chỉ số HbA1C < 7,0%: 43,9%. Sau khi laser quang đông, bảo
tồn thị lực: 87,6%, cải thiện thị lực: 7,3%. Tình trạng tắc mạch và thiếu máu ngoại vi: ổn định 97,5%, tiếp tục
tiến triển: 2,5%. Không gặp trường hợp nào biến chứng trong lúc thực hiện laser quang đông toàn võng mạc.
Biến chứng: biến chứng phù hoàng điểm: 3,7%, xuất huyết dịch kính: 1,2%.
Kết luận: Quang đông võng mạc bằng laser có bước sóng 532 nm trong điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo
đường là một trong những phương pháp có hiệu quả nhất để duy trì thị lực. Làm cho tình trạng tắc mạch, thiếu
máu ngoại vi ổn định và ít tiến triển hơn. Cao huyết áp, mức độ giảm thị lực ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều
trị. Các tai biến và biến chứng có thể gặp như đau, phù võng mạc, xuất huyết thể pha lê nhưng không trầm
trọng.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng laser KTP bước sóng 532 nm trong điều trị bệnh lý võng mạc tiểu đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 64
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER KTP BƯỚC SÓNG 532nm
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC TIỂU ĐƯỜNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Hữu Chức*, Trần Vĩnh Lâm*, Nguyễn Thị Tuyết Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của quang
đông toàn võng mạc trong điều trị bảo tồn thị lực, xác định các biến chứng của quang đông võng mạc có thể gặp
và phương pháp xử trí.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, lấy mẫu hàng loạt trường hợp. Bệnh nhân đái tháo
đường được chẩn đoán theo tiêu chí của hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ, được WHO công nhận. Có bệnh lý
võng mạc đái tháo đường (theo phân loại của ETDRS). tại khoa mắt và khoa nội tiết bệnh viện Chợ rẫy có chỉ
định điều trị quang đông võng mạc bằng máy laser KTP bước sóng 532 nm.
Kết quả: Có 41 bệnh nhân điều trị với 82 mắt, nữ: 28 (68,3%), nam: 13 (31,7%). Tuổi từ 45 đến 83, trung
bình 57,0 ± 8,5. Thời gian trung bình từ lúc phát hiện bệnh: 12, 4 ± 2,1 năm, sớm nhất 6 năm muộn nhất 15
năm. Thị lực <5/10: 90,2%. Cao huyết áp: 53,7%. Chỉ số HbA1C < 7,0%: 43,9%. Sau khi laser quang đông, bảo
tồn thị lực: 87,6%, cải thiện thị lực: 7,3%. Tình trạng tắc mạch và thiếu máu ngoại vi: ổn định 97,5%, tiếp tục
tiến triển: 2,5%. Không gặp trường hợp nào biến chứng trong lúc thực hiện laser quang đông toàn võng mạc.
Biến chứng: biến chứng phù hoàng điểm: 3,7%, xuất huyết dịch kính: 1,2%.
Kết luận: Quang đông võng mạc bằng laser có bước sóng 532 nm trong điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo
đường là một trong những phương pháp có hiệu quả nhất để duy trì thị lực. Làm cho tình trạng tắc mạch, thiếu
máu ngoại vi ổn định và ít tiến triển hơn. Cao huyết áp, mức độ giảm thị lực ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều
trị. Các tai biến và biến chứng có thể gặp như đau, phù võng mạc, xuất huyết thể pha lê nhưng không trầm
trọng.
Từ khoá: laser KTP, bệnh lý võng mạc đái tháo đường.
ABSTRACT
APPLIED RESEARCH 532nm WAVELENGTH LASER K.T.P. IN THE TREATMENT OF DIABETIC
RETINOPATHY AT CHO RAY HOSPITAL
Nguyen Huu Chuc, Tran Vinh Lam, Nguyen Thi Tuyet Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 64 ‐ 70
Objectives: To analyze the clinical characteristics of the diabetic retinopathy, assess the effect of retinal
photocoagulation in the treatment of conservation vision, identify complications of retinal photocoagulation may
encounter and management methods.
Subjects and methods: Prospective, observation on a series of clinical cases. Diabetic patients were
diagnosed according to the criteria of the American Diabetes Association, recognized by the WHO, having
diabetic retinopathy (ETDRS classification), in ophthalmology and endocrinology Cho Ray Hospital indicated
retinal photocoagulation by wavelength of 532 nm laser KTP.
Results: There were 41 patients treated with 82 eyes, women: 28 (68.3%), male: 13 (31.7%). Age from 45 to
83, average 57.0 ± 8.5. The average time since diagnosis: 12, 4 ± 2.1 years, earliest 6 years and later 15 years.
* Khoa Mắt ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Hữu Chức ĐT: 0913650105 Email: bschuc@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 65
Visual acuity <5/10: 90.2%. Hypertension: 53.7%. HbA1c <7.0%:43.9%. After laser photocoagulation,
conservation vision: 87.6%, improved vision: 7.3%. Status embolism and peripheral ischemia: stable at
97.5%, continues to progress: 2.5%. Not the case any complications during the implementation of retinal laser
photocoagulation. Complications: Macular edema complications: 3.7%, vitreous hemorrhage: 1.2%.
Conclusion: Retinal photocoagulation laser with 532 nm wavelength of in the treatment of diabetic
retinopathy is one of the most effective methods to maintain vision. Make status embolism, peripheral ischemia
stable and less progress. High blood pressure, degree of the decrease vision affect treatment outcomes. possible
accidents and complications such as pain, retinal edema, vitreous hemorrhage but not serious.
Key words: laser KTP, diabetic retinopathy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Aiello LP., năm 2005 có 4,0% dân số
toàn cầu mắc bệnh đái tháo đường, trong đó có
khỏng 50,0% bị bênh lý võng mạc do bệnh lý
này. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây mất thị
lực ở người trong độ tuổi lao động, tại các nước
phát triển. Có 60,0% bệnh lý võng mạc đái tháo
đường tăng sinh sẽ tiến triển nếu không được
can thiệp đúng lúc. Số bệnh nhân đái tháo
đường bị giảm thị lực nặng hoặc mù chiếm
khoảng 30,0%, do bị phù hoàng điểm, xuất
huyết dịch kính, bong võng mạc hay glôcôm tân
mạch(2,3,6).
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về
bệnh lý võng mạc đái tháo đường, cho thấy
quang đông toàn võng mạc bằng ánh sáng
Xenon, laser Argon xanh lam ‐ xanh lục sẽ giảm
nguy cơ mù do các biến chứng từ 50,0% đến
60,0%(1,4,5,7).
Tại Việt Nam trong những năm gần đây, tỉ lệ
bệnh nhân đái tháo đường tăng lên rõ rệt. Từ đó
số người bị giảm thị lực hoặc mù lòa do biến
chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường nói
chung và bệnh lý võng mạc đái tháo đường nói
riêng cũng tăng lên(5,6,7). Do đó việc nghiên cứu
ứng dụng và trang bị các công cụ chẩn đoán,
điều trị bệnh lý này, giảm nguy cơ mù loà, nâng
cao chất lượng sống cho bệnh nhân đái tháo
đường là rất cần thiết và quan trọng. Xuất phát
từ nhu cầu thực tế, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
laser K.T.P bước sóng 532nm trong điều trị bệnh
lý võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện Chợ
Rẫy” được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đặc điểm lâm sàng của bệnh lý
võng mạc đái tháo đường.
Đánh giá hiệu quả của quang đông toàn
võng mạc trong điều trị bảo tồn thị lực và diễn
tiến lâm sàng cuả bệnh lý võng mạc đái tháo
đường.
Xác định các biến chứng của quang đông
võng mạc có thể gặp và phương pháp xử trí.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Địa điểm
Tiến hành tại khoa mắt bệnh viện Chợ Rẫy
trong thời gian 12 tháng, từ 01 tháng 01 năm
2012 đến tháng 31‐12 năm 2012.
Đối tượng
Bệnh nhân bị bệnh lý võng mạc đái tháo
đường tại khoa Mắt và khoa Nội tiết bệnh viện
Chợ Rẫy có chỉ định điều trị quang đông võng
mạc bằng máy laser KTP bước sóng 532 nm.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được chẩn
đoán theo tiêu chí của Hiệp hội Đái tháo đường
Hoa Kỳ, được WHO công nhận.
Mẫu đường huyết tương ở thời điểm bất kỳ
trong ngày >200mg/dL kết hợp với các triệu
chứng lâm sàng tăng đường huyết.
Đường huyết tương lúc đói ≥126mg/dL
(ngưỡng chẩn đoán đái tháo đường hiện nay là
126mg/dL (7mMol/L).
Có bệnh lý võng mạc đái tháo đường (theo
phân loại của ETDRS).
Có đủ các kết quả xét nghiệm bao gồm:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 66
HbA1c, protein niệu đại thể.
Hợp tác để đo thị lực, điều chỉnh kính và
hợp tác tốt để chụp mạch huỳnh quang. Đồng
thời khai thác được bệnh sử đầy đủ và chính
xác.
Các môi trường trong suốt của mắt (giác
mạc, thể thuỷ tinh, dịch kính) cho phép soi được
đáy mắt. Chụp mạch huỳnh quang với đầy đủ
các thành phần: gai thị, hoàng điểm, mạch máu
võng mạc, nền võng mạc.
Bệnh nhân đồng ý tự nguyện tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân quá nặng, không ngồi khám
được hay không tiếp xúc được vì những biến
chứng.
Toàn thân khác của đái tháo đường.
Có bệnh lý kết, giác mạc làm cho bệnh
nhân không chịu đựng được ánh sáng của đèn
khám mắt và flash của máy chụp hình đáy
mắt, máy Laser.
Không soi được đủ các thành phần đáy
mắt do đồng tử không giãn đủ rộng, do đục
thể thuỷ tinh hay xuất huyết dịch kính nhiều.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường không
tăng sinh.
Tân mạch và tăng sinh sợi trầm trọng hay
bong võng mạc do đái tháo đường.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng
sinh có biểu hiện trên chụp mạch huỳnh quang
những vùng không tưới máu ở cực sau > 60%
vùng hoàng điểm và cạnh hoàng điểm.
Võng mạc quá phù.
Bệnh nhân có tiền sử tắc mạch hoàng điểm
do nguyên nhân khác.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp
Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng,
báo cáo hàng loạt trường hợp, không có nhóm
chứng.
Kỹ thuật
Kỹ thuật quang đông võng mạc khu trú bằng laser có
bước sóng 532 nm.
Đường kính điểm chạm 50 hay 100μm.
Độ rộng xung 100 ms.
Công suất khởi đầu từ 70 – 80mW và được
điều chỉnh đủ để làm nhạt màu các dị dạng
mạch máu hay võng mạc vùng hoàng điểm. Các
điểm chạm được chiếu rải rác quanh vùng
hoàng điểm, cách tâm hoàng điểm 250 µm, tránh
bó sợi hoàng điểm ‐ gai thị. Số lượng điểm chạm
là từ 50 ‐ 150 điểm.
Kỹ thuật quang đông toàn bộ võng mạc bằng laser có
bước sóng 532 nm.
Đường kính điểm chạm 300 μm hay 500μm.
Độ rộng xung 100 ‐ 200 ms.
Công suất khởi đầu từ 120 ‐ 150 mW.
Chiếu các điểm chạm nằm cách nhau bằng
một đường kính của một điểm chạm. Không
chiếu trực tiếp lên tân mạch phát triển vào dịch
kính hoặc gai thị. Tránh các mạch máu, xuất
huyết võng mạc và sẹo hắc võng mạc.
Mỗi lần bắn gồm 400 điểm chạm. Chiếu làm
4 lần, cách nhau 2 tuần.
Quy trình tái khám và theo dõi biến chứng
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được
liên hệ nhắc nhở tái khám. Bệnh nhân được thử
thị lực có chỉnh kính, khám lâm sàng, chụp
mạch huỳnh quang, ghi nhận các tiêu chí đánh
giá vào phiếu khám bệnh.
Ghi nhận các biến chứng: xuất huyết dịch
kính, bong võng mạc, tân mạch mống mắt và /
hoặc Glôcôm tân mạch.
Phân tích và xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng máy vi tính với
phần mềm SPSS, trình bày kết quả bằng các
bảng phân phối tần số, tương quan, biểu đồ.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ
Trong thời gian từ từ 01 tháng 01 năm 2012
đến tháng 31‐12 năm 2012 có 41 bệnh nhân điều
trị, gồm 28 nữ (68,3%), Nam: 13 (31,7%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 67
Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân (n=41).
Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
45 - 50 11 26,8
>50 - 55 12 29,3
>55 - 60 7 17,1
>60 - 65 3 7,3
>65 8 19,5
Tổng số 41 100,0
Tuổi từ 48 đến 83 tuổi. Trung bình 57,0 ±8,5.
Bảng 2: Thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi điều
trị bệnh lý đáy mắt (n=41).
Thời gian Số lượng Tỷ lệ (%)
5 - 7 1 2,4
>7 – 9 2 4,8
>9 - 11 10 24,4
>11 - 13 13 31,7
>!3 - 15 15 36,6
Tổng số 41 100,0
Bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh đái
tháo đường từ 5 đến 15 năm, trung bình 12,4 ±
2,1.
Bảng 3: Thị lực trước khi điều trị (n=82).
Thị lực Số lượng Tỷ lê (%)
<1/10 12 14,6
1/10 - <3/10 26 31,7
3/10 - < 5/10 36 43,9
≥5/10 08 9,8
Tổng số 82 100,0
Bảng 4: Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng (n=41).
Biểu hiện LS Số lượng Tỷ lệ (%)
Cao huyết áp : Có
Không
22
19
54
46
Phù hoàng điểm : Có
Không
06
76
7,3
92,7
Xuất huyết dịch kính lan toả
Có
Không
0
0
0
0
0
0
Bong võng mạc : Có
Không
0
0
0
0
Glaucoma tân mạch 0 0
Suy thận: Có
Không
3
38
7,3
92,7
Đường huyết khi đói : ≤126 mg%
≥126 mg%
12
29
29,2
70,8
HbA1C ≤7,5 %
>7,5 %
18
23
43,9
56,1
Creatinin máu : <1,2 mg%
≥ 1,2mg%
38
3
92,6
7,4
Biểu hiện LS Số lượng Tỷ lệ (%)
Đạm niệu (-)
(+)
35
06
85,4
14,6
Có 22 bệnh nhân bị cao huyết áp, 3 bệnh
nhân bị suy thận độ 1 đang được theo dõi và
điều trị ổn định (nội khoa cho phép chụp mạch
huỳnh quang võng mạc và điều trị laser), tất cả
bệnh nhân đều có đường huyết được kiểm
soát tốt.
Bảng 5: Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn bệnh của
võng mạc (n=41).
Tình trạng bệnh lý VM Số lượng Tỷ lệ (%)
Tăng sinh nhẹ 6 14,7
Tăng sinh trung bình 14 34,1
Tăng sinh nặng 21 51,2
Tổng số 41 100,0
Kết quả điều trị: Sau 1 năm theo dõi.
Bảng 6: Thị lực sau khi điều trị 12 tháng (n=82).
Thị lực Số lượng Tỷ lê (%)
<1/10 06 7,3
1/10 - <3/10 29 35,3
3/10 - < 5/10 37 45,4
≥5/10 08 9,8
Tổng số 82 100,0
Bảng 7: Thị lực sau điều trị theo phương pháp quang
đông võng mạc(n=82 mắt).
Phương pháp Tăng
≥ 2 hàng
Không
thay đổi
Giảm Tổng số
Quang đông
toàn võng mạc
4 (7,4%) 48
(88,9%)
2 (3,7%) 54 (65,9%)
Quang đông khu
trú
2(7,1%) 24
(85,8%)
2 (7,1%) 28 (34,1%)
Tổng số 6(7,3%) 72
(87,6%)
4 (7,3%) 82
(100,0%)
Bảng 8: Tiến triển bệnh lý võng mạc đái tháo đường
sau điều trị (n=82).
Phương pháp
quang đông
Ổn định Nặng lên Tổng số
Quang đông toàn
võng mạc
50/54
(92,6%)
4/54 (7,4%) 54
(65,9%)
Quang đông khu trú 24/28 (85,7%) 4/28
(14,3%)
28
(34,1%)
Tổng số 37(90,2%) 4(9,8%) 82
(100,0%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 68
TÌNH TRẠNG TIẾN TRIỂN
TẮC MẠCH VÀ THIẾU MÁU NGOẠI VI
80
97,6%
2
2,4%
ổn định
còn tiến triển
Biểu đồ 1: Tiến triển tình trạng tắc mạch và thiếu
máu ngoại vi(n=82).
Bảng 9: Kết quả điều trị theo giai đoạn của bệnh
(n=82).
Giai đoạn
bệnh
Ổn định Nặng lên Tổng số
Chưa tăng sinh
trung bình
28/28(100%) 0 28(34,2%)
Chưa tăng sinh
nặng
36/42(85,7%) 6/42(14,3%) 42(51,2%)
Tăng sinh nhẹ 10/12(83,3%) 2/12(16,7%) 12(14,6%)
Tổng số 74(90,2%) 8(9,8%) 82(100,0%)
Tai biến trong khi điều trị: Không gặp.
Bảng 10: Biến chứng sau khi điều trị laser quang
đông võng mạc (n=82).
Biến chứng số mắt Tỷ lệ (%)
Phù võng mạc 3 3,7
Xuất huyết dịch kính 1 1,2
Không biến chứng 78 95,1
Tổng số 82 100,0
BÀN LUẬN
Trong thời gian từ từ 01 tháng 01 năm 2012
đến tháng 31‐12 năm 2012 có 41 bệnh nhân
điều trị với 82 mắt, gồm nữ:28 (68,3%), nam: 13
(31,7%). Như vậy bệnh nhân nữ nhiều hơn
nam, phù hợp với nhận xét của Võ Thị Hoàng
Lan: nam giới chiếm 36,2%, nữ giới chiếm
73,8% khi nghiên cứu trên 57 bệnh nhân điều
trị bệnh lý đáy mắt đái tháo đường(6). Một số
tác giả tại khu vực Thái Bình dương cũng cho
rằng tần suất bị đái tháo đường và rối loạn
dung nạp glucose gặp ở nữ nhiều hơn nam.
Tại Anh và Mỹ, các nghiên cứu cũng cho biết
bệnh nhân nữ bị đái tháo đường tổn hại chức
năng thị giác nhiều hơn nam(1,2,3).
Tuổi gặp từ 45 đến 83, trung bình 57,0 ± 8,5.
Như vậy, khá phù hợp với Võ Thị Hoàng Lan
nghiên cứu cho biết tuổi trung bình là 56,4 ± 7,3.
Nhiều nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho
rằng tuổi là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến tần suất bệnh nhân đái tháo đường và rối
loạn điều hòa glucose(5,6,3,4).
Thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi
được điều trị bệnh lý đáy mắt đái tháo đường là
yếu tố rất quan trọng. Đây là thời gian do tác
động của bệnh đủ làm ảnh hưởng đến cấu trúc
các mạch máu nhỏ, làm thiếu máu của tổ chức
nói chung và võng mạc nói riêng, làm tiền đề
tăng sinh tân mạch. Trong nghiên cứu này, thời
gian trung bình là 12, 4 ± 2,1 năm, sớm nhất 6
năm muộn nhất 15 năm. Trong khi nghiên cứu
của Võ Thị Hoàng Lan thời gian trung bình 9,4 ±
4,0 năm(6). Như vậy trong nghiên cứu này, thời
gian trung bình dài hơn nhưng tập trung ở
khoảng > 9 năm, chiếm 92,8%. Theo báo cáo của
Winsconsin 94 (WEDRS), bệnh lý võng mạc đái
tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là
từ 28,8 % đến 77,85 tùy thuộc thời gian mắc
bệnh dài hay ngắn. Tại Úc người ta cũng thấy
trung bình thời gian xuất hiện bệnh lý võng mạc
tiền tăng sinh hoặc tăng sinh trung bình 8 năm.
Nghiên cứu này cho kết quả dài hơn, có thể do
bệnh nhân đến khám muộn hơn, theo dõi không
thường xuyên(6,3,4).
Trước khi bệnh nhân được phát hiện và điều
trị, thị lực đa số còn <5/10 (90,2%). Như vậy thị
lực giảm khá nhiều, xu hướng sẽ giảm nhiều và
nhanh trong thời gian tiếp theo nếu không được
can thiệp đúng mức. Vấn đề bảo tồn thị lực trên
những bệnh nhân này rất quan trọng. Ngoài
bệnh lý võng mạc tiểu đường, ở giai đoạn này
cũng có nhiều biến chứng khác xuất hiện như
cao huyết áp, bệnh lý tim mạch, thận, đục thể
thủy tinh, glaucome tân mạch.
Cao huyết áp là yếu tố rất cần quan tâm.
Nhiều nghiên cứu cho biết tăng huyết áp cũng
ảnh hưởng nặng nề làm tăng tính thấm thành
mạch, tổn thương hàng rào máu – võng mạc,
thiếu máu võng mạc, xuất huyết, xuất tiết võng
mạc. Các tác giả thống nhất rằng: huyết áp tăng
là một yếu tố nguy cơ làm tiến triển nhanh và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 69
bùng phát bệnh lý võng mạc tiểu đường(1,4,5,7).
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân có cao huyết
áp là 22/41 (53,7%). Khi có cao huyết áp, sử dụng
quang đông khu trú để điều trị phù hoàng điểm
sẽ rất khó có kết quả tốt về chức năng thị giác.
Chỉ số HbA1C cũng là yếu tố rất quan trọng
và có giá trị cao trong theo dõi, kiểm soát bệnh
lý võng mạc đái tháo đường. Hiện nay tiêu chí
trong điều trị là điều chỉnh trị số này về <7,0%.
Tại Nhật, một số nghiên cứu cho biết nếu
HbA 1C ≥ 8,6 thì sẽ có 48,0% xuất hiện bệnh lý
võng mạc đái tháo đường trong thời gian 2 năm.
Mặt khác phù hoàng điểm cũng tồn tại lâu hơn
nếu HbA 1C cao. Nghiên cứu này, số bệnh nhân
có HbA1C < 7,0% là 18/41 (43,9%). Những bệnh
nhân có HbA1C ≥7,0%, tình trạng giảm thị lực
trầm trọng hơn. Theo nghiên cứu của Võ Thị
Hoàng Lan nếu HbA1C ≥7,0%, thị lực giảm trầm
trọng bằng 5,9 lần số bệnh nhân có HbA1C <
7,0%(6,7).
Các nghiên cứu khác cũng cho biết có sự
tương quan chặt chẽ giữ tổn thương các mạch
máu nhỏ trong bệnh lý võng mạc tiểu đường với
các bệnh lý tại thận, bệnh lý thần kinh. Khi có
biến chứng này kèm theo thì báo hiệu cho chúng
ta biết tình trạng bệnh thực sự đã đến giai đoạn
có tổn thương rất trầm trọng(1,2,4).
Thời gian theo dõi bệnh nhân điều trị Laser
KTP532nm quang đông toàn võng mạc sau 12
tháng. Hiệu qua của kỹ thuật này qua so sánh
thị lực trước và sau điều trị cho thấy tác dụng
bảo tồn thị lực có ý nghĩa với 87,6%, cải thiện thị
lực: 7,3%. Nghiên cứu của Võ Thị Hoàng Lan
cho kết quả bảo tồn thị lực là 89,5%, tùy thuộc
vào mức độ giảm thị lực trầm trọng hay chưa(6,7).
Tác dụng của Laser quang đông trên tình
trạng tắc mạch và thiếu máu ngoại vi sau khi
điều trị cho thấy ổn định 80/82 mắt (97,5%), tiếp
tục tiến triển:2/82 (2,5%). Phù hợp với nhận xét
của một số nghiên cứu khác: Quang đông toàn
võng mạc giúp tình trạng tắc mạch, thiếu máu
ngoại vi ổn định và ít tiến triển hơn, do làm hạn
chế tăng sinh nhờ tác động lên sự phóng thích
chất kích thích tạo tân mạch (VEGF).
Laser quang đông toàn võng mạc và laser
khu trú vùng thiếu tưới máu võng không có sự
khác biệt, tuy nhiên về cơ bản thì dường như
laser quang đông toàn võng mạc bệnh ổn định
hơn (92,6% so với 85,7% của việc điều trị laser
khu trú vùng thiếu máu).
Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp
trường hợp nào biến chứng trong lúc thực hiện
laser quang đông toàn võng mạc.
Biến chứng sau điều trị laser quang đông
toàn võng mạc (điều trị đáp ứng chưa tốt) 5%,
chủ yếu bao gồm biến chứng phù hoàng điểm
(3,7%) và xuất huyết dịch kính (1,2%), tập