Đặt vấn đề: Polyp lỗ tiểu là một bệnh lý ít gặp ở phụ nữ. bệnh gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân. Việc điều trị cần phương pháp xâm hại tối thiểu mang lại hiệu quả tốt nhất.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công và các biến chứng của phương pháp cắt polyp bằng Snare.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 5 trường hợp bệnh nhân nữ có polyp lỗ tiểu.
đánh giá các yếu tố rối loạn đường tiểu dưới trước và sau thực hiện thủ thuật.
Kết quả: Tỉ lệ thành công chung là 100%. Không có biến chứng xảy ra. Các triệu chứng rối loạn đi tiểu và
nhiễm trùng tiểu của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt.
Kết luận: Cắt polyp lỗ tiểu ở nữ là một phương pháp ít xâm hại, dễ thực hiện.
Từ khóa: Polyp, lỗ tiểu, Snare
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân 5 trường hợp cắt polyp lỗ tiểu nữ bằng snare tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 239
NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP CẮT POLYP LỖ TIỂU NỮ BẰNG SNARE TẠI
BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Ngọc Cẩm*, Trà Anh Duy*, Tạ Văn Ngọc Đức*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Polyp lỗ tiểu là một bệnh lý ít gặp ở phụ nữ. bệnh gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân. Việc điều trị cần phương pháp xâm hại tối thiểu mang lại hiệu quả tốt nhất.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công và các biến chứng của phương pháp cắt polyp bằng Snare.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 5 trường hợp bệnh nhân nữ có polyp lỗ tiểu.
đánh giá các yếu tố rối loạn đường tiểu dưới trước và sau thực hiện thủ thuật.
Kết quả: Tỉ lệ thành công chung là 100%. Không có biến chứng xảy ra. Các triệu chứng rối loạn đi tiểu và
nhiễm trùng tiểu của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt.
Kết luận: Cắt polyp lỗ tiểu ở nữ là một phương pháp ít xâm hại, dễ thực hiện.
Từ khóa: Polyp, lỗ tiểu, Snare.
ABSTRACT
INCISION POLYP AT FEMALE EXTERNAL MEATUS BY SNARE IN BINH DAN HOSPITAL A 5
CASES REPORT
Nguyen Ngoc Cam, Tra Anh Duy, Ta Van Ngoc Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 240 - 243
Introduction: Polyp at external meatus is a less common disease in women. This disease affects quality of
life of patients. The treatment should be minimally invasive method giving the best performance.
Objective:To define the successful rate and complications of incision polyp by snare.
Patients and methods: Prospective descriptive case-series report with 5 patients.
Results: Succesfull rate is 100%. No complication. LUTS and UTI is decreased.
Coclusion: Incision polyp at female external meatus by snare in a less invasive and can develoment.
Key words: Polyp, external meatus, snare.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Polyp lỗ tiểu là một bệnh lý ít gặp ở phụ nữ.
bệnh gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân(1,4,7). Việc điều trị cần phương
pháp xâm hại tối thiểu mang lại hiệu quả tốt
nhất
Thông thường, bệnh sẽ gây ra những triệu
chứng như tiểu máu, nhiễm trùng tiểu tái phát
nhiều lần, có khối lồi ngay miệng niệu đạo gây
cảm giác khó chịu cho bệnh nhân(2,6).
Bệnh thường xuất hiện ở những phụ nữ
trung niên, tiền mãn kinh chưa rõ nguyên nhân
chính xác(2,4).
Thông thường những trường hợp này sẽ
được tiểu phẫu cắt đốt polyp niệu đạo và được
khâu cầm máu bằng Chromic 3.0. Tuy nhiên
phương pháp này có khả năng gây biến chứng
hẹp niệu đạo, chảy máu, nhiễm trùng, và cảm
giác khó chịu vì sợi chỉ.
Hiện nay, bệnh viện Bình Dân chúng tôi
đang áp dụng phương pháp cắt polyp lỗ tiểu ở
nữ bằng dụng cụ Snare (thòng lòng) ứng dụng
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy ĐT: 0939222494 Email: traanhduy@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 240
từ phương pháp Nội soi cắt plolyp đại tràng.
Trong 5 trường hợp đầu tiên mang lại kết quả
đáng khích lệ.
MỤC TIÊU
Đánh giá hiệu quả của phương pháp cắy
ployp lỗ tiểu nữ bằng snare.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 3/2012 đến 5/2012, chúng
tôi thực hiện 5 trường hợp được chẩn đoán xác
định Polyp lỗ tiểu ở phụ nữ đến điều trị tại bệnh
viện Bình Dân Tp.HCM.
Triệu chứng lâm sàng
Tất cả 5 bệnh nhân đều đến khám bệnh vì
triệu chứng rối loạn đi tiểu, nhiễm trùng tiểu tái
phát nhiều lần.
Thăm khám âm đạo phá hiện polyp lỗ tiểu.
Cận lâm sàng
Các xét nghiệm tiền phẫu đều trong giới hạn
bình thường.
TPTNT cả 5 trường hợp đều có HC (+) đến
(+++), BC từ (+) đến (+++).
Tiến hành Soi bàng quang chẩn đoán thì ghi
nhận polyp lỗ tiểu và viêm bàng quang.
Hình 1: Thăm khám Polyp lỗ tiểu.
Chuẩn bị bệnh nhân
Dụng cụ: Máy soi tiêu hóa tại được trang bị
dụng cụ snare được nối dòng điện.
Bệnh nhân được giải thích phương pháp
phẫu thuật và đồng ý thực hiện.
Quá trình phẫu thuật
Bệnh nhân nằm tư thế sản phụ khoa.
Gây tê tại chỗ lỗ tiểu bằng Lidocain 2%.
Tiến hành thám sát lỗ tiểu qua dụng cụ soi
tiêu hóa phóng đại.
Dùng dụng cụ Snare siết vào cổ plolyp.
Tiến hành cắt bằng điện đồng thời kéo
polyp ra ngoài.
Khảo sát lại vị trí cắt, nếu có chảy máu thì
đốt điểm lại.
Hình 2: Quá trình thực hiện.
Hình 3: Sau khi cắt polyp.
Bệnh nhận được theo dõi tái khám sau 1
tuần và 1 tháng.
Đánh giá kết quả dựa trên:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 241
Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng.
Khám lỗ tiểu xem có còn polyp hay có biến
chứng gì không.
Thử lại Tổng phân tích nước tiểu.
Soi niệu đạo- bàng quang kiểm tra.
KẾT QUẢ
Tuổi trung bình: 43,4 tuổi (38-51 tuổi).
Thời gian bệnh ngắn nhất là 3 tháng và dài
nhất là 1 năm.
Soi Bàng Quang chẩn đoán: Viêm bàng
quang và polyp lỗ tiểu.
Sau 1 tháng
Tất cả triệu chứng lâm sàng đều đi tiểu tốt,
không còn triệu chứng tiểu gắt buốt và ra máu
bộ phận sinh dục.
Tổng phân tích nước tiểu: HC (-), BS (-) và
Nitrite (-).
Soi bàng quang cả 5 trường hợp đều không
còn viêm bàng quang.
Vết thương lành tốt.
Hình 4: Tái khám sau 1 tháng.
BÀN LUẬN
Theo y văn, tần suất xuất hiện polyp thường
ở phụ nữ trung niên, độ tuổi tiền mãn kinh (3,7).
Đa số tình trạng polyp được phát hiện do nhiễm
trùng tiểu tái phát nhiều lần. do cấu trúc giải
phẫu học của niệu đạo nữ ngắn và năm gần vị
trí âm đạo nên việc nhiễm trùng rất dễ xảy ra
(5,8). Việc điều trị nội khóa kéo dài mà chưa qua
thăm khám âm đạo cung khiến cho bệnh kéo
dài.
Những bệnh nhân này sau khi được cắt
polyp thì triệu chứng được cải thiện rõ ràng.
Nhưng rối loạn đường tiểu dưới cũng như
nhiễm trùng tiểu gần như được giới hạn.
Các phương pháp điều trị
Các phương pháp điều trị như điều trị nội
khoa với kháng sinh và kháng viêm ít khi làm
mất hẳn polyp. Chính vì điều này làm cho việc
nhiễm trùng tỉ6u tái phát vì không giảm quyết
được nguồn gốc vấn đề là polyp.
Phương pháp cắt polyp lỗ tiểu và khâu lại
bằng chỉ Chromic có giới hạn là bệnh nhân đau
nhiều, kỹ thuật mặc dù đơn giản nhưng nếu
không có kinh nghiệm có thể gây biến chứng
hẹp niệu đạo. Việc để lại sợi chỉ ở miệng lỗ tiểu
cung góp phần gây khó chịu cho bệnh nhân.
Phương pháp cắt đốt bằng snare tại bênh
viện Bình Dân được ứng dụng từ dụng cụ nội
soi tiêu hóa cắt polyp đại tràng. Phương pháp
này có thể xâm hại tối thiểu đến bệnh nhân. Kỹ
thuật tương đối đơn giản và không phải khâu
lại vết thương sau khi cắt. Điều này góp phần
làm giảm tỉ lệ biến chứng và sự khó chịu cho
bệnh nhân.
Giới hạn
Do mới áp dụng phương pháp mới được 5
trường hợp nên trong quá trình thực hiện còn
nhiều điểm chưa thực sự được khảo sát:
Chúng tôi chưa đánh giá được niệu dòng đồ
trước và sau phẫu thuật. Điều này góp phần khó
đánh giá được mới độ tắc nghẽn của polyp gây
nên. Đồng thời cũng không đánh giá được biến
chứng hẹp niệu đạo sa phẫu thuật.
Việc xem xét mô học Giải phẫu bệnh lý chưa
được thực hiện một cách thường quy nên gây
thiếu sót trong việc đánh giá mức độ mô học
của polyp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 242
KẾT LUẬN
Bước đầu tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi
tiến hành Phương pháp cắt đốt plolyp lỗ tiểu
bằng snare cho thấy tính an toàn và dễ thực
hiện. Phương pháp này có ưu điểm hơn phương
pháp cắt polyp thông thường về cả kỹ thuật và
dự hậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aoki D, Nomata K, Shigeru Kanda S, Shinichi Kiyokawa,
Tomayoshi Hayashi And Hiroshi Kanetake (2000). Caruncles at
the external urethral meatus. J Urol, Vol. 163: pp.1518.
2. Ben-Meir D, Yin M, Chow CW, Hutson JM (2005). Urethral polyps
in prepubertal girls. J Urol, Vol. 174, 1443–1444
3. Cotran, R. S., Kumar, V. and Collins, T (1999). The lower urinary
tract, urethra. In: Robbins Pathologic Basis of Disease, 6th ed.
Philadelphia:W. B. Saunders Co., chapt. 22: pp. 1009–1010.
4. Gonzales ET (2002). Posterior urethral valves and other urethral
anomalies. In: Campbell’s Urology, 8th ed. Edited by P. C. Walsh,
A. B. Retik, E. D. Vaughan, Jr. and A. J. Wein. Philadelphia: W. B.
Saunders Co., vol. 3, sect. IX, chapt. 63, pp. 2207–2230.
5. Nguyễn Quang Quyền (1999). Niệu quản, bàng quang, niệu đạo.
In: Bài giảng Giải Phẫu Học, tập II, Nhà xuất bản Y Học, tr. 199-
217.
6. Prashant Jain P, Hemanshi Shah H, Parelkar SV, and Borwankar
SS (2007). Posterior urethral polyps and review of literature. Indian
J Urol; vol 23(2): pp. 206–207.
7. Tindall VR (1987). Tumors of the vulva. In: Jeffcoate’s Principles of
Gynecology, 5th ed. London: Butterworths, chapt. 23: pp. 371– 388.
8. Yamashita T, Masuda H, Yano M, Kobayashi T, Kawano K, Kihara
K (2004). Female urethral fibroepithelial polyp with stricture. J
Urol, Vol. 171: pp.357.