Bệnh nhân nữ, sinh năm 1959, cắt tử cung toàn phần vì CIN 3. Năm 2012 tái phát vì VAIN 3. Điều trị tiếp
theo là xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao âm đạo. Nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân sau cắt tử
cung, nhất là năm đầu tiên bằng tế bào học âm đạo và soi âm đạo. Phẫu thuật cắt tử cung không nên xem là một
điềt trị triệt để cho các tổn thương CIN 2+ vì tỷ lệ phát triển thành VaIN 2+ là 7,4%. Theo dõi và tái khám bệnh
nhân cẩn thận, làm phết tế bào âm đạo và nếu cần sẽ soi âm đạo, đặc biệt là trong 4 năm đầu tiên sau cắt tử cung.
Việc điều trị VAIN 2+ thực tế chủ yếu tại nước ta nên sử dụng xạ trị trong, nạp nguồn sau, suất liều cao
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp vain 3 sau cắt tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 91
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VAIN 3 SAU CẮT TỬ CUNG
Lưu Văn Minh*, Trang Trung Trực**
TÓM TẮT
Bệnh nhân nữ, sinh năm 1959, cắt tử cung toàn phần vì CIN 3. Năm 2012 tái phát vì VAIN 3. Điều trị tiếp
theo là xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao âm đạo. Nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân sau cắt tử
cung, nhất là năm đầu tiên bằng tế bào học âm đạo và soi âm đạo. Phẫu thuật cắt tử cung không nên xem là một
điềt trị triệt để cho các tổn thương CIN 2+ vì tỷ lệ phát triển thành VaIN 2+ là 7,4%. Theo dõi và tái khám bệnh
nhân cẩn thận, làm phết tế bào âm đạo và nếu cần sẽ soi âm đạo, đặc biệt là trong 4 năm đầu tiên sau cắt tử cung.
Việc điều trị VAIN 2+ thực tế chủ yếu tại nước ta nên sử dụng xạ trị trong, nạp nguồn sau, suất liều cao
Từ khóa: VAIN3, cắt tử cung
SUMMARY
CASE REPORT: VAIN 3 AFTER HYSTERECTOMY
Luu Van Minh, Trang Trung Truc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 91 ‐ 97
Female patient, born in 1959, hysterectomy for treatment CIN 3. In 2012, she has recurrence VAIN 3. HDR
after loading was chosen. Should follow‐up the patients after hysterectomy by Pap smear and colposcopy.
Hysterectomy should not be radical treatment for CIN 2+, because it can come to VAIN 2+ up 7.4%. Follow‐ up
and take care the patients carefully, take the Pap smear and colposcopy, especially during 4 years after
hysterectomy. HDR after loading was chosen for VAIN 2+ patients in Vietnam.
Keywords: VAIN 3, hysterectomy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tân sinh trong biểu mô âm đạo (VAIN)
thường đi cùng với CIN và được cho là có cùng
nguyên nhân. Các tổn thương VAIN thì thường
gặp ở 1/3 trên âm đạo và có thể hoặc lan ra từ
tổn thương CIN gần kề hoặc là các tổn thương
riêng lẻ. Kalogirou và cộng sự tìm thấy 41
trường hợp VAIN trong 993 bệnh nhân được cắt
tử cung toàn phần sau khi soi cổ tử cung và
khảo sát tế bào học cho thấy CIN. Hầu hết các
tổn thương VAIN ở 1/3 trên âm đạo.
Tác giả Schockaert S và cộng sự tại Khoa Sản
Phụ khoa thuộc Bệnh viện Đại học
Gasthuisberg, Leuven Bỉ cho thấy: Cắt tử cung
toàn phần vì bị CIN thường được xem là điều trị
tận gốc cho CIN, nhưng có thể sau đó sẽ bị VaIN
với tỷ lệ thay đổi là từ 0,9 đến 6,8%.
Các tác giả đã hồi cứu 3030 bệnh nhân bị
CIN 2+ không có tiền sử VaIN ở Bệnh viện Đại
học Gasthuisberg, Lauven, Bỉ từ tháng 06/1989
đến tháng 12/2003. Các tác giả ghi nhận được
125 bệnh nhân có mổ cắt tử cung toàn phần vì
CIN 2+ trong vòng 6 tháng sau khi được chẩn
đoán và xem lại các kết quả Pap’s smear của họ
sau mổ.
Kết quả ghi nhận 31 bệnh nhân (24,8%)
không theo dõi được. 7/94 bệnh nhân trong
nhóm theo dõi được (7,4%) bị VaIN 2+, trong đó
có 2 bệnh nhân thành ung thư âm đạo xâm lấn.
Thời gian trung bình giữa cắt tử cung đến khi
chẩn đoán VaIN 2+ là 35 tháng (5 – 103 tháng).
Ghi nhận này có ý nghĩa thống kê với p=0,003.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 92
Như vậy, theo các tác giả cắt tử cung toàn
phần có lẽ không nên được xem là điều trị tận
gốc cho CIN 2+ vì tỷ lệ VaIN 2+ sau đó là khá
cao 7,4%.
Thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi nhằm
các mục tiêu sau:
Khảo sát diễn tiến tự nhiên của VAIN 3 sau
cắt tử cung.
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của bệnh nhân.
Khảo sát các phương pháp điều trị VAIN 3.
Đưa ra một số nhận định.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu:
Mô tả chi tiết trường hợp một bệnh nhân
được chẩn đoán và điều trị VAIN 3 trong năm
2012 sau mổ cắt tử cung 5 năm vì CIN 3 tại Bệnh
viện Ung Bướu TP HCM.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả, báo cáo một ca: chẩn
đoán đầu tiên, giải phẫu bệnh, phương pháp
điều trị, quá trình theo dõi, bệnh cảnh xuất hiện
VAIN 3, Hình ảnh soi âm đạo và bệnh học,
phương pháp điều trị tiếp theo.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bệnh án của bệnh nhân
B/N Lê Thị N. Sinh năm 1959
Số hồ sơ: 23288/08
Địa chỉ: Phú Hòa, TX Tuy Hòa, Phú Yên
Số điện thoại: 057 388 621...
Nghề nghiệp: Nữ hộ sinh.
Nhập viện ngày 04/11/2008.
Lý do nhập viện: Huyết trắng vàng đục.
Bệnh sử
Bệnh nhân bị nhiều huyết trắng âm đạo bất
thường kéo dài 4 tháng, màu vàng đục, có mùi
hôi, gây ngứa rát âm đạo. Có điều trị kháng sinh
kháng viêm và vệ sinh tại chỗ nhưng không bớt.
Sau đó bệnh nhân vào Thành phố Hồ Chí Minh,
khám tầm soát tại bác sĩ tư, phát hiện vết trắng
cổ tử cung qua soi cổ tử cung, bấm sinh thiết ra
kết quả giải phẫu bệnh là CIN3. Bác sĩ tư đã
chuyển bệnh nhân đến Bệnh viện Ung Bướu TP
HCM.
Tiền căn:
Năm 1993 mổ cắt phần phụ P vì u nang
buồng trứng P xuất huyết.
Tuổi có kinh lần đầu 17, tuổi lấy chồng 20,
tuổi sinh con lần đầu 22, PARA 2002. Một đời
chồng, còn sống. Còn kinh.
Khám:
Tổng trạng tốt, KPS 90
Da niêm hồng.
Các cơ quan khác bình thường.
Khám phụ khoa: Cổ tử cung # 3 cm, cổ ngoài
viêm đỏ, các túi cùng trống, thân tử cung không
to, 2 chu cung mềm, vách âm đạo – trực tràng
mềm.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
Soi cổ tử cung:
Âm hộ bình thường.
Âm đạo khí hư vàng nhớt.
Cổ tử cung: đường kính 3 cm
‐ Biểu mô gai láng.
‐ Biểu mô trụ: lộ tuyến 1 cm, nhú tuyến
lành.
‐ Mô đệm: sung huyết.
‐ Junction: lan vào kênh.
‐ Sau axit. acetic 3%: có biểu mô tái tạo, vết
trắng ở 9 giờ, mép trước từ 12 – 3 giờ có hình
ảnh chấm đáy.
‐ Lugol bắt màu không đều.
Khám trong âm đạo:
‐ Tử cung 4 cm, ngã trước.
*: Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM **: Bệnh viện Từ Dũ TP.HCM
Tác giả liên lạc: Bs.CKII Lưu Văn Minh. ĐT: 0908167194. Email: luuvanminh@ymail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 93
‐ Phần phụ phải mềm trống.
‐ Phần phụ trái mềm trống.
‐ Cùng đồ mềm.
KẾT LUẬN: Vết trắng, chấm đáy cổ tử cung.
Xử trí: Bấm sinh thiết.
Hình 1: Hình ảnh soi cổ tử cung
A B
Hình 2: Hình ảnh tế bào học (A Papanicolaou x 100); B A Papanicolaou x 400)
Giải phẫu bệnh
A Thượng mô cổ tử cung tăng sản, với các tế
bào đa dạng, nhân lớn dị dạng, tăng sắc. Các tế
bào sắp xếp hỗn loạn, chiếm gần trọn bề dầy của
thượng mô. Mô đệm thấm nhập tế bào viêm.
B. Thượng mô cổ tử cung tăng sản, với các tế
bào đa dạng, nhân lớn dị dạng, tăng sắc, Các tế
bào sắp xếp hỗn loạn, chiếm 2/3 dưới của
thượng mô. Mô đệm thấm nhập tế bào viêm.
Kết luận: (lame số N173/2008 – BVTD)
‐ Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 3
(CIN 3). N87.2‐8077/2.
‐ Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2
(CIN 2). N87.1
Siêu âm chẩn đoán
Tử cung Dap=45mm, nội mạc mỏng, cơ tử
cung không đồng nhất. Thành trước có một
nhân echo kém, kích thước 24 mm. Cổ tử cung
không to, không ứ dịch.
2 buồng trứng không bướu.
Động mạch chủ bụng không phình.
Không thấy dịch ổ bụng.
Không thấy hạch trong và sau phúc mạc.
Kết luận: Nhân xơ tử cung/ tử cung xơ hóa.
Hình 3: Siêu âm vùng bụng‐chậu
Chẩn đoán:
K cổ tử cung giai đoạn 0.
Hướng xử trí:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 94
Cắt tử cung toàn bộ + 2 phần phụ.
Điều trị:
Ngày 18/11/2008, bệnh nhân được tiến hành
phẫu thuật cắt tử cung + 2 phần phụ, với tường
trình phẫu thuật như sau:
Chẩn đoán trước mổ: Dị sản nặng cổ tử
cung.
Rạch da theo đường giữa dưới rốn.
Thám sát:
Gan nhẵn.
Tử cung 2×3×8 cm, có một nhân xơ ở đáy,
trong cơ.
Hai phần phụ bình thường.
Hạch chậu không lớn.
Xử trí: Cắt tử cung toàn bộ + 2 phần phụ + 1
phần âm đạo được thực hiện tốt.
Đóng kín mỏm cụt âm đạo. Khâu phúc mạc
sau.
Đóng bụng 3 lớp.
Đại thể: Cổ tử cung lùi sùi, giới hạn rõ,
không xâm lấn sâu. Các phần phụ trong giới hạn
bình thường.
Giải phẫu bệnh sau mổ:
Bệnh phẩm được cắt làm 8 tiêu bản:
1 – 4: Toàn bộ cổ tử cung.
5: Cổ trong cổ tử cung.
6: Nhân xơ ở đáy tử cung.
7: Buồng trứng T.
8: Phần phụ P.
Kết quả: (A08 7698)
1, 2, 5: Carcinôm tại chỗ (CIS).
3, 4: Cổ tử cung bình thường.
6: Lạc nội mạc tử cung.
7, 8: Mô buồng trứng bình thường.
Kết luận sau cùng: bệnh nhân bị ung thư cổ
tử cung giai đoạn 0 (CIN 3). Phẫu thuật và giải
phẫu bệnh sau mổ cho thấy điều trị đủ rộng.
Bệnh nhân được cho xuất viện ngày
25/11/2008.
Lời dặn xuất viện là tái khám định kỳ theo
hẹn.
Ngày 11/05/2012, khi tái khám định kỳ theo
hẹn (4 năm sau điều trị), bệnh nhân được soi âm
đạo và nghi ngờ tái phát, với kết quả soi âm đạo
được ghi nhận như sau:
‐ Âm hộ bình thường.
‐ Âm đạo sạch.
‐ Sau axit acetic 3%: có mô dày trắng đục
góc trái mỏm cắt âm đạo.
‐ Lugol bắt màu không đều.
Kết luận: ung thư tái phát mỏm cắt âm đạo
(VAIN 3)
Hình 4: Hình ảnh qua soi diện cắt âm đạo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 95
Giải phẫu bệnh
Thượng mô tăng sản với các tế bào đa dạng,
nhân lớn, dị dạng, tăng sắc. Các tế bào sắp xếp
hỗn loạn, chiếm trọn bề dày của thượng mô.
Không mô đệm.
Kết luận: Tân sinh trong biểu mô âm đạo độ
3 (VAIN 3). N33/2012 BVTD.
Hình 5: Hình ảnh giải phẫu bệnh (HE x 100)
Khám phụ khoa: Âm đạo dài khoảng 8cm,
góc trái diện cắt âm đạo có vùng sung huyết đỏ.
Hai hố chậu trống, vách âm đạo‐trực tràng
mềm.
Siêu âm bụng ghi nhận: bình thường.
Chẩn đoán: VAIN 3 sau cắt tử cung.
Điều trị
‐ Xạ trị trong âm đạo, Ir tổng liều 7gy × 6
lần ( ngày chót 04/07/2012).
‐ Xuất viện 05/07/2012.
‐ Bệnh nhân tái khám đều, hiện ổn định.
BÀN LUẬN
Tác giả Schockaert S và cộng sự tại Khoa Sản
Phụ khoa thuộc Bệnh Viện Đại Học
Gasthuisberg, Leuven Bỉ cho thấy: Cắt tử cung
toàn phần vì bị CIN thường được xem là điều trị
tận gốc cho CIN, nhưng có thể sau đó sẽ bị VaIN
với tỷ lệ thay đổi là từ 0,9 đến 6,8%.
Các tác giả đã hồi cứu 3030 bệnh nhân bị
CIN 2+ không có tiền sử VaIN ở Bệnh Viện Đại
Học Gasthuisberg, Lauven, Bỉ từ tháng 06/1989
đến tháng 12/2003. các tác giả ghi nhận được
125 bệnh nhân có mổ cắt tử cung toàn phần vì
CIN 2+ trong vòng 6 tháng sau khi được chẩn
đoán và xem lại các kết quả Paps smear của họ
sau mổ.
Kết quả ghi nhận 31 bệnh nhân (24,8%)
không theo dõi được. 7 trên 94 bệnh nhân trong
nhóm theo dõi được (7,4%) bị VaIN 2+, trong đó
có 2 bệnh nhân thành ung thư âm đạo xâm lấn.
Thời gian trung bình giữa cắt tử cung đến khi
chẩn đoán VaIN 2+ là 35 tháng (5 – 103 tháng).
Ghi nhận này có ý nghĩa thống kê với p=0,003.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 96
Như vậy, theo các tác giả cắt tử cung toàn
phần có lẽ không nên được xem là điều trị tận
gốc cho CIN 2+ vì tỷ lệ VaIN 2+ sau đó là khá
cao 7,4%.
Sau đây là các số liệu được các tác giả nghiên
cứu công bố:
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu tại Bỉ
n (%) Phụ nữ có theo dõi (%)
Phụ nữ không
theo dõi (%) p
Tổng số 125 (100)
94 (75,2) 31 (24,8)
Mãn kinh 50 (40) 36 (38,3) 14 (45,2) 0,20
Cắt tử cung
Đường bụng 72 (57,6)
58 (61,7) 14 (45,2) 0,021
Đường âm
đạo
53
(42,4)
36 (38,3) 17 (54,8) 0,021
Grade
CIN2 11 (8,8) 6 (6,4) 5 (16,1) 0,012
CIN3 89 70 (74,5) 19 (61) 0,96
n (%) Phụ nữ có theo dõi (%)
Phụ nữ không
theo dõi (%) p
(35,6)
CxCaIa1 25 (20) 18 (19,1) 7 (2,6) 0,30
Tuổi trung
bình (y)
48,5 48 50,1 0,374
Bảng 2: So sánh những phụ nữ không bệnh và bị
VaIN 2 sau mổ
Có theo dõi
Không
bệnh VAIN2+ p
Tổng số (%) 94 (100) 87 (92,6) 7 (7,4)
Mãn kinh (%) 66/94 (70,2)
60/87
(69,0) 6/7 (85,7) 0,16
Cắt tử cung (%)
Đường bụng 58/94 (61,7)
52/87
(59,8) 6/7 (85,7) 0,078
Âm đạo 36/94 (38,3)
35/87
(40,2) 1/7 (14,3) 0,08
Tuổi trung bình (N) 48 46,9 61 0,003
Thời gian theo dõi
trung bình (tháng) 64 61,8 90
Bảng 3: Các đặc điểm bệnh nhân VaIN 3
Bệnh
nhân Tuổi (N) CIN trước
Soi Âm
đạo trước
Cách
mổ GPB Bờ diện cắt
Kết thúc
nghiên cứu
Thời gian
(tháng) Điều trị
Theo dõi
(tháng)
P1 35 Không Không Bụng CIN2 Âm tính VAIN 2 68 Không 149
P2 51 CIN 2-3 Không Bụng CIN3 Âm tính VAIN 2 28 Laser 82
P3 64 CIN 3 Không Âm đạo CIN3 Âm tính VAIN 2 35 Laser 47
P4 75 Không Không Bụng CIN3 Âm tính VAIN 3 5 Xạ trị 27
P5 66 Không Không Bụng CxCaIa1 Âm tính VAIN 3 10 Không 98
P6 72 Không Không Bụng CIN3 Nghi ngờ
Vaginal
Cancer
103 Xạ trị 121
P7 64 Không Không Bụng CIN3 Âm tính 67 Xạ trị + hóa trị 104
Bảng 4: So sánh y văn bệnh nhân bị VaIN sau cắt tử cung vì CIN
Nghiên cứu Gemmel và cs Wiener và cs Kalogirou và cs Barabinsa và cs Leuven
Thời điểm 1967-1977 1955-1977 1981-1991 1998-2003 1989-2003
Số ca theo dõi/số cắt tử cung 219/341 43/195 793/993 Không biết 94/125
Theo dõi (tháng) 120 240 120 37 (12-60) 64 (36-156)
Tuổi trung bình 35 (22-66) Không biết 57 (35-75) 49 (36-64) 48 (35-75)
Bệnh ở CTC khi mổ CIN3 CIN1- CIS CIN3 to CIS CIN1-3, (66% CIN2 và 3)
CIN2 tới CaIa1
(71,2% CIN2 và 3)
Grade khi dừng nghiên cứu
(VAIN) VAIN1 - 3
VAIN1 to
vaginal cancer VAIN1-3
VAIN1 -vaginal
cancer
VAIN2 -vaginal
cancer
Xuất độ VAIN: n/N (%) 8/219 (4, 0%) 6
5/43
(0,1-4,7%)
41 (5,1%) 5/94 7/94 (7,4%), 1
Cắt tử cung đường bụng Không biết 190/195 40/41 Không biết 6/7
Thời gian không bệnh Dưới 12 tháng Dưới 24 tháng 24 tháng Không biết 45 tháng
Việc điều trị các tổn thương VAIN được
khuyến cáo như sau: Bệnh nhân nhiễm HPV
hoặc VAIN I không cần phải điều trị. Những tổn
thương này thường tự khỏi. VAIN 2 thường
được điều trị bằng tia laser. Tuy nhiên, VAIN 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 97
thường ẩn chứa tổn thương xâm lấn. VAIN 3
nên được lấy mẫu đủ để loại trừ tổn thương
xâm lấn, có thể được điều trị bằng tia laser. Đốt
lạnh không nên dùng vì có thể không kiểm soát
được độ sâu của tổn thương và có thể vô ý làm
thương tổn bàng quang hoặc trực tràng. Đốt
điện có thể dùng dưới sự kiểm soát của máy soi
cổ tử cung. Phẫu thuật khu trú tại chỗ là phương
pháp tốt để điều trị những thương tổn nhỏ 1/3
trên .
VAIN cũng có thể điều trị tốt với phương
pháp xạ trị trong hốc, phương pháp này thường
áp dụng cho những bệnh nhân có tổn thương đa
ổ, tái phát nhiều lần hoặc nguy cơ phẫu thuật
cao. Nguồn xạ là Iridium ‐192 đặt trong một
cylinder và liều tại chỗ là 70 – 80 Gy. Mới đây,
một số tác giả đã báo cáo kết quả việc dùng xạ
trị trong hốc xuất liều cao cho kết quả khả quan,
liều sử dụng là 34 – 45 Gy chia thành 4 đến 10
phân liều.
Tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM, chúng tôi
sử dụng phác đồ xạ trị trong, nạp nguồn sau,
suất liều cao đặt vào âm đạo thông qua bộ áp
âm đạo. Tổng liều sử dụng là 7gy × 6 tuần,
tương đương 60 gy vào âm đạo với độ sâu là
0,5cm dưới niêm mạc.
KẾT LUẬN
Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng
tôi đưa ra một số kết luận và khuyến cáo như
sau:
Nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân
sau cắt tử cung, nhất là năm đầu tiên bằng tế
bào học âm đạo và soi âm đạo.
Phẫu thuật cắt tử cung không nên xem là
một điềt trị triệt để cho các tổn thương CIN 2+ vì
tỷ lệ phát triển thành VaIN 2+ là 7,4%.
Theo dõi và tái khám bệnh nhân cẩn thận,
làm phết tế bào âm đạo và nếu cần sẽ soi âm
đạo, đặc biệt là trong 4 năm đầu tiên sau cắt tử
cung.
Việc điều trị VAIN 2+ thực tế chủ yếu tại
nước ta nên sử dụng xạ trị trong, nạp nguồn sau,
suất liều cao; và nên thực hiện ở các bệnh viện
chuyên khoa với đội ngũ Thầy thuốc nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực này, sẽ đạt được kết quả
tốt cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barakat RR, Perelman RO, Markman M, Randall M. (2009)
Principles and Practice of Gynecologic Oncology. Vagina,
Lippincott Williams & Wilkins 5th Edition, pp 591‐622.
2. Benedetti Panici P, Bellati F, Plotti F, Di Donato V, Antonilli
M, Perniola G, Manci N, Muzii L, Angioli R. (2008).
“Neoadjuvant chemotherapy followed by radical surgery in
patients affected by vaginal carcinoma”. Gynecol Oncol; 15
pp.111:307.
3. Berek JS, Hacker NF. (2010) Berek & Hackerʹs Gynecologic
Oncology, vaginal cancer, 5th, Lippincott Williams & Wilkins,
pp.576‐592.
4. Frank SJ, Deavers MT, Jhingran A, Bodurka DC, Eifel PJ.
(2007). ”Primary adenocarcinoma of the vagina not associated
with diethylstilbestrol (DES) exposure”. Gynecol Oncol; 105:
pp.470.
5. Frumovitz M, Etchepareborda M, Sun CC, Soliman PT, Eifel
PJ, Levenback CF, Ramirez PT. (2010). “Primary malignant
melanoma of the vagina”. Obstet Gynecol; 116: pp.1358.
6. Lê Trường Giang, (2007), Thống kê y học, Y học TPHCM.
7. Lian J, Dundas G, Carlone M, Ghosh S, Pearcey R. (2008).
“Twenty‐year review of radiotherapy for vaginal cancer: an
institutional experience”. Gynecol Oncol; 111: pp 298.
8. Ling B, Gao Z, Sun M, Sun F, Zhang A, Zhao W, Hu W.
(2008). “Laparoscopic radical hysterectomy with vaginectomy
and reconstruction of vagina in patients with stage I primary
vaginal cancer”. Gynecol Oncol; 109: pp.92‐96.
9. Madsen BS, Jensen HL, van den Brule AJ, Wohlfahrt J, Frisch
M. (2008). “Risk factors for invasive squamous cell carcinoma
of the vulva and vagina‐‐population‐based case‐control study
in Denmark”. Int J Cancer; 122: pp.2827.
10. Nguyễn Thanh Liêm, Đặng Phương Kiệt, Lê Bích Thuỷ,
(2000), Cách tiến hành công trình nghiên cứu Y học, Y học Hà
Nội.
11. Schockaert S, Poppe W, Arbyn M, Verguts T, Verguts J.
(2008). Incidence of vaginal intraepithelial neoplasia after
hysterectomy for cervical intraepithelialneoplasia: a
retrospective study. Am J Obstet Gynecol; 199: pp 113.e1‐
113.e5.
12. Witterkind Ch, Greene FL, Hutter RVP, Klimpfinger M, Sobin
LH. (2007). TNM atlas. Springer, 5th edition, pp.202‐207.