Nhiễm khuẩn do răng/viêm mô tế bào: Vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh tại TP. Hồ Chí Minh năm 2010

Mở đầu: Viêm mô tế bào (VMTB) là một trong những biến chứng thường gặp nhất của nhiễm khuẩn ở răng và mô nha chu. Mục tiêu: Xác định vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn do răng (NKDR) và VMTB do răng tại Tp.HCM năm 2010. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát lâm sàng và vi sinh của 59 bệnh nhân NKDR ở giai đoạn có mủ đến khám tại Đại học Y Dược Tp.HCM, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương từ 12/2009 đến 6/2010. Các kỹ thuật vi sinh gồm phân lập, nuôi cấy, định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ (phương pháp Kirby-Bauer đối với vi khuẩn hiếu khí, phương pháp E-test và pha loãng liên tiếp đối với vi khuẩn kỵ khí). Kết quả: Có 19 bệnh nhân VMTB (32,2%) và 40 bệnh nhân NKDR không có VMTB (67,8%). Tỉ lệ cấy khuẩn mọc là 100%. Phân lập được 77 chủng vi khuẩn, gồm 55 chủng hiếu khí (71,4%) và 22 chủng kỵ khí (28,6%). Đơn khuẩn chiếm 69,5% và đa khuẩn 30,5%. Tỉ lệ đa khuẩn ở nhóm bệnh nhân chưa dùng kháng sinh (47,8%) cao hơn nhóm đã dùng kháng sinh (16,7%) (p<0,05). Các loài vi khuẩn hiếu khí gồm Streptococcus và Staphylococcus. Các loài vi khuẩn kỵ khí chủ yếu là Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, Bacteroides, Porphyromonas. Cầu khuẩn hiếu khí Gram (+) thường gặp nhất, trong đó Streptococcus viridans chiếm tỉ lệ cao nhất. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí là ampicillin 71,4%; azithromycin, clindamycin và spiramycin 41,8%. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn kỵ khí là penicillin 63,3%, metronidazole 45,5%, clindamycin 13,6%. Amoxycillin-acid clavulanic hiệu quả cao nhất, với sự nhạy cảm của tất cả vi khuẩn từ 95- 100%. Kết luận: NKDR thường đa khuẩn, tốt nhất nên chọn kháng sinh chống đa khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Các vi khuẩn đã đề kháng cao với ampicillin, penicillin, azithromycin, clindamycin, spiramycin, metronidazole. Hiện nay, amoxycillin-acid clavulanic có thể là một trong những kháng sinh lựa chọn đầu tiên trong điều trị VMTB và NKDR.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm khuẩn do răng/viêm mô tế bào: Vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh tại TP. Hồ Chí Minh năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 162 NHIỄM KHUẨN DO RĂNG/VIÊM MÔ TẾ BÀO: VI KHUẨN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2010 Võ Đắc Tuyến*, Nguyễn Thị Hồng*, Nguyễn Đức Tuấn*, Huỳnh Anh Thư*, Lê Kim Ngọc Giao**, Võ Thị Chi Mai** TÓM TẮT Mở đầu: Viêm mô tế bào (VMTB) là một trong những biến chứng thường gặp nhất của nhiễm khuẩn ở răng và mô nha chu. Mục tiêu: Xác định vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn do răng (NKDR) và VMTB do răng tại Tp.HCM năm 2010. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát lâm sàng và vi sinh của 59 bệnh nhân NKDR ở giai đoạn có mủ đến khám tại Đại học Y Dược Tp.HCM, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương từ 12/2009 đến 6/2010. Các kỹ thuật vi sinh gồm phân lập, nuôi cấy, định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ (phương pháp Kirby-Bauer đối với vi khuẩn hiếu khí, phương pháp E-test và pha loãng liên tiếp đối với vi khuẩn kỵ khí). Kết quả: Có 19 bệnh nhân VMTB (32,2%) và 40 bệnh nhân NKDR không có VMTB (67,8%). Tỉ lệ cấy khuẩn mọc là 100%. Phân lập được 77 chủng vi khuẩn, gồm 55 chủng hiếu khí (71,4%) và 22 chủng kỵ khí (28,6%). Đơn khuẩn chiếm 69,5% và đa khuẩn 30,5%. Tỉ lệ đa khuẩn ở nhóm bệnh nhân chưa dùng kháng sinh (47,8%) cao hơn nhóm đã dùng kháng sinh (16,7%) (p<0,05). Các loài vi khuẩn hiếu khí gồm Streptococcus và Staphylococcus. Các loài vi khuẩn kỵ khí chủ yếu là Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, Bacteroides, Porphyromonas. Cầu khuẩn hiếu khí Gram (+) thường gặp nhất, trong đó Streptococcus viridans chiếm tỉ lệ cao nhất. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí là ampicillin 71,4%; azithromycin, clindamycin và spiramycin 41,8%. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn kỵ khí là penicillin 63,3%, metronidazole 45,5%, clindamycin 13,6%. Amoxycillin-acid clavulanic hiệu quả cao nhất, với sự nhạy cảm của tất cả vi khuẩn từ 95- 100%. Kết luận: NKDR thường đa khuẩn, tốt nhất nên chọn kháng sinh chống đa khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Các vi khuẩn đã đề kháng cao với ampicillin, penicillin, azithromycin, clindamycin, spiramycin, metronidazole. Hiện nay, amoxycillin-acid clavulanic có thể là một trong những kháng sinh lựa chọn đầu tiên trong điều trị VMTB và NKDR. Từ khóa: nhiễm khuẩn do răng, viêm mô tế bào, vi khuẩn, kháng kháng sinh. ABSTRACT ODONTOGENIC INFECTIONS/CELLULITIS: BACTERIAL IDENTIFICATION AND ANTIBIOTIC RESISTANCE IN HO CHI MINH CITY IN 2010 Vo Dac Tuyen, Nguyen Thi Hong, Nguyen Duc Tuan, Huynh Anh Thu, Le Kim Ngọc Giao, Vo Thi Chi Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 162 - 169 Introduction: Cellulitis is a common complication of the infection of dental and periodontal tissues. Objectives: To identify the pathogenic bacteria and their resistance to antibiotics in odontogenic infections and cellulitis in Ho Chi Minh city in 2010. * Khoa RHM, Đại học Y Dược Tp.HCM ** Khoa Y, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: ThS Võ Đắc Tuyến ĐT: 0903776429 Email: benhhocmieng04@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 163 Materials and methods: A crossectional study was conducted on 59 patients with acute odontogenic infection attending the Clinic of the University of Medicine and Pharmacy-HCM city, the National hospital of Odonto-Stomatology and the HCM city hospital of Odonto-Stomatology from December 2009 to June 2010. The bacteriological techniques used for bacterial isolation and culture, bacterial identification and evaluation of antibiotic resistance were applied (Kirby-Bauer test for aerobic bacteria, E-test and serial dissolution test for anaerobic ones). Results: Among patients with odontogenic infections, 19 had cellulis (32.2%) and 40 had no cellulis (67.8%). Bacterial culture was positive in 100% cases. 77 species were identified, including 55 aerobic (71.4%) and 22 anaerobic types (28.6%). Monobacterial infection was found in 69.5% cases and polybacterial infection in 30.5% cases. The percentage of polybacterial infection was higher in patients who did not taken any antibiotics (47.8%) than those who had received some antibiotherapy before pus sampling (16.7%) (p<0.05). Aerobic pathogens were identified such as Streptococcus and Staphylococcus. Anaerobic common pathogens were Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, Bacteroides, Porphyromonas. Gram (+) aerobic cocci had the highest prevalence, in which, Streptococcus viridans was found the most. The antibiotic resistance of aerobic bacteria was 71.4% for ampicillin; 41.8% for azithromycin, clindamycin and spiramycin. The antibiotic resistance of anaerobic bacteria was 63.3% for penicillin, 45.5% for metronidazole and 13.6% for clindamycin. Amoxycillin-clavulanic acid was found as the most effective antibiotic with a sensitivity ranging from 95 to 100% against all bacteria. Conclusion: Odontogenic infection is often a mixed infection, which requests the use of an antibiotic effective against both aerobic and anaerobic bacteria. Dental pathogens appeared to develope resistance against antibiotics such as ampicillin, penicillin, azithromycin, clindamycin, spiramycin, metronidazole. At the present, amoxycillin-clavulanic acid could be considered as one of the antibiotics of first choice in the treatment of odontogenic infections. Keywords: odontogenic infection, cellulitis, bacteria, antibiotic resistance. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn do răng (NKDR) là những nhiễm khuẩn có nguyên nhân từ răng hoặc từ mô nha chu nâng đỡ răng. Trong các bệnh lý răng hàm mặt, NKDR phổ biến nhất. Biến chứng thường gặp nhất của NKDR là viêm mô tế bào (VMTB), khi đó cần phải điều trị kháng sinh. VMTB tấy lan tỏa có thể gây biến chứng nặng dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời. NKDR thường do nhiều loại vi khuẩn gây ra. Việc điều trị kháng sinh chủ yếu dựa theo kinh nghiệm. Hiện nay nhiều loại kháng sinh đã bị kháng do sự lạm dụng kháng sinh trong điều trị và phòng bệnh(3,5,10). Tại Tp.HCM, nhiều năm qua chưa có nghiên cứu tổng kết về tình hình vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh trong NKDR, mặc dù điều này lẽ ra phải thực hiện thường xuyên do tình hình dịch tễ vi khuẩn và kháng thuốc có thể thay đổi tùy thời điểm, tùy địa phương. Nhằm góp phần vào việc sử dụng kháng sinh điều trị hiệu quả, hạn chế sự kháng thuốc và các biến chứng nặng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu sau: - Xác định tuổi, giới tính, vị trí và bệnh lý răng nguyên nhân của VMTB do răng. - Xác định vi khuẩn trong VMTB do răng và so sánh với vi khuẩn trong NKDR không VMTB. - Xác định mức độ kháng kháng sinh đối với vi khuẩn phân lập được trong VMTB và NKDR. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 164 ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 59 bệnh nhân được chẩn đoán là NKDR dựa trên dấu chứng lâm sàng và X-quang ở giai đoạn có mủ gồm 19 bệnh nhân VMTB và 40 bệnh nhân không có VMTB, tại các phòng khám của Khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Tp.HCM, Bệnh viện RHM Tp.HCM và Bệnh viện RHM Trung Ương từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang. Phương pháp nghiên cứu Các bước tiến hành Hỏi bệnh, khám lâm sàng, và chụp phim quanh chóp hay phim toàn cảnh chẩn đoán bệnh. Xét nghiệm vi khuẩn và kháng sinh đồ: chọc hút mũ bằng kim tiêm insulin 1ml, cho vào môi trường chuyên chở thioglycolate và chuyển đến bộ môn Vi Sinh của Đại học Y Dược Tp.HCM trong vòng 2 giờ. Vi khuẩn được nuôi cấy, định danh bằng các thử nghiệm sinh hóa thường quy. Kháng sinh đồ đối với vi khuẩn hiếu khí được thực hiện theo phương pháp Kirby- Bauer (Biorad). Kháng sinh đồ đối với vi khuẩn kỵ khí bằng phương pháp E-test với các loại kháng sinh: amoxicillin-acid clavulanic, clindamycin (Himedia). Riêng metronidazole và penicillin, kháng sinh đồ theo phương pháp pha loãng liên tiếp điểm cắt. Nhập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 15.0. Phân tích liên quan bằng phép kiểm Chi bình phương. Liên quan có ý nghĩa khi p<0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm lâm sàng NKDR/VMTB Trong 59 ca NKDR, có 19 ca (32,2%) gây VMTB và 40 ca (67,8%) không có VMTB, gồm 32 nam và 27 nữ, với độ tuổi từ 17 đến 82, trung bình 41  17,9 tuổi, thường gặp nhất từ 20-40 tuổi. VMTB thường gặp ở nam (68,4%) hơn nữ (31,6%) với tỉ lệ nam:nữ = 2,17:1; trong khi đó NKDR không VMTB ở nữ (52,5%) nhiều hơn nam (47,5%) với tỉ lệ nam:nữ = 0,9:1 (Bảng 1). Bảng 1. Tuổi và giới tính của 59 bệnh nhân NKDR và VMTB. Tuổi NKDR gây VMTB NKDR không VMTB Tổng cộng NKDR Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng ≤ 20 1 1 2 2 2 4 3 3 6 21- 30 3 2 5 4 6 10 7 8 15 31- 40 4 1 5 1 4 5 5 5 10 41- 50 3 0 3 4 4 8 7 4 11 51- 60 1 2 3 3 0 3 4 2 6 61-70 0 0 0 2 3 5 2 3 5 > 70 1 0 1 3 2 5 4 2 6 Tổng 13 6 19 19 21 40 32 27 59 VMTB xảy ra ở vùng má (18 ca) và môi trên (1 ca), phía bên phải (9 ca) và bên trái (10 ca), do áp xe quanh chóp (57,9%) và do áp xe quanh thân răng (42,1%) (Bảng 2). Bảng 2. Các bệnh lý NKDR. NKDR Áp xe (số ca, %) Tổng quanh chóp quanh thân răng nha chu VMTB 11 (57,9) 8 (42,1) 0 19 Không VMTB 24 (60,0) 7 (17,5) 9 (22,5) 40 Tổng 35 (59,3) 15 (25,4) 9 (15,3) 59 Nhiễm khuẩn thường xảy ra ở răng hàm dưới (64,4%), ở vùng răng sau (86,4%) hơn vùng răng trước, trong đó răng 8 dưới chiếm 27,1% (Bảng 3). VMTB thường do răng hàm dưới (73,7%), nhất là vùng răng sau (94,7%). Bảng 3. Vùng răng nguyên nhân. NKDR Hàm trên Hàm dưới Tổng số ca R trước R sau R trước R sau R trước R sau VMTB 1 4 0 14 1 18 Không VMTB 4 12 3 21 7 33 Tổng 5 16 3 35 8 51 Đa số bệnh nhân NKDR (61%) đã dùng kháng sinh trước khi làm xét nghiệm vi sinh, trong VMTB (84,2%) phổ biến hơn trong NKDR không có VMTB (52,5%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 165 Kết quả vi khuẩn Cấy khuẩn mọc 100%. Phân lập được tổng cộng 77 chủng vi khuẩn, gồm 55 chủng hiếu khí (71,4%) và 22 chủng kỵ khí (28,6%) (Bảng 4). Đơn khuẩn chiếm 69,5%, đa khuẩn chiếm 30,5%. Tỉ lệ đa khuẩn hiếu khí-kỵ khí là 28,8%. Tỉ lệ vi khuẩn kỵ khí trong áp xe quanh chóp là 36,4%, trong áp xe quanh thân răng chiếm 12,5%; trong áp xe nha chu: 10%; trong VMTB: 32% và trong NKDR không có VMTB là 26,9%. Tỉ lệ đa khuẩn trong nhóm bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước khi lấy mủ (16,7%) thấp hơn nhóm bệnh nhân chưa dùng kháng sinh (47,8%) có ý nghĩa (p<0,05). Bảng 4. Số chủng vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí phân lập được trong các bệnh lý NKDR. Bệnh lý Hiếu khí Kỵ khí Tổng số chủng NKDR không có VMTB Áp xe quanh chóp 21 12 33 Áp xe quanh thân răng 8 1 9 Áp xe nha chu 9 1 10 VMTB Do áp xe quanh chóp 11 5 16 Do áp xe quanh thân R 6 3 9 Tổng NKDR 55 22 77 Cầu khuẩn hiếu khí Gram (+) thường gặp nhất (71,4%), tiếp theo lần lượt là trực khuẩn kỵ khí Gram (-) 18,2%, cầu khuẩn kỵ khí Gram (+) 3,9%, trực khuẩn kỵ khí Gram (+) 5,2% và cầu khuẩn kỵ khí Gram (-) 1,3%. Trong các vi khuẩn hiếu khí, Streptococcus chiếm 78,2% (trong đó S. viridans 74,5%) và Staphylococcus 21,8%. Trong các vi khuẩn kỵ khí, Fusobacterium phổ biến nhất 22,7%, tiếp theo là Bacteroides, P. gingivalis, Peptostreptococcus micros cùng có tỉ lệ 13,6% (Bảng 5). Bảng 5. Các chủng vi khuẩn trong NKDR gây VMTB và không có VMTB. Vi khuẩn NKDR Tổng 77 chủng VMTB 25 chủng Không VMTB 52 chủng Hiếu khí Cầu khuẩn Gram (+) 17 38 55 (71,4) Streptococcus viridans 15 26 41 S. mitis 1 9 10 S. mutans 1 8 9 Vi khuẩn NKDR Tổng 77 chủng VMTB 25 chủng Không VMTB 52 chủng S. gordonii 5 3 8 S. sanguis 4 3 7 S. parasanguis 3 2 5 S. crista 0 1 1 S. salivarius 1 0 1 Streptococcus  nhóm A 1 1 2 Staphylococcus spp. 1 11 12 S. haemolyticus 0 6 6 S.saprophyticus 0 4 4 S. aureus 1 1 2 Kỵ khí Trực khuẩn Gram (-) 4 10 14 (18,2) Fusobacterium nucleatum 1 4 5 Bacteroides ureolyticus 1 2 3 Porphyromonas gingivalis 1 2 3 Prevotella intermedia 1 1 2 Prevotella corporis 0 1 1 Trực khuẩn Gram (+) 2 2 4 (5,2) Lactobacillus spp. 0 1 1 Actinomyces viscosus 1 0 1 Propionibacterium acnes 1 0 1 Bifidobacterium dentium 0 1 1 Cầu khuẩn Gram (+) 1 2 3 (3,9) Peptostreptococcus spp 1 2 3 Cầu khuẩn Gram (-) 1 0 1 (1,3) Veillonella spp. 1 0 1 Cụ thể trong VMTB, có 17 chủng hiếu khí đều là cầu khuẩn Gram (+) (68%) và 8 chủng kỵ khí (32%) gồm 4 trực khuẩn Gram (-), 2 trực khuẩn Gram (+), 1 cầu khuẩn Gram (+), 1 cầu khuẩn Gram (-). S. viridans thường gặp nhất (60%), trong đó S. gordonii và S. sanguis chiếm ưu thế, ít gặp Staphylococcus (4%). Trong NKDR không có VMTB, S. viridans vẫn phổ biến nhất (50%), nhưng nổi trội là S. mitis và S. mutans, còn Staphylococcus không phải hiếm gặp (21,2%). Kết quả kháng sinh đồ Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí là ampicillin 71,4%; azithromycin, clindamycin và spiramycin 41,8%; nhạy hoàn toàn 100% với augmentin (Bảng 8). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 166 S. viridans: nhạy với penicillin, augmentin và cefalexin (100%); kháng với azithromycin 51,2%, spiramycin (46,3%), clindamycin (43,9%). S. aureus: nhạy với augmentin (100%), azithromycin (50-90%); kháng ampicillin (80- 100%), clindamycin (30-50%), cefoxitin (20-50%), cefalexin, ciprofloxacin (0-50%). Bảng 8. Mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn hiếu khí trong NKDR. Mức độ kháng kháng sinh Vi khuẩn hiếu khí Tổng S. aureus Staphylococcus không coagulase S. viridans Streptococcus tiêu huyết β Ampicillin 100 80 - - 71,4 Penicillin - - 0 0 0 Augmentin 0 0 0 0 0 Cefalexin 50 0 0 0 1,8 Azithromycin 0 10 51,2 50 41,8 Ciprofloxacin 50 10 - - - Clindamycin 50 30 43,9 50 41,8 Spiramycin 50 20 46,3 50 41,8 Cefotixin 50 20 - - 25,0 Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn kỵ khí đối với penicillin (63,3%), metronidazole (45,5%), clindamycin (13,6%), augmentin (4,5%). Nhạy cao nhất với augmentin (95,5%) (Bảng 9). P. micros và P. gingivalis: nhạy với augmentin và clindamycin (100%); kháng với metronidazole (66,7%) và penicillin (33,3%). Prevotella: nhạy với metronidazole (100%); kháng penicillin (66,7%), augmentin và clindamycin (33,3%). Fusobacterium: nhạy với augmentin, clindamycin (100%), kháng metronidazole (60%). Bảng 9. Mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn kỵ khí trong NKDR. Vi khuẩn kỵ khí trong NKDR Mức độ kháng kháng sinh Penicillin Metronidazole Clindamycin Augmentin P. gingivalis 33,3 66,7 0 0 Prevotella spp 66,7 0 33,3 33,3 F. nucleatum 100 60 0 0 B. ureoliticus 66,7 66,7 0 0 A. viscosus 0 0 100 0 Lactobacillus 100 100 0 0 Bifidobacterium 100 100 0 0 Propiobacterium 0 0 0 0 P. micros 33,3 66,7 0 0 Veillonella spp 100 100 100 0 Tổng 63,6 54,5 13,6 4,5 BÀN LUẬN Lâm sàng VMTB và NKDR Nhiễm khuẩn quanh chóp răng hay mô nha chu tiến triển có thể lan vào trong mô mềm vùng hốc miệng, mặt, cổ dẫn đến viêm mô tế bào. VMTB là một quá trình viêm lan tỏa trong mô mềm. Tỉ lệ VMTB trong NKDR là 32,2%. VMTB xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, thường gặp nhất từ 20-40 tuổi (52,6%). Đa số răng nguyên nhân ở hàm dưới (73,7%), vùng răng sau (94,7%). Áp xe quanh chóp răng là nguyên nhân phổ biến nhất của VMTB (57,9%), xảy ra ở răng bị chết tủy thường do sâu răng hoặc có thể do Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 167 chấn thương. Ngoài ra, VMTB còn do áp xe quanh thân răng (42,1%), hầu hết ở răng 8 dưới do thường mọc lệch hay kẹt. Áp xe quanh chóp răng cũng là bệnh lý thường gặp nhất trong NKDR có mủ (59,3%); áp xe quanh thân răng (25,4%) và áp xe nha chu (15,3%) ít gặp hơn. Nhận định này nhất quán với nhiều nghiên cứu trước đây. Kuriyama và cs (2000) ghi nhận tỉ lệ áp xe quanh chóp là 78,5%, áp xe nha chu (14,7%) và áp xe quanh thân răng (6,7%)(6). Xét về biến chứng của các loại bệnh lý NKDR, áp xe quanh thân răng dễ dẫn đến VMTB nhất, chiếm 53,3% trong 15 ca áp xe quanh thân răng. Tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ trong 35 ca áp xe quanh chóp (31,4%). Không gặp VMTB do áp xe nha chu, có thể do mũ dẫn lưu được qua túi nha chu hay nướu răng nên ít khi gây VMTB. Trong khi đó, áp xe ở nướu quanh thân răng đang mọc, đa số ở răng 8 dưới, do đáy hành lang vùng răng 8 dưới thường cạn và sát nướu răng nên dù áp xe chỉ ở nướu cũng dễ lan rộng vào mô tế bào gây ra VMTB. Vi khuẩn trong VMTB và NKDR Tỉ lệ cấy khuẩn mọc là 100%, cao hơn tỉ lệ của nhiều nghiên cứu trước đây như 89% của Yang (2008)(11). Đặc trưng của NKDR là nhiễm khuẩn nội sinh, nhiễm khuẩn cơ hội và phối hợp vi khuẩn hiếu khí-vi khuẩn kỵ khí. Khả năng gây bệnh là nhờ vào hoạt động hiệp đồng của nhiều loại vi khuẩn sản xuất nhiều enzym và độc tố(7). Các nghiên cứu thường phát hiện trung bình từ 2 đến 6 loại vi khuẩn trong một mẫu bệnh phẩm(11). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tỉ lệ đa khuẩn thấp (30,5%), chỉ 18 mẫu phân lập được 2 vi khuẩn. Sự khác biệt tỉ lệ này có thể do đa số bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi cấy khuẩn (61%), do sự khác biệt về dịch tễ bệnh lý nhiễm khuẩn ở mỗi địa phương, cũng có thể do điều kiện nuôi cấy chưa đáp ứng nhu cầu của những vi khuẩn khó mọc. Thêm vào đó, khoảng thời gian chuyên chở mẫu bệnh phẩm từ Bệnh viện đến Phòng xét nghiệm vi sinh Đại học Y Dược tương đối lâu (khoảng 2 giờ) cũng ảnh hưởng một phần đến kết quả vi sinh. Tỉ lệ đa khuẩn trong nhóm bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước khi lấy mủ xét nghiệm (16,7%) thấp hơn trong nhóm không dùng thuốc (47,8%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả này có thể do việc sử dụng kháng sinh trước đã ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Nuôi cấy và phân lập được nhiều vi khuẩn hiếu khí (71,4%) hơn vi khuẩn kỵ khí (28,6%). Tuy nhiên, theo y văn, NKDR liên quan vi khuẩn kỵ khí hơn vi khuẩn hiếu khí. Vi khuẩn hiếu khí chiếm khoảng 5%, vi khuẩn kỵ khí 35%, và đa khuẩn hiếu-kỵ khí 60%(7). Hai loại vi khuẩn thường gặp nhất là cầu khuẩn hiếu khí Gram (+) (71,4%), và trực khuẩn kỵ khí Gram (-) (18,2%). Kết quả này tương tự nghiên cứu của Rega (2006) ghi nhận tỉ lệ vi khuẩn Gram (+) 63,5% (chủ yếu cầu khuẩn 57,7%) cao hơn tỉ lệ vi khuẩn Gram (-) 36,5% (trong đó trực khuẩn chiếm 33,3%); tỉ lệ vi khuẩn hiếu khí (65,7%) cao hơn kỵ khí (34,3%)(8). Nghiên cứu này và nhiều nghiên cứu(9) đều cho kết quả các loại vi khuẩn thường gặp trong NKDR là S. viridans, Staphylococcus, Peptostreptococcus, Fusobacterium, Prevotella, Porphyromonas; trong đó S. viridans chiếm tỉ lệ cao nhất. Về vi khuẩn kỵ khí trong VMTB do răng, kết quả tương tự nghiên cứu của Dubreuil và cs (2005) phân lập được Prevotella, Porphyromonas, Fusobacterium, Veillonella, Propionibacterium(5). Ngoài ra, nghiên cứu này còn phát hiện Bacteroides, Peptostreptococcus. Các vi khuẩn kỵ khí nêu trên là những vi khuẩn nội sinh, hiện diện bình thường trong hốc miệng và chỉ gây bệnh khi có điều kiện Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 168 thuận lợi(11). Tỉ lệ vi khuẩn kỵ khí trong áp xe quanh chóp (36,4%) cao hơn trong áp xe quanh thân răng (12,5%) và trong áp xe nha chu (10%). Tỉ lệ vi khuẩn kỵ khí trong VMTB (32%) cao hơn trong NKDR không có VMTB (26,9%). Theo Peterson, vi khuẩn kỵ khí thường gặp trong các nhiễm khuẩn muộn hoặc có triệu chứng kéo dài hơn 3 ngày(7). Bảng 10. So sánh tỉ lệ các loại vi khuẩn trong NKDR giữa các nghiên cứu. Tác giả, năm Tỉ lệ % vi khuẩn trong NKDR Hiếu khí Kỵ khí Cầu khuẩn Gram (+) Cầu
Tài liệu liên quan