Nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Mục tiêu. Đánh giá vai trò NT-proBNP trong dự đoán tổn thương động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. Đối tượng. Nghiên cứu bao gồm 128 bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh mạch vành được chụp mạch vành cản quang. Đánh giá giá trị dự đoán của NT-proBNP tương ứng với mức độ tổn thương mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. Kết quả. Trong mô hình hồi quy đa biến, nồng độ NT-proBNP ≥ 100 pg/ml dự đoán tổn thương mạch vành qua chụp mạch, độc lập với các yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn chức năng thất trái (odds raio 3,5, 95% CI 1,4-8,7, p= 0,007). Tuy nhiên, với độ nhạy 48%, độ đặc hiệu 78%, giá trị tiên đoán dương 72%, giá trị tiên đoán âm 56%, diện tích dưới đường cong AUC 0,65, 95% CI: 0,6-0,7, p= 0,007, vai trò dự đoán tổn thương mạch vành qua chụp mạch của NT-proBNP chỉ ở mức khiêm tốn. Kết luận. NT-proBNP tương quan với mức độ tổn thương mạch qua chụp mạch vành cản quang, độc lập với rối loạn chức năng thất trái. Tuy nhiên, vai trò dự đoán tổn thương mạch vành qua chụp mạch của NTproBNP chỉ ở mức khiêm tốn.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 162 NỒNG ĐỘ NT-PROBNP Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH Lê Mộng Toàn *, Hồ Thượng Dũng** TÓM TẮT Mục tiêu. Đánh giá vai trò NT-proBNP trong dự đoán tổn thương động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. Đối tượng. Nghiên cứu bao gồm 128 bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh mạch vành được chụp mạch vành cản quang. Đánh giá giá trị dự đoán của NT-proBNP tương ứng với mức độ tổn thương mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. Kết quả. Trong mô hình hồi quy đa biến, nồng độ NT-proBNP ≥ 100 pg/ml dự đoán tổn thương mạch vành qua chụp mạch, độc lập với các yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn chức năng thất trái (odds raio 3,5, 95% CI 1,4-8,7, p= 0,007). Tuy nhiên, với độ nhạy 48%, độ đặc hiệu 78%, giá trị tiên đoán dương 72%, giá trị tiên đoán âm 56%, diện tích dưới đường cong AUC 0,65, 95% CI: 0,6-0,7, p= 0,007, vai trò dự đoán tổn thương mạch vành qua chụp mạch của NT-proBNP chỉ ở mức khiêm tốn. Kết luận. NT-proBNP tương quan với mức độ tổn thương mạch qua chụp mạch vành cản quang, độc lập với rối loạn chức năng thất trái. Tuy nhiên, vai trò dự đoán tổn thương mạch vành qua chụp mạch của NT- proBNP chỉ ở mức khiêm tốn. Từ khóa. NT-proBNP, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. ABSTRACT N-TERMINAL PRO BRAIN NATRIURETIC PEPTIDE (NT-PROBNP) CONCENTRATION IN PATIENTS WITH STABLE CORONARY ARTERY DISEASE Le Mong Toan, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 162 - 169 Objectives. To assess the role of NT-proBNP in detecting coronary atherosclerose lesions, as assessed by coronary angiography. Methods. Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study. Patients. We examined 128 patients referred for diagnostic angiography because of symtoms or signs of coronary artery disease. The diagnostic value of NT-proBNP in detecting clinically significant coronary artery disease was assessed. Results. In a multiple logistic regression model, NT-proBNP above the upper limit (100 pg/ml) predicted clinically coronary artery disease at angiography independently of traditional cardiovascular risk factor and invasive measurements of left ventricular function (odds ratio 3.5, 95% CI 1.4-8.7, p= 0.007). The ability of NT- proBNP in detecting clinically sigificant coronary artery disease at angiography was modest (sensitivity 48%, specificity 78%, positive likehook ratio 72%, negative likehook ratio 56%, and area under the ROC curve 0.65, 95% CI: 0.6-0.7, p= 0.007). Conclusions. NT-proBNP is associated with clinically significant coronary artery disease at angiography, independently of left ventricular dysfunction. However, NT-proBNP is not a useful screening test for diagnosing significant angiographic lesions in patients with stable coronary artery disease. * Bệnh Viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre ** Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc : TS.Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 163 Key words. NT-proBNP, stable coronary artery disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, bệnh động mạch vành mạn tính là một vấn đề y tế lớn, ảnh hưởng đến hơn 13 triệu người ở Hoa Kỳ. Mặc dù đã giảm tỷ lệ tử vong nhưng bệnh tim thiếu máu cục bộ vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người lớn, tổng cộng mỗi năm có hơn 480000 ca tử vong ở Hoa Kỳ và 1,95 triệu ca tử vong ở Châu Âu(15). Chẩn đoán và điều trị can thiệp sớm có thể cải thiện tiên lượng ở những người có nguy cơ. Natriuretic peptide type B (BNP) và pro-hormone BNP (NT- proBNP) cung cấp thông tin tiên lượng trong nhiều bệnh tim, bao gồm cả suy tim(4) và hội chứng mạch vành cấp(3). Mục tiêu của nghiên cứu chúng tôi nhằm khảo sát nồng độ NT- proBNP ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, tìm hiểu mối liên quan giữa NT- proBNP và mức độ tổn thương động mạch vành, nghiên cứu xem liệu có thể dùng chất chỉ điểm này như là một xét nghiệm để chẩn đóan bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hay không. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn bệnh Có 128 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu của chúng tôi. Những bệnh nhân này được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và được chụp mạch vành tại Khoa mạch cấp cứu và can thiệp BV Thống Nhất, khoa Thông tim Viện Tim TPHCM từ 11/2009 đến 7/2010. Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp, suy tim, suy thận nặng (Clcre tính toán < 30ml/p), phân suất tống máu thất trái < 55%, xơ gan mất bù, rung nhĩ, viêm cơ tim, chèn ép tim, bệnh van tim, tiền sử nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng được loại ra khỏi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. Cỡ mẫu: n = -------------------------- (μ0 - μa)2 Trị số tham khảo NT-proBNP: 189 ± 19,5 pg/mL(14). Muốn có 95% khả năng, ở mức ý nghĩa 5%, để chứng minh được NT-proBNP trung bình thật là 195 pg/mL, với độ lệch chuẩn là 19,5. Ta có α=0,05; β=0,95; μ0=183; μa=195. Từ đó, ta có n=120. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu liên tục: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và được chụp mạch vành cản quang. Thu thập số liệu Tất cả bệnh nhân được hỏi bệnh sử, tiền căn, thăm khám và thực hiện một số xét nghiệm cơ bản: X quang tim phổi thẳng, điện tâm đồ, công thức máu, Creatinin, Glucose, Cholesterol toàn phần, HDL-c, LDL-c, Triglycerid, ALT, AST. Siêu âm Doppler tim: lưu ý phân suất tống máu, rối lọan vận động thành tim. * Xét nghiệm máu NT-proBNP Mẫu máu ngoại vi để đo NT-proBNP huyết tương được lấy từ máu tĩnh mạch vào buổi sáng ngày chụp mạch vành sau khi nằm nghỉ 30 phút. Mẫu máu được thu thập trong ống có chất kháng đông EDTA, quay ly tâm lấy huyết tương. Bệnh phẩm được xét nghiệm ngay hoặc được lưu trữ ở nhiệt độ -200C và được xét nghiệm trong vòng tối đa là 3 ngày. Nồng độ NT- proBNP được định lượng bằng kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang, phương pháp kẹp giữa (sandwich) trên máy và hóa chất đồng bộ của Roche Diagnosis, được thực hiện trên hệ thống Modular E170 tại khoa hóa sinh Bệnh viện Thống Nhất. Kỹ thuật đã được chuẩn hóa và σ2 (Z 1-α + Z 1-β )2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 164 kiểm tra chất lượng tại khoa hóa sinh Bệnh viện Thống Nhất. * Chụp mạch vành cản quang Tất cả các bệnh nhân được chụp mạch vành cản quang. Các hình ảnh chụp mạch vành được đánh giá bởi các bác sỹ thông tim không biết kết quả NT-proBNP. Chúng tôi chia thành 3 nhóm bệnh nhân: Nhóm 1 gồm những bệnh nhân không hẹp hoặc hẹp nhẹ mạch vành < 50%, nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân hẹp trung bình từ 50%-70% hoặc hẹp thân chung 30-50%, nhóm 3 bao gồm những bệnh nhân hẹp nặng ≥ 70% hoặc hẹp thân chung ≥ 50%. Gọi là hẹp ý nghĩa khi hẹp nặng ≥ 70% hoặc hẹp thân chung ≥ 50% (nhóm 3). Hẹp thân chung tương đương hẹp 2 nhánh, hẹp thân chung kèm hẹp động mạch vành phải tương đương hẹp 3 nhánh. Chúng tôi cũng ước lượng độ tổn thương mạch vành bằng cách sử dụng thang điểm Gensini(5): Hình 1: Thang điểm Gensini (5) LM: thân chung trái, LAD: động mạch xuống trước trái, Dx: nhánh diagonal, LCx: động mạch mũ, OM: nhánh marginal, RCA: động mạch vành phải, PD: động mạch xuống sau, PL: động mạch sau bên; p: đoạn gần, m: đoạn giữa, d: đoạn xa Xử lý số liệu Các giá trị NT-proBNP đo được trình bày dưới dạng trung vị và tứ phân vị. Sự khác biệt nồng độ NT-proBNP giữa 2 nhóm sẽ được phân tích bằng phép kiểm t-test. Sự khác biệt nồng độ NT-proBNP giữa nhiều nhóm sẽ được phân tích bằng phép kiểm ANOVA. Nếu phân phối không chuẩn sẽ chuyển sang logarithm. Mối tương quan giữa NT-proBNP với các tham số sẽ được mô tả bằng tương quan Spearman. Dự đoán hiệu lực của NT-proBNP cho bệnh tim thiếu máu cục bộ bằng phân tích hồi quy đa biến logistic. Vẽ đường cong ROC, từ đó chọn điểm cắt tối ưu chẩn đoán có hẹp động mạch vành. Tất cả các quy trình thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm SPSS for Windows 16.0. Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Đặc tính mẫu nghiên cứu. Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu. ĐẶC TÍNH KHÔNG HẸP/HẸP NHẸ HẸP TRUNG BÌNH HẸP NẶNG p Số BN (n) 41 18 69 Tuổi trung bình (năm) 63,3 ± 8,8 64,4 ± 8,9 64,3 ± 11,5 0,86 Nam (n) 23 (56,1%) 13 (72,2%) 48 (69,6%) 0,29 Hút thuốc 7 (17,1%) 2 (11,1%) 18 (26,1%) 0,29 Tăng huyết áp 34 (82,9%) 15 (83,3%) 60 (87%) 0,83 Đái tháo đường 7 (17,1%) 5 (27,8%) 25 (36,2%) 0,1 Rối loạn Lipid mu 32 (78%) 14 (77,8%) 47 (68,1%) 0,46 Gia đình BMV 6 (14,6%) 3 (16,7%) 6 (8,7%) 0,5 Can thiệp mạch vnh 3 (7,3%) 2 (11,1%) 5 (7,2%) 0,85 BMI 24,3 ± 3,6 22,5 ± 2,5 23,5 ± 3,0 0,11 Clearance Creatinin (ml/p) 64,2 (46,9- 84,1) 56,2 (53- 65,7) 56,5 (47,8- 76,1) 0,33 eGFR (ml/p/1.73m2) 62,3 (54,9- 88,5) 58 (55,9- 73,3) 61,8 (46,4- 74,1) 0,27 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 165 ĐẶC TÍNH KHÔNG HẸP/HẸP NHẸ HẸP TRUNG BÌNH HẸP NẶNG p LVEF (%) 68,5 ± 6,5 66 ± 6,9 67,7 ± 7,9 0,5 E/A < 1 13 (31,7%) 5 (27,8%) 33 (47,8%) 0,37 RL vận động vùng 5 (12,2%) 2 (14,3%) 13 (17,8%) 0,71 HATT (mmHg) 124 ± 12,8 128 ± 17,9 127 ± 17 0,55 HATt (mmHg) 75,9 ± 7,7 75,3 ± 14,8 76,1 ± 9,3 0,95 Bảng 1 cho thấy chi tiết đặc tính mẫu nghiên cứu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn Lipid máu, tiền sử gia đình có bệnh mạch vành, phân suất tống máu tâm thu thất trái, độ lọc cầu thận giữa các nhóm bệnh nhân, là những nguyên nhân có thể làm tăng NT-proBNP. Mối tương quan giữa NT-proBNP và mức độ hẹp động mạch vành Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương ứng mức độ hẹp mạch vành được mô tả ở hình 1. Nồng độ NT-proBNP tương ứng với các mức độ không hẹp/hẹp nhẹ, hẹp trung bình, hẹp nặng lần lượt là 50,6 pg/ml (23,8-101,7); 40,6 pg/ml (24,3-85,7); 91,6 pg/ml (41,3-205,8). Các chênh lệch có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm với p = 0,01. Trong đó, nồng độ NT-proBNP tăng rõ rệt trong nhóm hẹp nặng so với 2 nhóm còn lại (p = 0,02). Hình 2. Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở 3 nhóm bệnh nhân qua kết quả chụp mạch vành Mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương và số nhánh mạch vành hẹp Chúng tôi nhận thấy chỉ có nhóm bệnh nhân hẹp nặng 3 nhánh là có nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng cao rõ rệt có ý nghĩa thống kê với các nhóm còn lại, trong khi nhóm hẹp nặng 1 nhánh, 2 nhánh lại không khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm bệnh nhân không hẹp/hẹp nhẹ và hẹp trung bình. (Bảng 2) Bảng 2: Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương ứng với mức độ tổn thương mạch vành. Ln NT-proBNP P Bệnh mạch vành Trung bình ± độ lệch chuẩn Không hẹp/ Hẹp không ý nghĩa Hẹp nặng 1 nhánh Hẹp nặng 2 nhánh Không hẹp//Hẹp không ý nghĩa 1,7 ± 0,5 - - - Hẹp nặng 1 nhánh 1,8 ± 0,6 0,36 - - Hẹp nặng 2 nhánh 1,8 ± 0,7 0,35 0,93 - Hẹp nặng 3 nhánh 2,3 ± 0,5 < 0,001 0,004 0,01 Bảng 3 cho thấy mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP và các tham số: tương quan thuận với điểm Gensini (r= 0,323, p < 0,001), tuổi (r= 0,221, p= 0,012) và tương quan nghịch với Clearance Creatinin (r=-0,337, p <0,001), eGFR (r=-0,299, p= 0,001) (tương quan Spearman) Bảng 3: Mối tương quan giữa các tham số và nồng độ NT-proBNP. Tham số Correlation p Tuổi 0,221 0,012 LVEF -0,071 0,424 Điểm Gensini 0,323 < 0,001 Clearance Creatinin -0,337 < 0,001 Egfr -0,299 0,001 BMI -0,168 0,058 CRP -0,025 0,835 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 166 Bảng 4: Mối tương quan giữa các tham số và bệnh mạch vành hẹp nặng qua chụp mạch vành. Tham số OR (95% CI) p Tuổi ≥60 0,9 (0,3-2,7) 0,8 Giới nam 1,4 (0,5-3,5) 0,5 Tăng huyết áp 1,2 (0,4-4,0) 0,8 Đái tháo đường 2,5 (1,0-6,2) 0,055 Hút thuốc 1,9 (0,6-5,8) 0,27 Rối loạn Lipid mu 0,8 (0,3-2,0) 0,6 Gia đình bệnh mạch vnh 0,5 (0,1-2,0) 0,4 EF <65% 0,8 (0,3-1,9) 0,6 eGFR <30ml/p/1.73m2 3,6 (0,9-14,1) 0,06 Đau thắt ngực điển hình 2,6 (1,0-6,9) 0,051 NT-proBNP (≥100pg/ml) 3,5 (1,4-8,7) 0,007 Phân tích hồi quy đa biến kết hợp hẹp động mạch vành qua chụp mạch vành và nhiều tham số được hiển thị trong Bảng 4. Tại giá trị điểm cắt ≥100pg/ml, NT-proBNP tăng cho thấy một xác suất cao bệnh mạch vnh (OR: 3,5; khoảng tin cậy 95%: 1,4-8,7; p = 0,007). Trong phân tích đa biến, NT-proBNP là một yếu tố dự báo của bệnh mạch vành độc lập với tuổi, giới tính, phân suất tống máu thất trái, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, độ lọc cầu thận, đau thắt ngực điển hình. NT-proBNP là tham số mạnh nhất để dự đoán hẹp động mạch vành. 0. 00 0. 25 0. 50 0. 75 1. 00 S en si tiv ity 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1 - Specificity Area under ROC curve = 0.6459 Hình 2. Đường cong ROC cho thấy điểm cắt để chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính hẹp nặng qua chụp mạch vành với AUC =0,65. Diện tích dưới đường cong AUC để chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính chỉ là 0,65 (95% CI: 0,6-0,7) (p=0,007), cho thấy giá trị chẩn đoán còn hạn chế. Với điểm cắt NT- proBNP là 100 pg/ml cho độ chính xác cao nhất với độ nhạy là 48%, độ đặc hiệu là 78%, giá trị tiên đoán âm là 56%, giá trị tiên đoán dương là 72%. (Hình 2) BÀN LUẬN NT-proBNP không hoạt tính sinh học là tiền hormon của BNP được phóng thích từ tâm nhĩ và tâm thất để đáp ứng với tăng thể tích và áp lực đổ đầy(2). Nồng độ natriuretic peptide tăng trong suy tim, hội chứng mạch vành cấp, bệnh mạch vành mạn tính và có liên quan đến tiên lượng(7). Hơn nữa, BNP và NT-proBNP được xem là có độ nhạy cảm cao và có tính chi phí- hiệu quả khi sử dụng để tầm soát suy tim ở bệnh nhân có triệu chứng(9). Các kích thích cho việc phóng thích BNP và NT-proBNP là do bất thường khu trú hoặc toàn bộ chức năng thất trái (tâm thu hoặc tâm trương) dẫn đến tăng áp lực thành thất trái. Tuy nhiên bằng chứng mới đây cho thấy rằng cơ chế khác trong đó thiếu máu cơ tim có thể góp phần vào việc gây phóng thích natriuretic peptide(6). Natriuretic peptides và các thụ thể của chúng hiện diện dồi dào trong mảng xơ vữa trong động mạch vành ở người(1). Sự tương quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương và mức độ hẹp mạch vành Kragelund và cs(8) công bố rằng có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê giữa nhóm không hẹp động mạch vành và hẹp 1,2,3 nhánh mạch vành. Ông định nghĩa hẹp khi đường kính mạch vành hẹp ≥70%. Nghiên cứu Ndrepepa(10) cho thấy nồng độ NT-proBNP cao hơn các nghiên cứu khác do đối tượng nghiên cứu bao gồm cả các bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp và cả những bệnh nhân suy thận. Tương tự, Peer(13) cũng lấy cả những bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp và suy thận, nhưng nồng độ NT- proBNP thấp hơn, có lẽ nghiên cứu này đã loại bỏ những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim trước đó. Wolber(17) với định nghĩa hẹp mạch vành khi hẹp ≥ 50%, phân suất tống máu thất trái ≥ 60%, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 167 GFR > 60 ml/phút/1,73m2 nên nồng độ NT- proBNP trong nghiên cứu này thấp hơn các nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với định nghĩa hẹp nặng mạch vành khi hẹp ≥ 70% (hoặc hẹp thân chung ≥ 50%), phân suất tống máu thất trái ≥ 55%, GFR >30 ml/phút/1,73m2, nồng độ NT-proBNP tương tự như trong nghiên cứu của Wolber. Nghiên cứu của Ndrepepa(10) chỉ ra rằng nồng độ NT- proBNP tăng trong toàn bộ các dạng lâm sàng của bệnh mạch vành và nồng độ NT-proBNP song song với độ trầm trọng của thiếu máu cục bộ cơ tim, có mối tương quan thuận giữa tăng nồng độ NT-proBNP và độ trầm trọng của bệnh mạch vành qua chụp mạch vành (số lượng mạch vành bị hẹp) mặc dù mối tương quan này yếu khi đưa vào mô hình phân tích đa biến. Trong nghiên cứu của Weber(16), cũng chứng tỏ rằng NT-proBNP tăng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính và nó cũng có giá trị chẩn đoán ở những bệnh nhân này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, NT- proBNP chỉ tăng rõ khi hẹp mạch vành ≥ 70% hoặc hẹp thân chung LM ≥ 50%. Tăng nồng độ NT-proBNP có liên quan chặt chẽ với mức độ hẹp mạch vành tổn thương, với giá trị cao hơn ở bệnh nhân tổn thương hẹp nặng mạch vành đặc biệt có tắc nghẽn mạn tính CTO. Nồng độ NT- proBNP ở nhóm tổn thương hẹp trung bình không tăng hơn khi so với bệnh nhân không hẹp hoặc hẹp nhẹ. Điều này có thể giải thích do có ít bệnh nhân hẹp trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi (chỉ có 18 bệnh nhân). Sự tương quan giữa NT-proBNP và số nhánh mạch vành tổn thương, vị trí hẹp mạch vành Sự tương quan giữa BNP, số nhánh mạch vành tổn thương, và vị trí của hẹp mạch vành đã được nhiều tác giả báo cáo trước đây(10,11). Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhận thấy mối quan hệ này là đáng kể, ngay cả sau khi điều chỉnh thêm vào các yếu tố gây nhiễu được biết là có liên quan với cả hai nồng độ natriuretic peptide và mức độ nghiêm trọng của bệnh mạch vành, kể cả bệnh nhân có tuổi, giới nam, nhồi máu cơ tim trước đó, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, giảm độ lọc cầu thận, giảm phân suất tống máu thất trái. Khi phân tích kỹ hơn giữa từng nhóm, chúng tôi thấy chỉ có nhóm bệnh nhân hẹp nặng 3 nhánh là có nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng cao rõ rệt có ý nghĩa thống kê với các nhóm còn lại, trong khi nhóm hẹp nặng 1 nhánh, 2 nhánh lại không khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm bệnh nhân không hẹp/hẹp nhẹ và hẹp trung bình. Điều này có thể giải thích là có những trường hợp hẹp 1 nhánh nhưng tổn thương ở đoạn gần, tổn thương nhiều vị trí hoặc có những trường hợp hẹp 2 nhánh nhưng tổn thương ở đoạn xa. Do đó, nồng độ NT-proBNP ở 2 nhóm này không có sự khác biệt. Để đánh giá rõ hơn mức độ thiếu máu cơ tim không chỉ đánh giá độ hẹp, số nhánh hẹp mà còn phải đánh giá toàn diện tất cả các tổn thương. Mối tương quan giữa điểm Gensini và nồng độ NT-proBNP Trong phân loại tổn thương mạch vành, chỉ đánh giá đơn thuần hẹp tại 1 vị trí cũng như các vị trí hẹp đều có giá trị như nhau, cách đánh gía này chưa hoàn toàn chính xác do có nhiều trường hợp tổn thương ở nhiều vị trí và mỗi vị trí có tầm quan trọng khác nhau, đặc biệt tổn thương ở thân chung hoặc đoạn gần của 3 nhánh mạch vành. Điểm Gensini đánh giá tương đối toàn diện tổn thương mạch vành, ước lượng qui mô của bệnh mạch vành bằng cách đo phạm vi thiếu máu cơ tim, được tính toán bởi độ trầm trọng của mỗi nhánh mạch vành theo mức độ hẹp của đường kính mạch vành và tầm quan trọng của vị trí động mạch vành. Các natriuretic peptide và thụ thể của nó hiện diện dồi dào trong mảng xơ vữa động mạch vành người(1), gợi ý rằng chính xơ vữa động mạch có thể kích thích tổng hợp và phóng thích natriuretic peptide. Điều này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi là NT-proBNP tương quan thuận với mức độ mảng xơ vữa động mạch được đo bởi điểm Gensini nhưng chỉ ở Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 168 mức trung bình. Dù sự phóng thích natriuretic peptide từ mảng xơ vữa động mạch ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ NT-proBNP đã được ghi nhận, nhưng ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa rõ ràng. Mối tương quan giữa các tham số và nồng độ NT-proBNP Dùng tương quan Spearman khảo sát sự tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ NT-proBNP cho thấy nồng độ NT-proBNP tương quan thuận với tuổi (r= 0,191, p= 0,016), điểm Gensini (r= 0,323, p=0,001), tiền sử NM
Tài liệu liên quan