Mở đầu: Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm như hồi phục nhanh, rút ngắn thời gian nằm viện và sớm trở
lại hoạt động bình thường. Tuy nhiên, tỉ lệ buồn nôn và nôn sau mổ (BNNSM) còn cao ảnh hưởng đến kết quả
điều trị.
Mục tiêu: So sánh hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone với ondansetron trong 24 giờ
đầu sau mổ cắt túi mật nội soi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. 188 bệnh
nhân cắt túi mật nội soi có ASA I, II, tuổi 18 – 65. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: nhóm D (62
bệnh nhân) tiêm tĩnh mạch dexamethasone 4 mg lúc khởi mê, nhóm O (63 bệnh nhân) tiêm tĩnh mạch
ondansetron 4 mg lúc kết thúc phẫu thuật và nhóm C (63 bệnh nhân) không sử dụng thuốc chống nôn. Tất cả
bệnh nhân được theo dõi BNNSM và các tác dụng phụ trong 24 giờ đầu sau mổ.
Kết quả: Tỉ lệ BNNSM ở nhóm D 22,6%, nhóm O 25,4% và nhóm chứng 46%. Tần suất BNNSM ở nhóm
chứng cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,006 so với nhóm D và p = 0,016 so với nhóm O). Số cần điều trị (NNT)
của dexamethasone hoặc ondansetron là 5. Ở nhóm D có 11,3% bệnh nhân ngứa tầng sinh môn. Tỉ lệ đau đầu là
4,8%, 9,5% và 7,9% tương ứng với nhóm D, O và C.
Kết luận: Hiệu quả dự phòng BNNSM cắt túi mật nội soi của dexamethasone 4 mg tương đương với
ondansetron 4 mg.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn sau mổ của Dexamethasone với Ondansetron ở bệnh nhân cắt túi mật nội soi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 454
SO SÁNH HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG BUỒN NÔN VÀ NÔN SAU MỔ
CỦA DEXAMETHASONE VỚI ONDANSETRON
Ở BỆNH NHÂN CẮT TÚI MẬT NỘI SOI
Lê Hồng Chính*, Nguyễn Thị Ngọc Đào**, Phan Tôn Ngọc Vũ***, Nguyễn Thanh Hiệp****
TÓM TẮT
Mở đầu: Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm như hồi phục nhanh, rút ngắn thời gian nằm viện và sớm trở
lại hoạt động bình thường. Tuy nhiên, tỉ lệ buồn nôn và nôn sau mổ (BNNSM) còn cao ảnh hưởng đến kết quả
điều trị.
Mục tiêu: So sánh hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone với ondansetron trong 24 giờ
đầu sau mổ cắt túi mật nội soi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. 188 bệnh
nhân cắt túi mật nội soi có ASA I, II, tuổi 18 – 65. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: nhóm D (62
bệnh nhân) tiêm tĩnh mạch dexamethasone 4 mg lúc khởi mê, nhóm O (63 bệnh nhân) tiêm tĩnh mạch
ondansetron 4 mg lúc kết thúc phẫu thuật và nhóm C (63 bệnh nhân) không sử dụng thuốc chống nôn. Tất cả
bệnh nhân được theo dõi BNNSM và các tác dụng phụ trong 24 giờ đầu sau mổ.
Kết quả: Tỉ lệ BNNSM ở nhóm D 22,6%, nhóm O 25,4% và nhóm chứng 46%. Tần suất BNNSM ở nhóm
chứng cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,006 so với nhóm D và p = 0,016 so với nhóm O). Số cần điều trị (NNT)
của dexamethasone hoặc ondansetron là 5. Ở nhóm D có 11,3% bệnh nhân ngứa tầng sinh môn. Tỉ lệ đau đầu là
4,8%, 9,5% và 7,9% tương ứng với nhóm D, O và C.
Kết luận: Hiệu quả dự phòng BNNSM cắt túi mật nội soi của dexamethasone 4 mg tương đương với
ondansetron 4 mg.
Từ khóa: dexamethasone, ondansetron, cắt túi mật nội soi, buồn nôn và nôn sau mổ
ABSTRACT
DEXAMETHASONE VS ONDANSETRON IN PREVENTION OF POSTOPERATIVE NAUSEA
AND VOMITING AFTER LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY.
Le Hong Chinh, Nguyen Thi Ngoc Dao, Phan Ton Ngoc Vu, Nguyen Thanh Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 454 - 458
Background: Laparoscopic surgery provides tremendous benefits to patients, including faster recovery,
shorter hospital stay and prompt return to normal activities. Despite the minimally invasive nature of
laparoscopy, high incidence of postoperative nausea and vomiting (PONV) remains a major cause for morbidity.
Objectives: To compare the effect of dexamethasone and ondansetrone on preventing nausea and vomiting
in the patients undergone laparoscopic cholecystectomy.
Patients and Methods: 188 patients with ASA class I and II aged between 18 - 65 years voluntarily
participated in this randomized control trial. The patients were randomly divided into three groups: D group (62
patients) received dexamethasone 4 mg at the induction, O group (63 patients) received ondansetron 4 mg at the
* Trường Đại học Y Dược Huế ** BM Gây Mê Hồi Sức, ĐH Y Dược Tp.HCM
*** Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **** Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Hồng Chính, ĐT: 0914425698, Email: chinh.anesth@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Gây Mê Hồi Sức 455
end of surgery and C group (63 patients) without using antiemetic. The incidence of PONV and side effects were
recorded during the first 24 h postoperatively.
Results: The incidence of PONV was observed in 22.6, 25.4 and 46 percent of D, O and C groups,
respectively. The frequency of PONV was significantly higher in C group (p = 0.006 vs. the D and p = 0.016
vs. the O group). Number needed to treat (NNT) of dexamethasone or ondansetron is 5. There were 11.3%
perineal itching in D group. The frequency of headache was 4.8, 9.5 and 7.9 percent of D, O and C groups,
respectively (p > 0.05).
Conclusions: The application of dexamethasone 4 mg in preventing PONV is as effective as the application
of ondansetron 4 mg.
Key words: Dexamethasone, Ondansetron, laparoscopic cholecystectomy, postoperative nausea and
vomiting (PONV).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cắt túi mật bằng phương pháp nội soi là
phương pháp điều trị ngoại khoa thường qui sỏi
túi mật. Phương pháp nội soi ít xâm hại hơn
phương pháp phẫu thuật mở, nhưng tỉ lệ buồn
nôn và nôn sau mổ (BNNSM) cao hơn mổ mở,
khoảng 40 – 70%(3). BNNSM làm bệnh nhân ra
mồ hôi, nhịp tim nhanh, đau bụng, kéo dài thời
gian nằm ở phòng hồi tỉnh cũng như thời gian
nằm viện và tăng nguy cơ viêm phổi do hít phải
chất nôn. BNNSM mức độ nặng có thể dẫn đến
mất nước, rối loạn điện giải, bục vết mổ, chảy
máu kéo dài ở vết thương, máu tụ và vỡ thực
quản(8). Do vậy, dự phòng và điều trị buồn nôn
và nôn sau phẫu thuật là vấn đề cần thiết và cần
quan tâm nhằm giảm biến chứng sau gây mê và
phẫu thuật.
Một thuốc thuộc nhóm corticoide có tác
dụng kháng viêm mạnh và chống dị ứng, còn có
tác dụng đối kháng với thụ thể dopaminergic tại
vùng nhận cảm hoá học đó là dexamethasone.
Thuốc này đã được sử dụng để điều trị nôn cho
bệnh nhân hóa trị liệu, sau đó được đưa vào
nghiên cứu trong điều trị dự phòng buồn nôn và
nôn sau phẫu thuật, nhiều nghiên cứu đã chứng
minh nó có hiệu quả và an toàn(5,7).
Dexamethasone là thuốc dễ kiếm và giá thành
rẻ, nhưng chưa sử dụng rộng rãi trong dự phòng
BNNSM. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này
với mục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu quả dự
phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone với
ondansetron trong 24 giờ đầu sau mổ cắt túi mật
nội soi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có nhóm chứng, mù đơn.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân có chỉ định cắt túi mật nội soi,
tuổi từ 18 – 65 tuổi, ASA I và II, BMI < 30, không
sử dụng thuốc chống nôn trước phẫu thuật và
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm
2013 đến tháng 4 năm 2014.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chống chỉ định sử dụng dexamethasone
hoặc ondansetron, phụ nữ cho con bú hoặc có
thai, có triệu chứng nôn và buồn nôn trước mổ,
dùng thuốc chống nôn trước mổ, đang sử dụng
Steroid hoặc đang điều trị ung thư bằng hóa
chất.
Chuyển qua mổ mở, tai biến do phẫu thuật
như thủng đại tràng, chảy máu nhiều và không
thực hiện đúng quy trình gây mê.
Cỡ mẫu
Gupta P và cộng sự (2006) đã tiến hành
nghiên cứu hiệu quả dự phòng BNNSM của
ondansetron 4 mg trên 100 bệnh nhân cắt túi mật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 456
nội soi, với kết quả là 48% bệnh nhân BNNSM(5).
Lê Thanh Dương và cộng sự (2010) nghiên cứu
tác dụng dự phòng BNNSM của dexamethasone
trên 30 bệnh nhân cắt túi mật nội soi thì có 20%
bệnh nhân nhân BNNSM(7).
Nghiên cứu của chúng tôi với giả thuyết
hiệu quả dự phòng BNNSM với kết quả như
trên. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh hai
tỉ lệ:
2
21
2
2/11
)(
)1(2)(
zz
n
Trong đó:
n : Cỡ mẫu cho mỗi nhóm để nghiên cứu có
ý nghĩa thông kê
π1 : Tỉ lệ BNNSM nhóm sử dụng
ondansetron, π1 = 0,48.
π2 : Tỉ lệ BNNSM nhóm sử dụng
dexamethasone, π2 = 0,2.
π = (π1 + π2)/2 = (0,48 + 0,2)/2 = 0,34
α : Xác suất sai lầm loại I : 0,05
β: Xác suất sai lầm loại II : 0,1
Z: Trị số tới hạn của độ tin cậy, Z = (Z0,9 + Z1-
α/2)2 = 10,5
Tính được n ≥ 60,1 bệnh nhân, vậy cần tối
thiểu 61 bệnh nhân cho mỗi nhóm.
Định nghĩa biến số nghiên cứu
Nôn là sự tống các chất trong dạ dày ra
ngoài liên quan đến sự co nhịp nhàng của các cơ
hô hấp, bao gồm cơ hoành và các cơ thành bụng.
Buồn nôn là một cảm giác khó chịu ở vùng
họng và thượng vị và muốn nôn. Buồn nôn
thường đi kèm với nôn nhưng không nhất
thiết hai triệu chứng này cùng xuất hiện cùng
một lúc.
Số cần điều trị (NNT): là số bệnh nhân cần
sử dụng thuốc dexamethasone hoặc
ondansetron để tránh được một bệnh nhân
BNNSM.
Các bước tiến hành
Tất cả bệnh nhân được khám tiền mê thường
qui. Phân nhóm ngẫu nhiên dựa vào bắt thăm:
Nhóm O gồm 63 bệnh nhân: Tiêm tĩnh mạch 4
mg ondansetron lúc kết thúc phẫu thuật, nhóm
D gồm 62 bệnh nhân: Tiêm tĩnh mạch 4 mg
dexamethasone khi khởi mê và nhóm C gồm 63
bệnh nhân: Không sử dụng thuốc dự phòng
nôn. Tiền mê midazolam 0,02 mg/kg. Khởi mê
bằng propofol 2 – 3 mg/kg, fentanyl 2 – 3 μg/kg,
rocuronium 0,6 mg/kg, đặt nội khí quản và duy
trì mê sevoflurane 2 – 3 %. Trước lúc kết thúc
phẫu thuật 30 phút sử dụng thuốc giảm đau
paracetamol 1 g truyền tĩnh mạch và ketorolac
30 mg tĩnh mạch. Hóa giãi tồn dư thuốc dãn cơ
với neostigmin 40 μg/kg và atropine 20 μg/kg.
Tất cả bệnh nhân được theo dõi 24 giờ sau
mổ. Tất cả bệnh nhân được chăm sóc và điều trị
sau mổ theo cùng một phác đồ. Bệnh nhân được
đánh giá mức độ buồn nôn – nôn sau mổ trong
giai đoạn nôn đầu tiên. Theo dõi các tác dụng
phụ của thuốc phòng nôn như nhức đầu, chóng
mặt...
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thông kê Stata 12.0. Nếu
các biến số là biến định lượng sẽ được kiểm định
bằng ANOVA một chiều nếu biếu số có phân
phối chuẩn và phương sai không khác nhau,
Kruskal Wallis nếu biến số không có phân phối
chuẩn hoặc có phân phối chuẩn nhưng phương
sai khác nhau. Nếu các biến số là biến định tính
sẽ được kiểm định bằng test chi bình phương χ2
hoặc Fisher’s exact test. Nếu biến nền sẽ so sánh
3 nhóm với nhau. Nếu biến phụ thuộc sẽ so sánh
từng cặp: nhóm C với D, C với O và D với O.
Các phép kiểm có giá tri p < 0,05 được xem là
khác biệt có ý nghĩa thông kê.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Gây Mê Hồi Sức 457
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm chung
Biến số
Nhóm C
n=62
Nhóm D
n=63
Nhóm O
n=63
p
Tuổi (năm) 44,8 ± 11,2 48,7 ± 10 47,5 ± 11,1 > 0,05
Cân nặng (kg) 57,8 ± 8,8 59,5 ± 8,9 56,2 ± 8,4 > 0,05
Chiều cao
(cm)
159,4 ± 6,0 159,1 ± 6,4 157,5 ± 6,2 > 0,05
BMI (kg/m
2
) 22,7 ± 2,9 23,5 ± 2,9 22,6 ± 2,6 > 0,05
TG mổ (phút) 52,1 ± 17,8 53,9 ± 19,4 51,6 ± 14,7 > 0,05
TG gây mê
(phút)
72,8 ± 19,9 73,8 ± 19,4 71,8 ± 15,1 > 0,05
Dịch truyền
(ml)
475,4 ±
114,6
465,3 ±
119,6
473,0 ± 91,9 > 0,05
Fentanyl (μg) 200* 200 200 > 0,05
Số liệu trình bày bằng trung bình ± độ lệch
chuẩn.
Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ buồn nôn và nôn sau mổ
của Apfel
Yếu tố nguy cơ
Nhóm C
n=62
Nhóm D
n=63
Nhóm O
n=63
p
Nữ giới 40(63,5) 43 (69,4) 45 (71,4) 0,612
Không hút thuốc lá 50(79,4) 50 (80,7) 52 (82,5) 0,901
Say tàu xe/ tiền sử
BNNSM
17(27,0) 18 (29,0) 14 (22,2) 0,672
Morphine sau mổ 14(22,2) 12 (19,3) 16 (25,4) 0,720
Số liệu trình bày: n (%)
Bảng 3: So sánh tỉ lệ buồn nôn và nôn sau mổ
Giai
đoạn
Nhóm C
n=62
Nhóm D
n=63
Nhóm O
n=63
p
0-6 giờ
21
(33,3)
11
(17,8)
10
(15,9)
0,046; 0,023;
0,78
7-24
giờ
8
(12,7)
3
(4,8)
6
(9,5)
0,123; 0,38;
0,479
0-24
giờ
29
(46,0)
14
(22,6)
16
(25,4)
0,006; 0,016;
0,712
Số liệu trình bày: n (%), giá trị p theo thứ
tự: nhóm C so với nhóm D, nhóm C so với
nhóm O, nhóm O so với nhóm D.
Bảng 4: So sánh mức độ BNNSM trong 24 giờ sau
mổ
Mức độ
Nhóm C
n=62
Nhóm D
n=63
Nhóm O
n=63
p
Buồn nôn 17 (27,0) 6 (9,7) 11 (17,5) 0,015˧
0,044†0,339‡
Nôn 12 (19,0) 8 (12,9) 5 (7,9)
Giá trị là n (%), ˧ nhóm C so với nhóm D, † nhóm C so với
nhóm O, ‡ nhóm O so với nhóm D.
Bảng 5: Số cần điều trị của dexamethasone và
ondansetron
Biến số Dexamethasone Ondansetron
ARR 23,4% 20,6%
NNT 5 5
ARR: Giảm nguy cơ tuyệt đối, NNT: Số cần điều trị
Bảng 6: Tác dụng không mong muốn
Triệu chứng
Nhóm C
n=62
Nhóm D
n=63
Nhóm O
n=63
p
Đau đầu 5 (7,9) 3 (4,8) 6 (9,5) > 0,05
Ngứa tầng
sinh môn
0 7 (11,3) 0 0,006˧ 0,006‡
Giá trị là n (%).˧ nhóm C so với nhóm D, † nhóm C so với
nhóm O, ‡ nhóm O so với nhóm D.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể hiện
các đặc điểm chung của 3 nhóm nghiên cứu
tương đồng nhau. Tỉ lệ BNNSM của nhóm D là
17,8% so với 15,9% ở nhóm O trong giai đoạn 0 –
6 giờ sau mổ. Trong giai đoạn 0 – 24 giờ sau mổ,
có 22,6% ở nhóm D so với 25,4% ở nhóm O biểu
hiện buồn nôn và nôn (bảng 3). Số cần điều trị
(NNT) của hai thuốc là 5, điều đó có nghĩa là 5
bệnh nhân được dự phòng dexamethasone hoặc
ondansetron thì tránh được 1 bệnh nhân
BNNSM. Như vậy, hiệu quả dự phòng BNNSM
của hai thuốc này là tương đương nhau (bảng 5).
Tỉ lệ buồn nôn là 9,7% so với 17,5% và nôn
là 12,9% so với 7,9%, tương ứng với nhóm D so
với nhóm O (bảng 4). Kết quả phản ánh tác
dụng dự phòng buồn nôn của ondansetron
thấp hơn dexamethasone trong giai đoạn 24 giờ
sau mổ, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê. Dexamethasone có tác dụng
chống buồn nôn tốt hơn là chống nôn trong giai
đoạn 24 giờ sau mổ, nhưng ở giai đoạn sau đó
tác dụng chống buồn nôn là tương tự như
chống nôn, nguyên nhân làm tăng hiệu quả
chống nôn ở giai đoạn muộn vẫn chưa rõ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 458
Dexamethasone có thời gian khởi phát tác dụng
dự phòng BNNSM là 1 – 2 giờ và thời gian bán
sinh học dài 36 – 72 giờ, vì thế tác dụng chống
nôn ở giai đoạn muộn là kết quả của dược lực
học. Trong hóa trị liệu, có một số bằng chứng
thể hiện nôn ở giai đoạn muộn được kiểm soát
tốt hơn khi sử dụng dexamethasone so với sử
dụng các thuốc khác(6).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
như kết quả của các nghiên cứu khác về hiệu
quả dự phòng BNNSM của dexamethasone và
ondansetron ở bệnh nhân sau cắt túi mật nội soi:
Bảng 7: So sánh hiệu quả dự phòng BNNSM của
dexamethasone với ondansetron
Tác giả
Tỉ lệ buồn nôn – nôn
Nhóm O Nhóm D p
Gupta 2006
(5)
48% 36% > 0,05
Gautam 2008
(4)
33.3% 34% > 0,05
Eidy 2012
(2)
34,9% 31,8% > 0,05
Chúng tôi 25,4% 22,6% > 0,05
Năm 2006, Gupta và cộng sự(5) so sánh hiệu
quả dự phòng BNNSM cắt túi mật nội soi, gồm
200 bệnh nhân được chia làm hai nhóm: nhóm 1
nhận 5 mg dexamethasone tĩnh mạch và nhóm 2
nhận 4 mg ondansetron, cả hai thuốc sử dụng
trước mổ 90 phút. Tác giả kết luận sử dụng
dexamethasone liều thấp 5 mg tĩnh mạch trước
mổ có hiệu quả tương đương với ondansetron 4
mg tĩnh mạch.
Gautam (2008) và cộng sự (4) thực hiện một
thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi. Nhóm
1 nhận 4 mg ondansetron, nhóm 2 nhận 8 mg
dexamethasone và nhóm 3 nhận 4 mg
ondansetron và 8 mg dexamethasone. Mỗi nhóm
gồm 50 bệnh nhân cắt túi mật nội soi. Kết quả
nghiên cứu thể hiện tác dụng dự phòng của hai
thuốc trên là tương đương nhau và hiệu quả dự
phòng đơn trị kém hơn phối hợp.
Năm 2012, Eidy và cộng sự(2) nghiên cứu 150
bệnh nhân cắt túi mật nội soi với phác đồ nghiên
cứu giống như Gautam. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy hiệu quả dự phòng BNNSM của
hai thuốc này là tương đương nhau.
Tác dụng không mong muốn thường gặp là
đau đầu ở nhóm C 7,9%, nhóm D 4,8% và nhóm
O 9,5%, khác biệt không ý nghĩa thống kê. Ngứa
ở tầng sinh môn chỉ gặp ở nhóm dexamethasone
khoảng 11,3% (bảng 6). Tác dụng phụ của
dexamethasone khi sử dụng với liều dự phòng
buồn nôn – nôn sau mổ là rất hiếm. Phần lớn các
nghiên cứu được tiến hành trên bệnh nhân được
chọn lựa, loại trừ những bệnh nhân có tiền sử
bệnh về dạ dày ruột, đái tháo đường, điều trị
corticoide, ức chế miễn dịch, bệnh lao và hội
chứng cushing. Một nghiên cứu đánh giá hiệu
quả chống nôn của dexamethasone ở bệnh nhân
hóa trị liệu, bệnh nhân nhận 20 mg
dexamethasone mỗi ngày, trong 5 ngày liên tiếp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có biểu hiện
ức chế miễn dịch cũng như rối loạn chức năng
trục hạ đồi - tuyên yên - thượng thận(1).
Dexamethasone gây đau vùng tầng sinh môn
khi tiêm tĩnh mạch. Tỉ lệ chính xác không biết rõ,
khoảng 25 – 100%, gặp ở nữ nhiều hơn ở nam.
Liều và tốc độ tiêm cũng ảnh hưởng đến cường
độ đau. Từ cảm giác ngứa đến cảm giác đau, kéo
dài khoảng 25 – 30 giây. Cơ chế của tác dụng này
không rõ, giả thuyết nguyên nhân giải thích
triệu chứng này được tin tưởng nhất là do thành
phần phosphate ester của steroid gây nên, tác
dụng này biểu hiện rất rõ khi sử dụng ở bệnh
nhân đang tỉnh(8).
KẾT LUẬN
Hiệu quả dự phòng BNNSM cắt túi mật nội
soi của dexamethasone 4 mg tương đương với
ondansetron 4 mg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Del Priore G, Gurski KJ, Warshal DP, et al (1995), Adrenal
function following high-dose steroids in ovarian cancer patients.
Gynecol Oncol, 59(1), 102-4.
2. Eidy M, Vafaei HR, Rajabi M, Mohammadzadeh M(2012), Effect
of Ondansetron and Dexametasone on post-operative nausea
and vomiting in patients undergoing laparoscopic
cholecystectomy. Journal of Minimally Invasive Surgical
Sciences, 1(4), 138-143.
3. Fujii Y (2011), Management of postoperative nausea and
vomiting in patients undergoing laparoscopic cholecystectomy.
Surg Endosc, 25(3), 691-5.
4. Gautam B, Shrestha BR, Lama P, Rai S (2008), Antiemetic
prophylaxis against postoperative nausea and vomiting with
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Gây Mê Hồi Sức 459
ondansetron-dexamethasone combination compared to
ondansetron or dexamethasone alone for patients undergoing
laparoscopic cholecystectomy. Kathmandu Univ Med J (KUMJ),
6(23), 319-28.
5. Gupta P, Khanna J, Mitramustafi AK, Bhartia VK (2006), Role of
pre-operative dexamethasone as prophylaxis for postoperative
nausea and vomiting in laparoscopic surgery. J Minim Access
Surg, 2(1), 12-5.
6. Henzi I, Walder B, Tramer MR (2000), Dexamethasone for the
prevention of postoperative nausea and vomiting: a quantitative
systematic review. Anesth Analg, 90 (1), 186-94.
7. Lê Thanh Dương, Hồ Khả Cảnh (2010), Đánh giá tác dụng dự
phòng nôn và buồn nôn của dexamethasone liều thấp trong
phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Tạp chí Y học thực hành (Bộ Y tế),
5 (716), 158-162.
8. Rusch D, Eberhart LH, Wallenborn J, Kranke P (2010), Nausea
and vomiting after surgery under general anesthesia: an
evidence-based review concerning risk assessment, prevention,
and treatment. Dtsch Arztebl Int, 107(42), 733-41.
9. Perron G, Dolbec P, Germain J, Bechard P (2003), Perineal
pruritus after i.v. dexamethasone administration. Can J Anaesth,
50(7), 749-50.
Ngày nhận bài báo: 12/11/2014.
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2014.
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 460
PATIENT-CONTROLLED EPIDURAL ANALGESIA VERSUS CONTINUOUS EPIDURAL INFUSION
ANALGESIA FOR POSTOPERATIVE PAIN CONTROL IN UPPER ABDOMINAL SURGERY 413
Nguyen Trung Cuong, Dinh Huu Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 413 - 418 413
EPIDURAL ANALGESIA IN MAJOR ABDOMINAL SURGERY 419
Bui Ngoc Duc, Nguyen Thi Thanh , Nguyen Thi Phuong Dung,Phan Ton Ngoc Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 -
Supplement of No 1 - 2015: 419 - 423 419
CONTINUOUS PARAVERTEBRAL BLOCKADE FOR PART OF LUNG RESECTION 424
Bui Cong Doan, Nguyen Thi Thanh, Nguyen Huu Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:
424 - 429 424
SPINAL ANESTHESIA WITH LOW DOSE OF LEVOBUPIVACAIN PLUS SUFENTANIL FOR ENDOSCOPIC
SURGICAL BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA 430
Phan Ngoc Dung, Nguyen Hong Son, Nguyen Thi Tuy Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1
- 2015: 430 - 435 430
EFFECTIVENESS OF SPINAL ANESTHESIA WITH LEVOBUPIVACAINE PLUS SUFENTANIL FOR LOWER
LIMB SURGERY 436
Gia Van Hung, Nguyen Ngoc Anh, Le Huu Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 436 -
441 436
HYPOPHOSPHATEMIAIN VENTILATED PATIENTS 442
Bui Tan Dung, Nguyen Thi Thanh, Duong Thi Nhi, Nguyen Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement
of No 1 - 2015: 442 - 447 442
BISPECTRAL INDEX IN TARGET CONTROLLED INFUSION OF PROPOFOL FOR TRANSSPHENOIDAL
RESECTION OF P