So sánh hình thái vân môi của một số dân tộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Đặt vấn đề: Ngày nay “vân môi” đã trở thành dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác định cá thể người. Tuy nhiên vân môi chỉ được sử dụng ở một số quốc gia mà chưa được phổ biến rộng rãi. Do đó vân môi cần được nghiên cứu rộng và sâu hơn nữa nhất là ở Việt Nam. Mục tiêu: (1) Phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi của các dân tộc Việt, Khmer, Chăm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. (2) So sánh vân môi của các dân tộc Việt, Khmer, Chăm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vân môi của 921 người dân gồm ba dân tộc Việt, Khmer, Chăm; từ 5 - 82 tuổi; sinh sống ở 5/13 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng máy chụp hình kỹ thuật số. Kết quả: Vân môi khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0.001 ở các khu vực của hai dân tộc Việt - Khmer. Vân môi khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0.001 ở khu vực 5, 8 và với P < 0.05 ở khu vực 2, 11 của hai dân tộc Việt - Chăm. Vân môi khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0.05 ở khu vực 5, 11 của hai dân tộc Khmer - Chăm. Kết luận: Vân môi khác nhau giữa các dân tộc ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long góp phần củng cố thêm việc sử dụng vân môi để nhận dạng cá thể người hay xác định tội phạm.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hình thái vân môi của một số dân tộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 149 SO SÁNH HÌNH THÁI VÂN MÔI CỦA MỘT SỐ DÂN TỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Võ Huỳnh Trang*, Lê Văn Cường** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ngày nay “vân môi” đã trở thành dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác định cá thể người. Tuy nhiên vân môi chỉ được sử dụng ở một số quốc gia mà chưa được phổ biến rộng rãi. Do đó vân môi cần được nghiên cứu rộng và sâu hơn nữa nhất là ở Việt Nam. Mục tiêu: (1) Phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi của các dân tộc Việt, Khmer, Chăm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. (2) So sánh vân môi của các dân tộc Việt, Khmer, Chăm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vân môi của 921 người dân gồm ba dân tộc Việt, Khmer, Chăm; từ 5 - 82 tuổi; sinh sống ở 5/13 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng máy chụp hình kỹ thuật số. Kết quả: Vân môi khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0.001 ở các khu vực của hai dân tộc Việt - Khmer. Vân môi khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0.001 ở khu vực 5, 8 và với P < 0.05 ở khu vực 2, 11 của hai dân tộc Việt - Chăm. Vân môi khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0.05 ở khu vực 5, 11 của hai dân tộc Khmer - Chăm. Kết luận: Vân môi khác nhau giữa các dân tộc ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long góp phần củng cố thêm việc sử dụng vân môi để nhận dạng cá thể người hay xác định tội phạm. Từ khóa: Vân môi, dân tộc. COMPARISON OF LIP PRINT MORPHOLOGY AMONG ETHNIC RACES IN THE MEKONG DELTA Vo Huynh Trang, Le Van Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 149 - 154 Introduction: Lip prints has become an important data in biometry to identify the unique of an individual. However, usage of this biometric data has been rare - not common, only made in a few countries. Therefore, there should be more comprehensive research in lip prints, especially in Viet Nam. Objectives: (1) Classify and calculate the proportion of types of the lip prints among races of Viet, Khmer and Cham living in the Mekong Delta. (2) Compare types of lip prints among races of Viet, Khmer and Cham. Subjects and Methods: Lip prints of 921 people of 3 races: Viet, Khmer and Cham aged from 5 to 82 in 5/13 provinces in the Mekong Delta were taken photograph by a digital camera. Results: Lip prints among Viet - Khmer are different with a statistical significance P < 0,001 in the areas. Lip prints among Viet - Cham are different with a statistical significance P < 0,001 in the 5th and 8th areas and P < 0,05 in the 2nd and 11th. Lip prints are different among Khmer - Cham with a statistical significance P < 0,05 in the 5th and 11th areas. Conclusion: Lip prints are different among the 3 ethnic races in the Mekong delta, which is strongly recommended to use lip prints for personal recognition or crime investigation. * Bộ môn Giải Phẫu - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ ** Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: Ths Võ Huỳnh Trang ĐT: 0989576785, Email: vhtrang@ctump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 150 Keyword: lip print, ethnic races. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong khoa học hình sự, xác định cá thể người được dựa vào các đặc điểm nhân trắc như: vân tay, nhóm máu, mô hình răng. Trong các trường hợp không còn đủ các bộ phận như nạn nhân bị cắt mất tay, bỏng vân tay, không có hồ sơ về răng.... thì việc xác định cá thể gặp nhiều khó khăn(2,3). Vì thế mà gần 20 năm qua các nhà khoa học đã không ngừng tìm kiếm ra nhiều phương pháp khác nhau giúp phân biệt người này với người khác, trong đó có vân môi. Vân môi được Fischer mô tảvào năm 1902, đến năm 1930 thì ngành nhân chủng học mới chấp nhận sự tồn tại của các nếp nhăn này, nhưng không đề ra ứng dụng nào cho thực tiễn(3). Đến năm 1950, lần đầu tiên vân môi được Snyder(3) sử dụng để xác định cá thể người. Santos(2) 1967 đề nghị phân các nếp nhăn ở môi người làm hai loại: đơn và kép. Trong một nghiên cứu về son môi và môi nữ giới ở Nhật năm 1967, K. Suzuki(4) bất ngờ phát hiện dạng rãnh chứ không phải là nếp nhăn ở môi đỏ người. Cấu trúc này chưa có trong thuật ngữ giải phẫu, nên bà đặt tên là “rãnh môi”, và “vân môi” là mô hình các rãnh này trên môi người. Công trình lớn nhất là của Suzuki và Tsuchihashi vào những năm 1970 - 1974, các tác giả sử dụng máy in vân tay để lấy dấu vân môi của 1364 người Nhật. Kết quả tác giả phân vân môi thành 5 loại và kết luận vân môi mang tính đặt trưng cá thể nên có thể sử dụng để nhận dạng trong pháp y(4,5). Những năm sau, vân môi được nghiên cứu ở nhiều nước như: Đức, Nga, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Úc, Hàn Quốc. Các kết quả nghiên cứu đều xác nhận vân môi mang tính đặt trưng cá thể và củng cố cho việc sử dụng vân môi để xác định tội phạm. Ở Việt Nam có vài nghiên cứu vân môi của Lê Văn Cường(1), Võ Huỳnh Trang(2). Các tác giả đã phân khu vực môi đỏ và xây dựng mô hình vân môi để đọc các dạng rãnh, kết quả vân môi của người dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long được phân thành 8 dạng rãnh, ký hiệu bằng các số La Mã từ I đến VIII. Phân khu vực môi đỏ Mô hình vân môi I: rãnh dọc II: rãnh phân nhánh III: rãnh giao IV: rãnh lưới V: rãnh sao VI: rãnh ngang VII: không qui tắc VIII: không rãnh Củ môi Xoắn môi Nốt vàng Với mong muốn bổ sung thêm đặc điểm vân môi của người Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài “So sánh hình thái vân môi của một số dân tộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Mục tiêu nghiên cứu Phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi của các dân tộc Việt, Khmer, Chăm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 151 So sánh vân môi của các dân tộc Việt, Khmer, Chăm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Công trình nghiên cứu trên 921 người dân được chọn ngẫu nhiên ở 5/13 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ 5 - 82 tuổi. Phương pháp nghiên cứu Chụp hình vân môi bằng máy chụp hình kỹ thuật số Casino 7.1MP. Quan sát vân môi chụp được phóng đại trên màn hình máy vi tính. Ghi nhận rãnh vân môi ở các khu vực môi đỏ theo 8 dạng rãnh của Võ Huỳnh Trang. Tính tỉ lệ các dạng rãnh theo từng dân tộc. So sánh vân môi của các dân tộc theo cặp: Việt - Khmer, Việt - Chăm, Khmer - Chăm. Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ Qua khảo sát vân môi của 921 người dân thuộc ba dân tộc ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi có kết quả như sau: Số liệu chung Bảng 1: Dân tộc trong mẫu nghiên cứu Dân tộc Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Kinh 316 34,3 Khmer 305 33,1 Chăm 300 32,6 Tổng cộng 921 100 Phân loại và tỉ lệ vân môi của các dân tộc Rãnh vân môi được ghi nhận theo 8 dạng ở các khu vực 2, 5, 8, 11 của mỗi dân tộc: Dân tộc Việt Bảng 2: Tỉ lệ các dạng vân môi ở khu vực 2, 5, 8, 11 của dân tộc Việt Dạng vân môi Khu vực 5 Khu vực 8 Khu vực 2 Khu vực 11 N % N % N % N % Dạng I 160 50,6 274 86,7 59 18,7 92 29,1 Dạng II 108 34,2 7 2,2 78 24,6 5 1,6 Dạng III 9 2,8 3 1,0 15 4,8 16 5,1 Dạng vân môi Khu vực 5 Khu vực 8 Khu vực 2 Khu vực 11 N % N % N % N % Dạng IV 5 1,6 4 1,3 104 32,9 162 51,2 Dạng V 24 7,6 2 0,6 49 15,5 17 5,4 Dạng VI 1 0,3 1 0,3 5 1,6 4 1,3 Dạng VII 5 1,6 0 0,0 5 1,6 2 0,6 Dạng VIII 4 1,3 25 7,9 1 0,3 18 5,7 Tổng 316 100 316 100 316 100 316 100 Chiếm tỉ lệ cao nhất ở khu vực 5 và 8 là dạng I, ở khu vực 2 và 11 là dạng IV. Bảng 3: Tỉ lệ các cấu trúc khác đi kèm với vân môi của dân tộc Việt Cấu trúc Kết quả Củ môi Xoắn môi Nốt vàng N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) Có 59 18,7 5 1,6 22 7,0 Không 257 81,3 311 98,4 294 93,0 Tổng 316 100 316 100 316 100 Dân tộc Khmer Bảng 4: Tỉ lệ các dạng vân môi ở vùng 2, 5, 8, 11 của dân tộc Khmer Dạng vân môi Khu vực 5 Khu vực 8 Khu vực 2 Khu vực 11 N % N % N % N % Dạng I 184 60,3 234 76,8 108 35,4 133 43,6 Dạng II 78 25,5 19 6,2 48 15,8 4 1,3 Dạng III 4 1,3 1 0,3 7 2,3 7 2,3 Dạng IV 3 1,0 4 1,3 109 35,7 145 47,6 Dạng V 17 5,6 2 0,7 27 8,8 6 2,0 Dạng VI 00 0,0 00 0,0 1 0,3 4 1,3 Dạng VII 9 3,0 1 0,3 5 1,6 1 3,0 Dạng VIII 10 3,3 44 14,4 00 0,0 5 1,6 Tổng 305 100 316 100 316 100 316 100 Chiếm tỉ lệ cao nhất ở khu vực 5 và 8 là dạng I, ở khu vực 2 và 11 là dạng IV và dạng I xuất hiện cao gần tương đương nhau. Bảng 5: Tỉ lệ các cấu trúc khác đi kèm với vân môi của dân tộc Khmer Cấu trúc Kết quả Củ môi Xoắn môi Nốt vàng N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) Có 48 15,7 14 4,6 10 3,3 Không 257 84,3 291 95,4 295 96,7 Tổng 305 100 305 100 305 100 Dân tộc Chăm Bảng 6: Tỉ lệ các dạng vân môi ở khu vực 2, 5, 8, 11 của dân tộc Chăm Dạng vân môi Khu vực 5 Khu vực 8 Khu vực 2 Khu vực 11 N % N % N % N % Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 152 Dạng vân môi Khu vực 5 Khu vực 8 Khu vực 2 Khu vực 11 N % N % N % N % Dạng I 130 43,3 239 79,7 86 28,7 84 28,0 Dạng II 116 38,7 15 5,0 53 17,7 2 0,7 Dạng III 4 1,3 00 0,0 3 1,0 3 1,0 Dạng IV 5 1,7 5 1,7 124 41,3 188 62,7 Dạng V 30 10,0 4 1,3 30 10,0 9 3,0 Dạng VI 2 0,7 00 0,0 1 0,3 4 1,3 Dạng VII 9 3,0 00 0,0 2 0,7 00 0,0 Dạng VIII 4 1,3 37 12,3 1 0,3 10 3,3 Tổng 300 100 300 100 300 100 300 100 Chiếm cao nhất ở khu vực 5 là dạng I, tiếp theo là dạng II gần tương đương. Ở khu vực 8 dạng I có tỉ lệ cao nhất. Ở khu vực 2 và 11, dạng IV chiếm tỉ lệ cao nhất. Bảng 7: Tỉ lệ các cấu trúc khác đi kèm với vân môi của dân tộc Chăm Cấu trúc Kết quả Củ môi Xoắn môi Nốt vàng N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) Có 87 29,0 6 2,0 13 4,3 Không 213 71,0 294 98,0 287 95,7 Tổng 300 100 300 100 300 100 BÀN LUẬN Số liệu chung Trong mẫu nghiên cứu, dân tộc Việt chiếm nhiều nhất là 34,3% được chọn ngẫu nhiên từ hai tỉnh Vĩnh Long và Hậu Giang. Dân tộc Khmer chiếm 33,1% được chọn ngẫu nhiên từ hai tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh. Dân tộc Chăm chiếm 32,6% cũng được chọn ngẫu nhiên từ làng Chăm Lama, tỉnh An Giang. Tỉ lệ các dân tộc trong mẫu gần tương đương nhau. So sánh vân môi giữa các dân tộc Khu vực 8 là khu vực trung tâm của môi dưới được xem là khu vực chính để khảo sát vân môi, vì theo nhiều tác giả vân môi ở khu vực này dễ để lại dấu vân nhất. Bảng 8: So sánh các dạng vân môi giữa dân tộc Việt và Khmer ở khu vực 5, 8, 2 và11 Dạng vân môi Khu vực 5 (%) Khu vực 8 (%) Khu vực 2 (%) Khu vực 11 (%) Việt Khmer Việt Khmer Việt Khmer Việt Khmer Dạng I 50,6 60,3 86,7 76,8 18,7 35,4 29,1 43,6 Dạng II 34,2 25,5 2,2 6,2 24,6 15,8 1,6 1,3 Dạng III 2,8 1,3 1,0 0,3 4,8 2,3 5,1 2,3 Dạng IV 1,6 1,0 1,3 1,3 32,9 35,7 51,2 47,6 Dạng V 7,6 5,6 0,6 0,7 15,5 8,8 5,4 2,0 Dạng VI 0,3 0,0 0,3 0,0 1,6 0,3 1,3 1,3 Dạng VII 1,6 3,0 0,0 0,3 1,6 1,6 0,6 0,3 Dạng VIII 1,3 3,3 7,9 14,4 0.3 0,0 5,7 1,6 P < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 Ở khu vực 5 và 8: dạng I đều chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai dân tộc nhưng với tỉ lệ khác nhau. Dạng VIII xuất hiện ở dân tộc Khmer cao gần gấp 2 lần dân tộc Việt. Dạng VI không xuất hiện ở dân tộc Khmer trong mẫu nghiên cứu. Ở khu vực 2 và 11: dạng IV đều chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai dân tộc với tỉ lệ khác nhau. Dạng III và dạng V ở dân tộc Việt xuất hiện với tỉ lệ cao hơn gấp đôi so với dạng tương ứng ở dân tộc Khmer. Ở khu vực 2: dạng I xuất hiện ở dân tộc Khmer cao gần gấp đôi so với dân tộc Việt, trong khi dạng VIII thì không thấy ở dân tộc này. Tỉ lệ các dạng rãnh vân môi đều khác nhau có ý nghĩa thống kê ở các khu vực của hai dân tộc, với P < 0,001. Bảng 9: So sánh các dạng vân môi giữa dân tộc Việt và Chăm ở khu vực 5, 8, 2 và11 Dạng vân môi Khu vực 5 (%) Khu vực 8 (%) Khu vực 2 (%) Khu vực 11 (%) Việt Chăm Việt Chăm Việt Chăm Việt Chăm Dạng I 50,6 43,3 86,7 79,7 18,7 28,7 29,1 28,0 Dạng II 34,2 38,7 2,2 5,0 24,6 17,7 1,6 0,7 Dạng III 2,8 1,3 1,0 0,0 4,8 1,0 5,1 1,0 Dạng IV 1,6 1,7 1,3 1,7 32,9 41,3 51,2 62,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 153 Dạng vân môi Khu vực 5 (%) Khu vực 8 (%) Khu vực 2 (%) Khu vực 11 (%) Việt Chăm Việt Chăm Việt Chăm Việt Chăm Dạng V 7,6 10,0 0,6 1,3 15,5 10,0 5,4 3,0 Dạng VI 0,3 0,7 0,3 0,0 1,6 0,3 1,3 1,3 Dạng VII 1,6 3,0 0,0 0,0 1,6 0,7 0,6 0,0 Dạng VIII 1,3 1,3 7,9 12,3 0.3 0,3 5,7 3,3 P < 0,001 < 0,001 < 0,05 (= 0,002) < 0,05 (= 0,001) Ở khu vực 5 và 8: dạng I đều chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai dân tộc với tỉ lệ khác nhau. Ở khu vực 8, dạng VIII xuất hiện ở dân tộc Chăm cao hơn nhiều so với dân tộc Việt,trong khi dạng III và VI thì không thấy ở dân tộc Chăm trong mẫu nghiên cứu. Ở khu vực 2 và 11: dạng IV đều chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai dân tộc với tỉ lệ khác nhau. Ở khu vực 2: dạng II xuất hiện thứ nhì ở dân tộc Việt nhưng dạng I thì xếp thứ nhì ở dân tộc Chăm. Ở khu vực 11 thì dạng VII không xuất hiện ở dân tộc Chăm. Tỉ lệ các dạng rãnh vân môi đều khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,001 ở khu vực 5 và 8; với P < 0,05 ở khu vực 2 và 11. Bảng 10: So sánh các dạng vân môi giữa dân tộc Khmer và Chăm ở khu vực 5, 8, 2 và11 Dạng vân môi Khu vực 5 (%) Khu vực 8 (%) Khu vực 2 (%) Khu vực 11 (%) Khmer Chăm Khmer Chăm Khmer Chăm Khmer Chăm Dạng I 60,3 43,3 76,8 79,7 35,4 28,7 43,6 28,0 Dạng II 25,5 38,7 6,2 5,0 15,8 17,7 1,3 0,7 Dạng III 1,3 1,3 0,3 0,0 2,3 1,0 2,3 1,0 Dạng IV 1,0 1,7 1,3 1,7 35,7 41,3 47,6 62,7 Dạng V 5,6 10,0 0,7 1,3 8,8 10,0 2,0 3,0 Dạng VI 0,0 0,7 0,0 0,0 0,3 0,3 1,3 1,3 Dạng VII 3,0 3,0 0,3 0,0 1,6 0,7 0,3 0,0 Dạng VIII 3,3 1,3 14,4 12,3 0,0 0,3 1,6 3,3 P 0,05 (= 0,796) > 0,05 (= 0,119) < 0,05 (= 0,018) Ở khu vực 5 và 8: dạng I đều chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai dân tộc với các tỉ lệ khác nhau. Dạng II ở khu vực 5 của người Chăm thì xếp thứ 2 nhưng tỉ lệ thấp hơn dạng I không nhiều, dạng VI không xuất hiện ở người Khmer trong khu vực này. Ở khu vực 2 và 11: dạng IV là dạng phổ biên nhất ở cả hai dân tộc. Dạng I xuất hiện ở người Khmer với tỉ lệ gần tương đương với dạng IV, nhưng ở người Chăm thì chỉ gần bằng hoặc hơn 1/2 dạng IV. Dạng V xuất hiện ở dân tộc Chăm trên các khu vực với tỉ lệ nhiều hơn nhiều so với dân tộc Khmer. Tỉ lệ các dạng rãnh vân môi khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 ở khu vực 5 và 11; tỉ lệ xuất hiện các dạng rãnh ở hai khu vực còn lại thì khác nhau không ý nghĩa thống kê. Bảng 11: So sánh các cấu trúc đi kèm vân môi giữa các dân tộc Việt, Khmer và Chăm Cấu trúc Dân tộc Củ môi Xoắn môi Nốt vàng (%) P (%) P (%) P Việt 18,7 > 0,05 (= 0,333) 1,6 > 0,05 (= 0,148) 7,0 > 0,05 (= 0,095)Khơme 15,7 4,6 3,3 Việt 18,7 < 0,05 (= 0,003) 1,6 > 0,05 (= 0,537) 7,0 > 0,05 (= 0,279)Chăm 29,0 2,0 4,3 Khmer 15,7 < 0,001 4,6 > 0,05 (= 0,201) 3,3 > 0,05 (= 0,498)Chăm 29,0 2,0 4,3 Tuy tỉ lệ xuất hiện của xoắn môi và nốt vàng đều khác nhau ở các dân tộc, nhưng sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê. Sự xuất hiện của củ môi thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 ở cặp dân tộc Việt - Chăm và P < 0,001 ở cặp dân tộc Khmer - Chăm. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 154 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu vân môi của 921 người dân thuộc ba dân tộc Việt, Khmer, Chăm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi ghi nhận: Dạng I rãnh dọc phổ biến nhất trên khu vực 5 và 8; dạng IV phổ biến nhất trên khu vực 2 và 11 ở cả ba dân tộc. Tỉ lệ các dạng rãnh vân môi khác nhau giữa các dân tộc Việt, Khmer, Chăm và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê khi so sánh từng cặp dân tộc. Ở khu vực 8: không gặp dạng VII ở dân tộc Việt, không gặp dạng VI ở dân tộc Khmer, và không gặp dạng III, VI, VII ở dân tộc Chăm. Củ môi xuất hiện với tỉ lệ khác nhau có ý nghĩa thống kê ở hai cặp dân tộc Việt - Chăm và Khmer - Chăm. Vân môi khác nhau giữa các dân tộc góp phần khẳng định thêm tính đặc trưng cá thể của vân môi và củng cố việc sử dụng vân môi để xác định cá thể hay điều tra tội phạm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Cường (2005), “Hình thái vân môi của 220 sinh viên Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật lần thứ 22, chuyên đề Y học cơ sở. Nhà xuất bản Y học, phụ bản số 1, tập 9, 2005, tr: 1 - 5. 2. Santos M. (1967), “A supplementary stomatological means of identification”, J. Leg. Med, Int. Microform., pp: 2. 3. Snyder L. (1950), Homicide Investigation. Thomas Springfield, III, pp: 65. 4. Suzuki K., Suzuki H., and Tsuchihashi Y. (1970), “New attempt of personal identification by means of lip print”, Journal of the Indian Dental Association, 42 (1), pp: 8 - 9. 5. Tsuchihashi Y. (1974), “Studies on personal identification by means of lip prints”. Forensic Science, 3 (3), pp: 233 - 248. 6. Võ Huỳnh Trang (2011), “Đặc điểm hình thái vân môi của người Việt, Khmer, Chăm vùng ĐB sông Cửu Long”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.