Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật Panas cải biên và kỹ thuật Cuenod-Nataf.
Phương pháp: Nghiên cứu theo mô hình thực nghiệm lâm sàng, tiến cứu, ngẫu nhiên trên 164 mắt của 91
bệnh nhân được chia làm 2 lô, lô phẫu thuật theo phương pháp Panas cải biên có 82 mắt, lô phẫu thuật theo
phương pháp Cuenod-Nataf có 82 mắt. Ghi nhận tất các biến số về dịch tễ, biến số lâm sàng, biến số liên quan
đến kết quả điều trị, biến số liên quan đến biến chứng sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Tất cả bệnh nhân
quặm do mắt hột ở 2 lô được phẫu thuật tại Trung Tâm Mắt Tỉnh Ninh Thuận, thời gian từ 5/2009 đến 3/2010.
Kết quả: Lô Panas cải biên tỉ lệ thành công 95,1% cao hơn tỉ lệ thành công lô Cuenod-Nataf 82,9%. Ở từng
thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, lô Panas cải biên có số trường tái phát thấp và chậm hơn so với lô CuenodNataf. Tiền sử quặm, sẹo kết mạc mi, mức độ quặm là các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ tái phát quặm. Khi phân
tích hồi qui đa biến chỉ còn lại tiền sử mổ quặm có liên quan trực tiếp đến tái phát quặm. Các biến chứng ở lô
Panas cải biên là viêm bờ mi 1,2%, mi vểnh quá 4,9%, mi vểnh kém 1,2%. Các biến chứng ở lô Cuenod-Nataf là
mi vểnh kém 4,9%, mi vểnh quá 1,2%.
Kết luận: Qua 6 tháng theo dõi, phẫu thuật Panas cải biên tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ tái phát quặm sau phẫu
thuật thấp và chậm hơn so với phẫu thuật Cuenod-Nataf. Tiền sử phẫu thuật là yếu tố liên quan trực tiếp đến tái
phát quặm.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật Panas cải biên và kỹ thuật Cuenod-Nataf, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 37
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẶM BẰNG KỸ THUẬT PANAS CẢI
BIÊN VÀ KỸ THUẬT CUENOD-NATAF
Đinh Văn Hùng*, Lê Minh Thông**
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật Panas cải biên và kỹ thuật Cuenod-Nataf.
Phương pháp: Nghiên cứu theo mô hình thực nghiệm lâm sàng, tiến cứu, ngẫu nhiên trên 164 mắt của 91
bệnh nhân được chia làm 2 lô, lô phẫu thuật theo phương pháp Panas cải biên có 82 mắt, lô phẫu thuật theo
phương pháp Cuenod-Nataf có 82 mắt. Ghi nhận tất các biến số về dịch tễ, biến số lâm sàng, biến số liên quan
đến kết quả điều trị, biến số liên quan đến biến chứng sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Tất cả bệnh nhân
quặm do mắt hột ở 2 lô được phẫu thuật tại Trung Tâm Mắt Tỉnh Ninh Thuận, thời gian từ 5/2009 đến 3/2010.
Kết quả: Lô Panas cải biên tỉ lệ thành công 95,1% cao hơn tỉ lệ thành công lô Cuenod-Nataf 82,9%. Ở từng
thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, lô Panas cải biên có số trường tái phát thấp và chậm hơn so với lô Cuenod-
Nataf. Tiền sử quặm, sẹo kết mạc mi, mức độ quặm là các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ tái phát quặm. Khi phân
tích hồi qui đa biến chỉ còn lại tiền sử mổ quặm có liên quan trực tiếp đến tái phát quặm. Các biến chứng ở lô
Panas cải biên là viêm bờ mi 1,2%, mi vểnh quá 4,9%, mi vểnh kém 1,2%. Các biến chứng ở lô Cuenod-Nataf là
mi vểnh kém 4,9%, mi vểnh quá 1,2%.
Kết luận: Qua 6 tháng theo dõi, phẫu thuật Panas cải biên tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ tái phát quặm sau phẫu
thuật thấp và chậm hơn so với phẫu thuật Cuenod-Nataf. Tiền sử phẫu thuật là yếu tố liên quan trực tiếp đến tái
phát quặm.
Từ khóa: quặm do mắt hột, phẫu thuật quặm, yếu tố nguy cơ.
ABSTRACT
COMPARISION OF TREATMENT OUTCOMES WITH ENTROPION BY MODIFIED PANAS
TECHNIQUE AND CUENOD-NATAF TECHNIQUE
Dinh Van Hung, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 37 - 42
Objective: Comparision of treatment outcomes with entropion by modified Panas technique and Cuenod-
Nataf technique.
Methods: Control clinical- prospective-randomized study, 164 eyes of 91 patients were divided into 2
groups, group modified Panas technique has 82 eyes, group Cuenod-Nataf technique has 82 eyes. Recorded all the
variables in epidemiology, clinical variables, variables related to treatment outcome, variables related
complications after 1 week, 1 month, 3 months, 6 months. All patients in 2 groups are surgery in Eye Center
Ninh Thuan, the time from May, 2009 to March, 2010.
Results: Rate of success in the modified Panas technique group (95.1%) is higher than the one in the
Cuenod-Nataf technique group (82.9%). At a time 1 month, 3 months, 6 months, Rate of recurrency in the
modified Panas technique group was lower and slower than the one in the Cuenod-Nataf technique group.
History of previous entropion surgery, conjunctival scarring, degree of entropion were associated with
recurrency. The multivariate regression analysis only have history of previous entropion surgery which was
* Trung tâm Mắt Ninh Thuận, ** Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: BSCK II Đinh Văn Hùng ĐT: 0919062859 Email: dinhvanhung06@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 38
associated with recurrency. The complications in the modified Panas technique group were marginal plepharitis
(1,2%), overcorrection (4.9%), undercorrection (1.2%), and the one in the Cuenod-Nataf technique group were
overcorrection (1.2%), undercorrection (4.9%).
Conclusion: The 6 months follow up after surgery showed that the rate of success in the modified Panas
technique was high, its recurrence rate was lower and slower than the Cuenod-Nataf technique group’s one. The
history of the previous surgery was associated with the recurrence.
Key words: trachomatous entropion, entropion surgery, risk factors.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay, bệnh mắt hột vẫn được coi là
nguyên nhân phổ biến gây mù lòa trên thế giới,
trong đó có 1,9 triệu người mù do biến chứng
của bệnh mắt hột và 7,6 triệu người bị lông
quặm cần phẫu thuật. Lông quặm do mắt hột có
thể đưa đến loét giác mạc, sẹo giác mạc, hở mi,
khô mắt, cạn cùng đồ(8,9). Vì thế Tổ chức Y tế Thế
giới đã đề ra chương trình thanh toán bệnh mắt
hột vào năm 2020, trong đó có phẫu thuật quặm
nhằm giảm nguy cơ gây mù do biến chứng của
bệnh mắt hột.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã nghiên cứu
áp dụng phương pháp xoay sụn qua hai phiến
cho tỉ lệ tái phát thấp hơn các phương pháp
khác, tuy nhiên tỉ lệ tái phát lông quặm của
phương pháp này khoảng 20% sau 2 năm(4,6). Ở
Việt Nam vào những năm 60, kỹ thuật mổ quặm
được áp dụng phổ biến ở cộng đồng là phương
pháp Panas và phương pháp Cuenod-Nataf,
nhưng các phương pháp trên vẫn còn nhiều biến
chứng cũng như tỉ lệ tái phát quặm còn cao.
Để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân bị lông quặm, giảm tỉ lệ tái phát và tìm các
yếu tố nguy cơ liên quan đến tái phát quặm sau
mổ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài so
sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật Panas
cải biên và kỹ thuật Cuenod-Nataf.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số chọn mẫu
Những trường hợp bệnh nhân lông quặm
do mắt hột được phẫu thuật tại Trung Tâm Mắt
Tỉnh Ninh Thuận. Thời gian 5/2009 đến 3/2010.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân bị lông quặm do mắt hột, chỉ số
nhãn áp nhỏ hơn 22mmHg đo bằng Maklakov,
tự nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ theo
dõi sau phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân nặng như
tiểu đường, tuyến giáp, cao huyết áp không cho
phép gây tê.
Bệnh nhân không chấp nhận tham gia
nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo mô hình thực nghiệm lâm
sàng, tiến cứu, ngẫu nhiên.
Tính cỡ mẫu
Chúng tôi sử dụng phép kiểm định giả thuyết
về hai tỉ lệ của dân số để tính cỡ mẫu, cỡ mẫu cần
thiết trong nghiên cứu cho mỗi lô là n=82 mắt
được tính theo công thức sau:
2
21
2211)1()1(
)(
])1()1()1(2[
pp
ppppZppZ
n
−
−+−+−
=
−− βα
Tất cả bệnh nhân trong 2 lô nghiên cứu sau
phẫu thuật được theo dõi hẹn tái khám vào các
thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Mỗi
lần tái khám ghi nhận tất các biến số về dịch tễ,
biến số lâm sàng, biến số liên quan đến kết quả
điều trị, biến số liên quan đến biến chứng.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật có 3 mức
độ: tốt, trung bình, xấu. Tốt và trung bình
được xem là thành công, còn xấu được xem là
thất bại.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 39
- Tốt: Mi nhắm kín, mức độ vểnh mi từ 60o –
90o, lông mi không cọ vào giác mạc, triệu chứng
cộm, chảy nước mắt, chói không còn.
- Trung bình: Mi nhắm kín, mức độ vểnh
mi từ 30o – 60o, lông mi không cọ vào giác mạc,
triệu chứng cộm, chảy nước mắt, chói gặp
từng lúc.
- Xấu: Mi nhắm không kín, mức độ vểnh
mi nhỏ hơn 30o, có lông mi cọ vào giác mạc,
triệu chứng cộm, chảy nước mắt, chói gặp
thường xuyên.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ
Nữ giới bị lông quặm (72,5%) nhiều hơn
nam giới (27,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,001.
Tuổi trung bình: 67,34±10,99, nhỏ nhất 38
tuổi, lớn nhất 91 tuổi.
Quặm ở người lao động chân tay (73,6%)
nhiều hơn quặm ở người lao động trí óc (26,4%),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Kết quả giải phẫu và chức năng thời điểm
6 tháng
Bảng 1: Kết quả giải phẫu và chức năng thời điểm 6
tháng
Panas cải
biên
Cuenod-
Nataf Kết quả
N % N %
P
Kết quả về giải phẫu
Tốt 75 91,5 64 78,0
Trung bình 3 3,6 4 4,9
Xấu 4 4,9 14 17,1
p=0,03
7
Triệu chứng cơ năng
Cộm 3 3,7 8 9,8 p=0,11
9
Chảy nước mắt 2 2,4 4 4,9 p=0,40
5
Chói 0 0 0 0
Panas cải
biên
Cuenod-
Nataf Kết quả
N % N %
P
Thị lực logMAR sau
mổ
0,79±0,36 0,84±0,29 p=0,27
2
Lô Panas cải biên tỉ lệ thành công 95,1%, cao
hơn tỉ lệ thành công lô Cuenod-Nataf 82,9%, sự
khác biệt hai lô có ý nghĩa thống kê với p=0,037.
Kết quả thị lực logMAR của lô Panas cải biên
cao hơn lô Cuenod-Nataf, sự khác biệt hai lô
không có ý nghĩa thống kê với p=0,272.
Triệu chứng cộm, chảy nước mắt ở lô
Panas cải biên thấp hơn lô Cuenod-Nataf, triệu
chứng chói không còn ở hai lô sau 6 tháng, sự
khác biệt giữa hai lô không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05.
Biến chứng sau mổ
Lô Panas cải biên có viêm bờ mi 1,2%, mi
vểnh quá 4,9%, mi vểnh kém 1,2%.
Lô Cuenod-Nataf có mi vểnh kém 4,9%, mi
vểnh quá 1,2%.
Thời gian tái phát
Bảng 2: Phân bố tái phát theo từng thời điểm của hai
lô
Panas cải biên Cuenod-Nataf
Tái phát
N N
P
1 tháng
Tái phát 0 1
Không tái phát 88 81
p=0,316
3 tháng
Tái phát 2 5
Không tái phát 80 76
p=0,246
6 tháng
Tái phát 2 8
Không tái phát 78 68
p=0,049
Ở từng thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
lô Panas cải biên có số trường tái phát thấp và
chậm hơn so với lô Cuenod-Nataf. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê số trường hợp tái phát giữa
hai lô tại thời điểm 6 tháng với p=0,049.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 40
Phân tích biểu đồ Kaplan- Meier
2520151050
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
Panas-censored
cuenod nataf-
censored
Panas
cuenod nataf
pphapmo
Thời gian theo dõi
Biểu đồ 1: Đường biểu diễn tỷ lệ tái phát ở 2 lô theo thời gian. (Test Log Rank=7,117, p=0,008)
Nhận xét biểu đồ 1: Đường biểu diễn biểu
đồ Kaplan – Meier cho thấy tỉ lệ tái phát của
phương pháp Panas cải biên thấp hơn phương
pháp Cuenod-Nataf, đến tuần thứ 24 phương
pháp Panas cải biên tỉ lệ tái phát ổn định, còn
tỉ lệ tái phát của phương pháp Cuenod-Nataf
tiếp tục tăng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p=0,008.
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tái phát
Bảng 3: Tương quan hồi qui giữa các yếu tố nguy cơ
Panas cải biên Cuenod-Nataf Yếu tố
nguy cơ OR P OR P
Tiền sử
mổ
quặm
OR=1,23
CI 95%:
1,01 – 1,52
p=0,00
3
OR=6,91
CI 95%:
2,01 – 23,7
p=0,00
3
Sẹo kết
mạc mi
trên
OR=2,03
CI 95%:
0,19 – 21,3
p=0,02
2
OR=1,72
CI 95%:
0,31 – 9,57
p=0,03
Mức độ
quặm
OR=2,12
CI 95%:
0,28 – 15,9
p=0,01
4
OR=6,45
CI 95%:
1,80 – 23,1
p=0,00
6
Bảng 3 cho thấy tiền sử quặm, sẹo kết mạc,
mức độ quặm là các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ
tái phát quặm.
Tương quan hồi qui giữa các yếu tố nguy
cơ
Bảng 4: Tương quan hồi qui giữa các yếu tố nguy cơ
Yếu tố r p
Tiền sử mổ quặm 0.445 0.001
Mức độ quặm 0.193 0.229
Sẹo kết mạc mi trên 0.078 0.558
Kết quả phân tích hồi qui đa biến số chỉ còn
lại tiền sử mổ quặm có liên quan trực tiếp đến
tái phát quặm.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Nữ giới bị lông quặm cao hơn nam giới
trong mẫu nghiên cứu của tôi cũng phù hợp với
với kết quả nghiên cứu của Reacher M.H. và
cộng sự, tỉ lệ nữ giới chiếm 75,5% cao hơn nam
giới 24,5%(7). Điều này giải thích trong quá khứ
phụ nữ là người thường xuyên chăm sóc trẻ em
nhiều hơn nam giới nên dễ bị lây bệnh từ trẻ em
bị bệnh mắt hột.
Tuổi trung bình: 67,34±10,99, nhỏ nhất 38
tuổi, lớn nhất 91 tuổi. Kết quả nghiên cứu của
Tỉ
lệ
tá
i p
há
t
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 41
chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu ở Gambia của tác giả Burton và cộng sự
tuổi trung bình bệnh nhân bị quặm thường >60
tuổi(2).
Lao động chân tay chiếm tỉ lệ 73,6% cao hơn
lao động trí óc chiếm tỉ lệ 26,4%. Điều này được
giải thích do lao động chân tay thường xuyên
tiếp xúc với nguồn lây bệnh mắt hột nên đưa
đến biến chứng lông quặm cao hơn ở nhóm lao
động trí óc.
Kết quả về giải phẫu
Qua nghiên cứu bảng 1, lô Panas cải biên tỉ
lệ thành công 95,1% cao hơn tỉ lệ thành công lô
Cuenod-Nataf 82,9%. Do phương pháp mổ
Panas cải biên ta có thể điều chỉnh độ vểnh
nhiều hay ít bằng cách khâu nhiều hay ít về phía
bờ mi, độ vểnh ổn định không bị gập trở lại do
mô xơ phát triển vào mép sụn.
Phương pháp Panas cải biên của chúng tôi
cũng cho tỉ lệ thành công cao hơn so với phương
pháp mổ xoay sụn của tác giả Bod H. tỉ lệ thành
công 81% và tác giả Nguyễn Xuân Thước với
phương pháp mổ Panas tỉ lệ thành công 88,2%(5).
Kết quả về chức năng
Qua nghiên cứu bảng 1, kết quả thị lực
logMAR lô Panas cải biên cao hơn lô Cuenod-
Nataf. Thị lực tăng do viêm loét giác mạc ổn
định không còn lông quặm cọ vào giác mạc
sau mổ. Nhận định của chúng tôi cũng phù
hợp tác giả Burton M.J. và cộng sự, cho rằng sự
cải thiện thị lực sau mổ là do bề mặt giác mạc
được hồi phục(3).
Triệu chứng cộm, chảy nước mắt ở lô Panas
cải biên thấp hơn lô Cuenod-Nataf. Do số
thường hợp tái phát của lô Panas cải biên thấp
hơn lô Cuenod-Nataf nên ít bị kích thích do lông
quặm cọ vào giác mạc.
Biến chứng sau mổ
Trong lô Panas cải biên, viêm bờ mi 1,2% do
thiếu máu nuôi dưỡng và tình trạng viêm bờ mi
trước đó; mi vểnh quá 4,9% do cắt đứt sụn mi
thấp và khâu sụn quá nhiều về phía bờ mi; mi
vểnh kém 1,2% do cắt đứt sụn mi quá cao nên
khi thắt chỉ khó tạo được độ vểnh tối đa.
Trong lô Cuenod-Nataf, mi vểnh kém 4,9%
do tạo lòng máng quá cao và gọt sụn chưa tạo
tốt hình lòng máng nhất là ở 2 góc; mi vểnh quá
1,2% do khi gọt sụn tạo lòng máng có cắt đứt kết
mạc mi nên khi thắt chỉ đưa đến mi vểnh quá.
Thời gian tái phát
Qua nghiên cứu bảng 2, theo từng thời điểm
phương pháp Panas cải biên có tỉ lệ tái phát
chậm và thấp hơn so với phương pháp Cuenod-
Nataf, do sụn mi được cắt đứt toàn bộ theo
chiều dài nên tạo được độ vểnh mi đồng đều.
Ngược lại, phương pháp mổ Cuenod-Nataf tỉ lệ
tái phát cao và nhanh, do còn kết mạc mi không
bị cắt đứt nên độ vểnh mi bị hạn chế và khi gọt
sụn tạo lòng máng khó thực hiện tốt lòng máng
ở 2 góc nên không tạo được độ vểnh mi đồng
đều dễ đưa đến tái phát quặm.
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tái phát
Qua nghiên cứu bảng 4, chỉ có tiền sử mổ
quặm liên quan trực tiếp đến tái phát phát
quặm. Điều này được giải thích do phẫu thuật
ban đầu làm biến đổi cấu trúc giải phẫu của mi,
hình dạng cũng như độ dày của sụn mi thay đổi
dẫn đến khó khăn khi thực hiện phẫu thuật dễ
đưa đến tỉ lệ tái phát sau khi mổ.
KẾT LUẬN
Đặc điểm chung
Nữ giới chiếm tỉ lệ 72,5% cao hơn nam giới
27,5%.
Tuổi nhỏ nhất 38, tuổi lớn nhất 91, tuổi trung
bình 67,34±10,99.
Lao động chân tay chiếm tỉ lệ 73,6% cao hơn
lao động trí óc 26,4%.
Kết quả phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật Panas cải biên có tỉ
lệ thành công 95,1% cao hơn so với phương
pháp Cuenod-Nataf 82,9%.
Biến chứng sau mổ
Lô Panas cải biên: viêm bờ mi 1,2%, mi vểnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 42
quá 4,9%, mi vểnh kém 1,2%.
Lô Cuenod-Nataf: mi vểnh kém 4,9%, mi
vểnh quá 1,2%.
Thời gian tái phát
Thời gian tái phát của phẫu thuật Panas cải
biên thấp và chậm hơn phẫu thuật Cuenod-
Nataf.
Yếu tố liên quan
Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tái phát là tiền
sử phẫu thuật, mức độ quặm, mức độ sẹo kết
mạc, trong đó yếu tố tiền sử phẫu thuật là yếu
tố nguy cơ trực tiếp đến tỉ lệ tái phát quặm.
TÀI LIỆU THẠM KHẢO
1. Bog H., Yorston D., Foster A. (1993). “Results of community
based eyelid surgery for trichiasis due to trachoma”. Br J
Ophthalmol; 77(2): 81 - 83.
2. Burton M.J., Bowman R.J., Faal H., et al (2005). “Long term
outcome of trichiasis surgery in the Gambia”. Br J Ophthalmol;
89: 575 – 579.
3. Burton M.J., Kinteh F., Jallow O., Sillah A., Bah M., Faye M., et
al (2005). “Arandomised controlled trial of azithromycin
following surgery for trachomatous trichiasis in the Gambia”.
Br J Ophthalmol; 89: 1282 – 1288.
4. Khandekar R., Courtright P., Jaffer R. (2001). “A Long term
outcome of trichiasis surgery in the Oman”. Ophth Epi J; 8: 134
– 139.
5. Nguyễn Xuân Thước (1970). “Một số nhận xét về thanh toán
quặm ở Thanh hóa”. Nhãn khoa; 1: 8 – 13.
6. Reacher M.H., Foster A., Huber J. (1998). “Trichiasis surgery
for trachoma The bilamellar tarsal rotation procedure”.
WHO/PBL/93: 29 – 44.
7. Reacher M.H., Munoz B., Alghassany A., Elbualy M., Taylor
H.R. (1992). “A controlled trial of surgery for trachomatous
trichiasis of the upper lid”. Arch Ophthalmol; 110: 667 – 674.
8. World Health Organization (1998). “Global Elimination of
Blinding Trachoma”. Geneva World Health Assembly 51.11.
9. World Health Organization (2000). “The Global Elimination of
the Trachoma”. Geneva World Health Assembly.