Sự phân bố các genotype HPV (human papillomavirus) ở phụ nữ và các yếu tố liên quan

Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư được xếp hàng thứ hai trong số các ung thư phổ biến của phụ nữ trên thế giới. Ung thư cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với nhiễm các type Human papillomavirus (HPV) nguy cơ cao đường sinh dục, cùng với các yếu tố ký chủ và những thay đổi về di truyền/tế bào. Khoảng 50% số người bị ung thư cổ tử cung nhiễm HPV 16. HPV 16 và HPV 18 là hai type gây ung thư cổ tử cung chủ yếu. Mục tiêu: xác định tỉ lệ nhiễm HPV, sự phân bố các genotype HPV và các yếu tố liên quan ở những phụ nữ được làm xét nghiệm HPV-DNA từ phết cổ tử cung. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên các phụ nữ từ 18 - 69 tuổi được lấy mẫu phết cổ tử cung để phát hiện HPV DNA tại TP. HCM từ 1/2009 đến 6/2009. Định tính HPV bằng kỹ thuật real-time PCR sử dụng mẫu dò Taqman đặc hiệu, mồi MY09/MY11 do WHO công bố. Định type HPV bằng phương pháp lai phân tử (reverse dot-blot). Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm đối tượng nghiên cứu là 19,97%, trong số đó các type HPV nguy cơ cao chiếm 63,57%, các type HPV nguy cơ thấp - 15,89%, nhiễm cả 2 nhóm - 20,54%. Các genotype thường gặp trong nhóm nguy cơ cao là 18, 16, 58; trong nhóm nguy cơ thấp là 11, 81. Đồng nhiễm từ 2 loại genotype trở lên chiếm tỉ lệ khá cao – 40,31%. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm các type HPV nguy cơ cao khá phổ biến. Cần có kế hoạch giám sát chặt chẽ những trường hợp này để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự phân bố các genotype HPV (human papillomavirus) ở phụ nữ và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 205 SỰ PHÂN BỐ CÁC GENOTYPE HPV (HUMAN PAPILLOMAVIRUS) Ở PHỤ NỮ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Cao Minh Nga*,** , Dương T. Thanh Hương**, Lục T. Vân Bích***, Hồ Lê Ân***, Huỳnh Ngọc Phương Thảo***, Hồ T. Thanh Thủy**** TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư được xếp hàng thứ hai trong số các ung thư phổ biến của phụ nữ trên thế giới. Ung thư cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với nhiễm các type Human papillomavirus (HPV) nguy cơ cao đường sinh dục, cùng với các yếu tố ký chủ và những thay đổi về di truyền/tế bào. Khoảng 50% số người bị ung thư cổ tử cung nhiễm HPV 16. HPV 16 và HPV 18 là hai type gây ung thư cổ tử cung chủ yếu. Mục tiêu: xác định tỉ lệ nhiễm HPV, sự phân bố các genotype HPV và các yếu tố liên quan ở những phụ nữ được làm xét nghiệm HPV-DNA từ phết cổ tử cung. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên các phụ nữ từ 18 - 69 tuổi được lấy mẫu phết cổ tử cung để phát hiện HPV DNA tại TP. HCM từ 1/2009 đến 6/2009. Định tính HPV bằng kỹ thuật real-time PCR sử dụng mẫu dò Taqman đặc hiệu, mồi MY09/MY11 do WHO công bố. Định type HPV bằng phương pháp lai phân tử (reverse dot-blot). Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm đối tượng nghiên cứu là 19,97%, trong số đó các type HPV nguy cơ cao chiếm 63,57%, các type HPV nguy cơ thấp - 15,89%, nhiễm cả 2 nhóm - 20,54%. Các genotype thường gặp trong nhóm nguy cơ cao là 18, 16, 58; trong nhóm nguy cơ thấp là 11, 81. Đồng nhiễm từ 2 loại genotype trở lên chiếm tỉ lệ khá cao – 40,31%. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm các type HPV nguy cơ cao khá phổ biến. Cần có kế hoạch giám sát chặt chẽ những trường hợp này để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Từ khóa: HPV, nhiễm HPV, ung thư cổ tử cung. ABSTRACT STUDY OF HUMAN PAPILLOMAVIRUS (HPV) GENOTYPE AMONG WOMEN AND THE CORRELATION FACTORS Cao Minh Nga, Duong T. Thanh Huong, Luc T. Van Bich, Ho Le An, Huynh Ngoc Phuong Thao, Ho T. Thanh Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 203 - 209 Background: Cervical Cancer the is second most common cancer among women worldwide. Cervical cancer is caused by persistent high-risk HPV infection, along with host factors and cellular/genetic changes. HPV 16 accounts for approx. 50% of all cervical cancers worldwide. HPV 16 and HPV 18 are the most prevalent carcinogenic types Objectives: In order to investigate the HPV infection rate, the genotype distribution of HPV anh the correlation factors among women which were tested HPV-DNA from cervical samples. * Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Bộ môn Vi sinh, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **** Công ty cổ phần TM – SX & DV Việt Á Địa chỉ liên hệ: PGS.TS Cao Minh Nga ĐT: 0908361512 Email: pgscaominhnga@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 206 Methods: Retrospective, descriptive and cross-sectional method from cervical samples of women 15 to 69 years of age at HCM city. Data of HPV genotypes and of some other factors from January 2009 to June 2009 were analysed. Detecting HPV-DNA by real-time PCR method with specific probe Taqman, MY09/MY11 primer sequence by WHO. HPV genotyping was done by dot blot hybridization. Results: the HPV infected rate was 19.97%, widespread high risk HPV types were 63.57% and low risk HPV types were 15.89%, coinfection of both groups was 20.54%. The common HPV genotypes in high risk group were 16, 18, 58; in low risk group were 11, 81. Coinfection of more one HPV genotypes were 40.31%. Conclusions: the HPV 16 and HPV infected rate was high. These cases need finding the changes in the cells of the cervix by Pap test to detected early cervical cancer. Keywords: HPV, HPV infection, cervical cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là bệnh lý phổ biến, đứng hàng thứ 2 sau ung thư vú trong số các ung thư ở phụ nữ trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 5 ở giới nữ(1). Theo số liệu thống kê của Cơ Quan Nghiên Cứu Quốc tế Về Ung Thư, trực thuộc Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO)(3), hàng năm có 500.000 ca mới mắc và 270.000 ca tử vong trên toàn cầu, đặc biệt phân nửa số trường hợp mắc ung thư cổ tử cung xuất hiện ở Châu Á. Gần 80% các trường hợp ung thư mới này tập trung ở các nước đang phát triển, nơi mà chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung chưa hoạt động có hiệu quả(1,3). Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số các loại ung thư và là loại ung thư sinh dục thường gặp nhất và chiếm tỉ lệ 53,5% các loại ung thư ở nữ giới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 thì tỉ lệ ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Việt Nam từ 16 đến 24/100.000. Đây là bệnh lý ác tính có tỷ lệ mắc đứng hàng đầu ở phụ nữ miền Nam và hàng thứ tư ở phụ nữ miền Bắc. Theo thống kê về ghi nhận tần suất ung thư ở thành phố Hồ Chí Minh (1998) thì thành phố có thêm 28,6 người/100.000 phụ nữ mắc bệnh này mỗi năm(1). Tại Việt Nam, số người chết vì ung thư cổ tử cung cao hơn nhiều so với HIV. Trong 10 năm qua có khoảng 6.000 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung - cao gấp đôi so với phụ nữ chết vì HIV/AIDS. Trong thập niên 70, HPV được mô tả như là một trong những tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung (dị sản cổ tử cung), tiền đề của ung thư cổ tử cung. Khoảng trên 90% trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện có liên quan đến nhiễm HPV(1, 2, 3). Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong các nguyên nhân của ung thư cổ tử cung ở phụ nữ thì 82% là có liên quan đến nhiễm HPV ở các nước đang phát triển. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định sự liên quan mật thiết giữa HPV và ung thư cổ tử cung. Ngoài ra HPV còn có vai trò trong ung thư vùng hậu môn, âm hộ, âm đạo và dương vật cũng như một số ung thư vùng hầu họng. Human Papillomavirus có khoảng 120 type. Người ta phân biệt các type nguy cơ cao thường gây ung thư và các type nguy cơ thấp ít khi gây tiến triển đến ung thư. Như vậy, việc tìm hiểu về tình trạng nhiễm các genotype HPV ở phụ nữ là vấn đề rất đáng quan tâm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: - Xác định tỉ lệ nhiễm HPV trên các đối tượng phụ nữ có chỉ định xét nghiệm tại TP. HCM. - Xác định tỉ lệ genotype HPV bằng kỹ thuật Reverse Dot Blot. - Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm HPV và các yếu tố khác. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 207 ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hồi cứu – thiết kế cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Phụ nữ trong độ tuổi từ 18 – 69. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả các mẫu bệnh phẩm (phết cổ tử cung) của bệnh nhân được làm xét nghiệm phát hiện và định type HPV trong thời gian từ 1/1/2009 đến 30/6/2009 tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM (Cơ sở 1) và Phòng xét nghiệm Y Khoa Âu Lạc. Bệnh nhân nữ, trong độ tuổi từ 18 – 69, không phân biệt nơi cư trú và nghề nghiệp. Tiêu chuẩn loại trừ Không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, không có đủ thông tin cho nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Phát hiện HPV-DNA bằng phương pháp real-time PCR. Đinh genotype HPV bằng kỹ thuật lai phân tử (Reverse dot-blot): có thể phát hiện được 24 genotype của HPV, gồm: 8 typ nguy cơ thấp (6, 11, 42, 43, 61, 70, 71 81) và 16 typ nguy cơ cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68 và 82). Ghi nhận số liệu vào “Bảng thu thập số liệu” Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0 và vẽ biểu đồ bằng Excel 2007. KẾT QUẢ Trong thời gian 6 tháng từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009, chúng tôi đã ghi nhận được 1.292 phụ nữ làm xét nghiệm real-time PCR để phát hiện HPV-DNA và định genotype HPV thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại hai cơ sở nghiên cứu. Chúng tôi thu được các kết quả sau: Đặc tính của mẫu nghiên cứu Các bệnh nhân nữ trong lô nghiên cứu được phân bố theo các nhóm tuổi như sau (Bảng 1) Bảng 1: Phân bố nhóm nghiên cứu theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ % <20 13 1,01 20 – 29 350 27,09 30 – 39 538 41,64 40 – 49 310 23,99 50 – 59 64 4,95 60 – 69 17 1,32 Tổng cộng 1292 100 Tỉ lệ nhiễm HPV 80,03% 19,97% HPV âm tính HPV dương tính Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ nhiễm HPV Tỷ lệ nhiễm HPV được phát hiện bằng kỹ thuật real-time PCR trong nghiên cứu này là 19,97% (258/1292 trường hợp). Tỉ lệ genotype HPV * Tỷ lệ nhiễm các genotype HPV trên một mẫu bệnh phẩm Một bệnh phẩm có thể nhiễm 1 hay nhiều genotype cho 1 lần xét nghiệm định type. Bảng 2: Phân bố tỷ lệ nhiễm các genotype HPV trong một mẫu bệnh phẩm Số bệnh nhân HPV (+) Số lượng genotype HPV Tần suất Tỷ lệ % 1 loại 154 59,69 2 loại 64 24,81 3 loại 21 8,14 4 loại 14 5,43 5 loại 3 1,16 6 loại 2 0,77 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 208 Số bệnh nhân HPV (+) Số lượng genotype HPV Tần suất Tỷ lệ % Tổng cộng 258 100 * Tỉ lệ nhiễm các genotype HPV Bảng3: Phân bố tỉ lệ nhiễm các genotype HPV (n=427) Genotype HPV Số lượng Tỷ lệ % Nguy cơ cao 18 119 27.87 16 90 21,08 58 43 10,07 33 21 4,92 35 9 2,11 45 7 1,64 52 7 1,64 39 6 1,41 68 4 0,94 31 3 0,7 59 2 0,47 51 1 0,23 53 1 0,23 66 1 0,23 82 1 0,23 Nguy cơ thấp 11 42 9,84 81 35 8,2 6 20 4,68 61 5 1,17 70 4 0,94 42 2 0,47 43 2 0,47 71 2 0,47 Tổng cộng 427 100 * Tình hình nhiễm các type HPV theo nhóm nguy cơ Bảng 4: Phân bố tình hình nhiễm các type HPV theo nhóm nguy cơ NHÓM NGUY CƠ Cao Thấp Nhiễm cả 2 nhóm Số type / 1 mẫu Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1 114 44,18 40 15,50 2 44 17,05 2 0,78 18 6,98 NHÓM NGUY CƠ Cao Thấp Nhiễm cả 2 nhóm Số type / 1 mẫu Tần suất % Tần suất % Tần suất % 3 3 1,16 18 6,98 4 2 0,78 12 4,65 5 3 1,16 6 2 0,78 Tổng cộng 163 63,17 42 16,28 53 20,55 Mối liên hệ giữa nhiễm HPV và các genotype HPV theo lứa tuổi Liên quan giữa nhóm tuổi và HPV Bảng 5: Liên quan giữa nhóm tuổi và HPV HPV(+) HPV(-) NHÓM TUỔI Tần suất % Tần suất % Số bệnh nhân <20 1 7,69 12 92,31 13 20 – 29 84 24 266 76 350 30 – 39 95 17,66 443 82,34 538 40 – 49 63 20,32 247 79,68 310 50 – 59 13 20,31 51 79,69 64 60 – 69 2 11,76 15 88,24 17 Tổng cộng 258 1292 Phân bố nhóm genotype nguy cơ cao - thấp theo nhóm tuổi Bảng 6: Phân bố nhóm genotype nguy cơ cao - thấp theo nhóm tuổi (n=258) NHÓM NGUY CƠ Cao Thấp Nhiễm cả 2 nhóm NHÓM TUỔI Tần suất % Tần suất % Tần suất % <20 (n=1) 0 0 0 0 1 100 20 – 29 (n=84) 50 59,52 16 19,05 18 21,43 30 – 39 (n=95) 59 62,11 16 16,84 20 21,05 40 – 49 (n=63) 43 68,25 8 12,70 12 19,05 50 – 59 (n=13) 10 76,92 1 7,69 2 15,39 60 – 69 (n=2) 1 50 1 50 0 0 Tổng cộng 163 42 53 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 209 BÀN LUẬN Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tỉ lệ nhiễm HPV Trong 1.292 bệnh phẩm được làm xét nghiệm, tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện bằng kỹ thuật real-time PCR là 19,97% (258 trường hợp). Tỷ lệ này là cao hơn hẳn so với nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước(6, 9, 10, 11, 12). Sự khác biệt là do tiêu chuẩn chọn mẫu. Các tác giả trên chọn mẫu nghiên cứu trong một cộng đồng dân cư, có thể có hoặc chưa có bệnh lý về phụ khoa. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh phẩm được thu nhận tại cơ sở y tế, nơi bệnh nhân đến để kiểm tra những bất thường đã hiện hữu, do vậy tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn so với các nghiên cứu khác. Tỉ lệ genotype HPV * Phân bố tỉ lệ nhiễm các genotype HPV trên một mẫu bệnh phẩm Số liệu nghiên cứu (Bảng 2) cho thấy, có 40,31% bệnh nhân đồng nhiễm từ 2 type HPV trở lên, trong đó có 2 trường hợp đồng nhiễm 6 loại type HPV. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả M Dai(2) tại Trung Quốc (30,6%), JN I Vet(11) tại Indonesia (20,7%). Có thể lý giải cho điều này là do kỹ thuật sử dụng trong các nghiên cứu là khác nhau. Kỹ thuật Reverse Dot Blot trong nghiên cứu của chúng tôi và kỹ thuật Reverse Line Blot trong nghiên cứu của M Dai có tỷ lệ đồng nhiễm cao nhất (40,31% và 30,6%), trong khi kết quả giải trình tự - tỷ lệ đồng nhiễm chỉ chiếm 14%. Đây chính là ưu điểm của kỹ thuật Reverse Dot Blot. * Phân bố tỉ lệ nhiễm các genotype HPV nguy cơ cao – nguy cơ thấp Theo kết quả có được từ kỹ thuật Reverse Dot Blot, một mẫu bệnh phẩm có thể nhiễm 1 hay đồng nhiễm nhiều loại genotype cho 1 lần xét nghiệm định type. Trong 258 mẫu bệnh phẩm có HPV (+), chúng tôi có 427 lượt HPV/258 trường hợp (Bảng 3). Các type HPV nguy cơ cao: HPV 18 chiếm tỷ lệ cao nhất (27,87%), tiếp theo là HPV 16 (21,08%) và HPV 58 (10,07%). Các type nguy cơ thấp: HPV 11 chiếm tỷ lệ cao nhất (9,84%), kế đến là HPV 81 (8,2%) và HPV 6 (4,68%). Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu của nước ngoài(1, 2, 9) nhưng không khác biệt với nghiên cứu của các tác giả Việt Nam (6, 9, 10, 12) - các type thường gặp nhất là 18, 58, 16. Qua đó, ta có thể thấy sự phân bố các type HPV là khác nhau tùy thuộc vào dân tộc và vùng địa lý. Tuy vậy, type 16 luôn giữ vai trò quan trọng, luôn xuất hiện trong 3 type hay gặp nhất. Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận bất cứ trường hợp nào nhiễm genotype HPV 56. Tác giả Vũ Thị Nhung (12) ghi nhận được 3 trường hợp nhiễm HPV type 56, Phạm Thị Hoàng Anh(9): có 7 trường hợp, Trần Thị Lợi(10) không ghi nhận được trường hợp nào nhiễm HPV type 56. Như vậy, tần suất nhiễm type HPV 56 ở Việt Nam rất thấp. Từ các ghi nhận trên, chúng ta có thể ứng dụng vào việc xây dựng các xét nghiệm định type cho phù hợp với tần suất các type HPV ở Việt Nam. * Phân bố tình hình nhiễm các type HPV theo nhóm nguy cơ Nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 4) cho thấy, tỷ lệ nhiễm các type HPV nguy cơ cao là 63,57% - chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhiễm cả 2 nhóm vừa nguy cơ cao vừa nguy cơ thấp (chiếm 20,54%), nhiễm type HPV nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,89%). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trong và ngoài nước(2, 9, 10, 12): tỷ lệ nhiễm các type nguy cơ cao là cao nhất, chiếm tỷ lệ vượt trội hơn rất nhiều so với type nguy cơ thấp và chúng giữ vai trò quan trọng trong ung thư cổ tử cung, do đó việc tầm soát ung thư cổ tử cung nên đặt trọng tâm vào việc phát hiện sớm các type HPV nguy cơ cao. Các type HPV nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp và chỉ gây những mụn cóc hoặc khối u lành tính. Mối liên hệ giữa nhiễm HPV và các genotype HPV theo lứa tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 210 Tuổi trung bình của đối tượng trong mẫu nghiên cứu là 35,44 tuổi. Đa số tập trung ở nhóm tuổi từ 30 – 39 (chiếm 41,64%), nhóm tuổi từ 60 – 69 chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 1,32%). Liên quan giữa nhóm tuổi và HPV Do sự phân bố không đồng đều giữa các nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu, cụ thể là thu nhận vào 60,22% người từ 30 – 49 tuổi. Do đó chúng tôi phải phân tích riêng trong từng nhóm tuổi để đưa ra kết luận xác hợp. Trong 258 trường hợp có kết quả HPV (+) (Bảng 5), nhóm tuổi 20 – 29 có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất (24%), tiếp theo là nhóm tuổi 40 - 49, 50 – 59 và 30 – 39 (20,32%; 20,31% và 17,66%). Nhóm tuổi <20 có tỷ lệ nhiễm HPV thấp nhất (7,69%). Kết quả này có sự khác biệt với các nghiên cứu khác của các tác giả trong và ngoài nước về đỉnh tuổi nhiễm HPV theo nhóm tuổi. Theo Giuliano A.R.(4), nhóm tuổi 15 – 25 chiếm tỷ lệ cao nhất (22,7%), JN I Vet (11): nhóm tuổi 35 – 44 chiếm tỷ lệ cao nhất (15,2%), Vũ Thị Nhung(12): tỷ lệ nhiễm HPV tập trung cao nhất trong nhóm tuổi <20 (20%). Tuy có sự khác nhau về đỉnh tuổi nhiễm HPV nhưng nhìn chung nhiễm HPV tập trung chủ yếu trong độ tuổi sinh sản. Điều này chứng minh có sự lây nhiễm cao qua quan hệ tình dục (1, 2, 3). Vì vậy, cần thực hiện tầm soát HPV định kỳ cho phụ nữ độ tuổi sinh sản trong cả nước, đẩy mạnh tiêm vaccin phòng ngừa ung thư cổ tử cung cho các bé gái lứa tuổi thiếu niên. Phân bố các genotype HPV nguy cơ cao – nguy cơ thấp theo nhóm tuổi Ở hầu hết các nhóm tuổi, nhóm nguy cơ cao luôn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là đồng nhiễm cả 2 nhóm, và nhiễm các type nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp nhất. Chỉ riêng trong nhóm tuổi <20, chúng tôi chỉ ghi nhận được 1 trường hợp nhiễm HPV nên sự phân nhóm nguy cơ đối với lớp tuổi này có thể bị sai lệch (đây là trường hợp đồng nhiễm cả 2 nhóm nguy cơ cao và thấp). KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 1.292 phụ nữ trong độ tuổi từ 18-69 được xét nghiệm phát hiện nhiễm HPV và định genotype HPV, kết quả được ghi nhận như sau: 1. Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện bằng phương pháp real-time PCR là 19,97%. 2. Tỷ lệ nhiễm 1 type HPV là 59,69%, tỷ lệ đồng nhiễm nhiều type HPV là 40,31%. 3. Có tất cả 23 type HPV được phát hiện. Trong đó, nhóm nguy cơ cao chiếm đa số là type 18, 16 và 58; nhóm nguy cơ thấp chiếm đa số là type 11 và 81. 4. Tỷ lệ nhiễm các type nguy cơ cao là 63,17% - chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đó là nhiễm cả 2 nhóm vừa nguy cơ cao vừa nguy cơ thấp (20,55%). Nhiễm type nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp nhất (16,28%). 5. Nhóm tuổi 20 – 29 có tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi cao nhất (24%), sau đó là nhóm tuổi 40 – 49 (20,32%). Nhóm tuổi <20 có tỷ lệ nhiễm HPV thấp nhất (7,69%). 6. Trong hầu hết các nhóm tuổi, nhóm nguy cơ cao luôn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhiễm cả 2 nhóm và nhiễm các type nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bosch F. Xavier, Manos M. Michele, Muñoz Nubia & coll. (1995). Prevalence of Human Papillomavirus in Cervical Cancer: a worldwide perspective. Journal of The National Cancer Institute. Vol 87, number 11, page 796 – 802. 2. Dai M & coll. (2006). Human papillomavirus infection in Shanxi Province, People's Republic of China: a population- based study. British Journal of Cancer 95, 96 – 101. 3. Ferlay J, Bray F, Pisani P, Parkin DM. (2004). Globocan 2002: Cancer incidence, mortality and prevalence worldwide. IARC Cancer Base N05. Version 2.0, IARCPress, Lyon. 4. Giuliano Anna R., Papenfuss Mary (2001). Human Papilloma virus Infection at the United State – Mexico Border: Implications for Cervical Cancer Prevention and Control. Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention. Vol 10, 1129 – 1136. 5. Jawetz, Melnick, & Adelberg’s (2010). Papilloamviruses. Medical Microbiology 25th edition, Prentice-Hall International Inc., p. 602-605. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 211 6. Nguyễn Thị Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân, Cao Minh Nga (2010). Nhiễm các type Human Papillomavirus ở phụ nữ tuổi sinh đẻ. Y Học thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học kỹ thuật Đại học Y Dược TP. HCM lần thứ 27 – 15/01/2010. Phụ bản của tập 14 * Số 1. Tr.: trang 503 – 507. 7. Norbert Speich Human & coll. (2004). Human Papillomavirus (HPV) study of 2916 cytological samples by PCR and DNA sequencing. Journal of Medical Microbiology 53, 125 – 128. 8. Paolo Giorgi Rossi & coll. (2010). Prevalence of HPV high and low risk types in cervical samples from the Italian general population: a population based study. BMC Infectious Diseases 10 : 214. 9. Pham Thi Hoang Anh, Nguyen Trong Hieu, Rolando Herrero, Salvatore Vaccarella, Jennifer S. Smith, Nguyen Thi Thuy, Nguyen Hoai Nga, Nguyen Ba Duc, Rhoda Ashley, Peter J.F. Snijders, Chris J.L.M. Meijer, Nubia Muñoz, D. Max Parkin, Silvia Franceschi (2003). Human papillomavirus infection among women in South and North Vietnam. I
Tài liệu liên quan