Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 190 
SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN (GENOTYPE) CỦA VIRUS VIÊM GAN B (HBV) Ở 
TRẺ EM NHIỄM HBV 
Cao Minh Nga*, Nguyễn Thanh Bảo*, Nguyễn Thị Hải Yến** , 
Trần Thị Như Lê**, Trần Thị Ngọc Anh*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi B là một vấn đề y tế cộng đồng quan trọng ở nhiều nước trên Thế giới, 
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, với tỉ lệ người nhiễm virus viêm gan B (HBV) ở 
mức độ cao (10-20%) đã có nhiều nghiên cứu về genotype HBV ở người lớn nhưng chưa có nghiên cứu 
nào được thực hiện trên đối tượng trẻ em. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và mô tả sự phân bố genotype HBV ở trẻ em nhiễm HBV. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập 106 mẫu huyết thanh 
bệnh nhi có HBsAg (+) tại bệnh viện Nhi đồng 2 TP. HCM từ tháng 6/2009 đến tháng12 /2009. Xét 
nghiệm men gan (GOT, GPT) và HBeAg theo thường qui tại phòng xét nghiệm bệnh viện. Định lượng 
HBV-DNA và xác định genotype HBV theo phương pháp Real-time PCR tại Đại học Y Dược TP. HCM. 
Kết quả nghiên cứu: Xác định genotype HBV trên 79 mẫu huyết thanh bệnh nhi có lượng HBV-DNA 
trên 103 bản sao/mL. Kết quả cho thấy: 3 kiểu gen HBV được xác định là B (69,6%), C (7,6%) và B kết hợp 
C (22,8%). Không có khác biệt về sự phân bố genotype HBV theo giới tính, số lượng bản sao HBV-DNA 
trong huyết thanh. Trên 60 mẫu được xét nghiệm định lượng men gan (GPT), không có sự khác biệt về sự 
phân bố các genotype HBV trong nhóm có tăng men gan và nhóm có men gan bình thường. Trên 41 mẫu 
được xét nghiệm HBeAg, không khác biệt về sự phân bố genotype trong 2 nhóm HBeAg (+) và HBeAg (-). 
Kết luận: Trên bệnh nhi nhiễm HBV, genotype B chiếm đa số (69,6%), genotype C chiếm 7,6%. Tỉ lệ 
nhiễm hỗn hợp genotype B+C là 22,8%. Mối liên quan giữa sự phân bố các genotype nêu trên với giới tính, 
số lượng bản sao HBV-DNA trong huyết thanh, HBeAg và tình trạng tăng men gan không có sự khác biệt. 
Từ khóa: kiểu gen, virus viêm gan B, viêm gan B, trẻ em. 
ABSTRACT 
THE GENOTYPE DISTRIBUTION OF HEPATITIS B VIRUS (HBV) IN CHILDREN 
WITH POSITIVE HBsAg 
Cao Minh Nga, Nguyen Thanh Bao, Nguyen Thi Hai Yen, Tran Thi Nhu Le, Tran Thi Ngoc Anh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 188 - 192 
Backgrounds: Hepatitis B virus is a important problem of health burden worldwide, especially 
developing countries. In Vietnam, which has had a hight prevalence of HBV infection (10-20%), many 
studies of HBV genotype have been done but there have not been anyone on HBV infected children yet. 
Objectives: In order to investigate the HBV genotype of children with positive HBsAg and it’s 
distribution. 
* Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
** Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược Cần Thơ 
*** Khoa Vi sinh, Bệnh viện Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh 
Địa chỉ liên lạc: PGS.TS Cao Minh Nga ĐT: 0908361512 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 191 
Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional method. The sera of 106 children positive 
HBsAg were collected in the Pediatric Hospital N02 in HoChiMinh city from June to December 2009. 
Some tests (GPT, GOT, HBeAg) were done as routine tests. Quantitating of HBV-DNA and genotyping of 
HBV were taken by Real-time PCR method in University of Medicine and Pharmacy in HoChiMinh city. 
Result: Seventy-nine samples with over 103 HBV-DNA copies/mL sera of children patients were 
available for this study. The result indicate the HBV genotypes including B, C and mixture (B + C), 
accounting for 69.6%, 7.6% and 22.8% respectively. There was no significant difference in the distribution 
of HBV genotypes in groups of gender, HBV-DNA copies quantity in sera. Among 60 sera samples having 
transaminases result and 41 samples one having HBeAg test, there was also no significant difference in the 
distribution of HBV genotypes between in groups of hight level and normal level of transaminases and 
groups of HBeAg (+) and HBeAg(-) also. 
Conclusions: The genotypes of HBV in infected children were B (69.6%), C (7.6%) and mixture B+C 
(22.8%). There was no significant difference in the distribution of HBV genotypes in groups of gender, 
HBV-DNA copies quantity in sera, HBeAg and the level of transaminases. 
Keywords: genotype, HBV, hepatitis B, children. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm gan siêu vi B là một vấn đề y tế cộng 
đồng trên qui mô toàn cầu, là nguyên nhân 
gây tử vong đứng hàng thứ 10 trên thế giới 
với khoảng 600.000 trường hợp tử vong hàng 
năm. Đa số các trường hợp viêm gan mạn, xơ 
gan, ung thư gan nguyên phát hoặc tử vong 
do HBV đều nhiễm HBV từ nhỏ. HBV được 
chia thành 8 kiểu gen (AH) dựa trên sự khác 
biệt bộ gen từ 8% trở lên. Ở các vùng địa lý 
khác nhau có sự phân bố khác nhau của 
genotype HBV(1,2,3,12). Gần đây, genotype thứ 9 
(genotype I) được tìm thấy tại Việt Nam và 
Lào(8,10). Genotype C của HBV có thể gây diễn 
tiến bệnh lý nặng hơn những genotype khác(10, 
11, 12). Để xác định genotype HBV có thể sử 
dụng các kỹ thuật sinh học phân tử khác nhau 
như giải trình tự chuỗi, multiplex PCR, real-
time PCR, 
Tại Việt Nam, tỉ lệ người nhiễm HBV ở 
mức độ cao (10-20%), đã có nhiều nghiên cứu 
xác định genotype HBV trên các nhóm đối 
tượng bệnh nhân viêm gan mãn, xơ gan, ung 
thư gan ở người lớn. Các kiểu genotype 
thường gặp ở Việt Nam là B và C(2, 4, 5, 8, 9, 11). 
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào được thực 
hiện trên đối tượng trẻ em. Chúng tôi tiến 
hành thực hiện đề tài “Sự phân bố kiểu gen 
(genotype) của virus viêm gan B (HBV) ở trẻ 
em nhiễm HBV” nhằm mục đích: 
1. Xác định genotype HBV ở trẻ em có 
HBsAg (+) 
2. Mô tả sự phân bố genotype HBV theo 
giới tính, số lượng HBV-DNA, tình trạng 
HBeAg và theo men gan. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Loại hình nghiên cứu 
Mô tả hồi cứu – thiết kế cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhi có HBsAg (+) tới khám và chữa 
bệnh tại bệnh viện Nhi đồng II TP. Hồ Chí 
Minh từ tháng 6/2009 đến tháng12 /2009. 
Phương pháp nghiên cứu 
- Biến số nghiên cứu: giới, genotype HBV, 
số lượng bản sao HBV-DNA, men gan. 
- Xét nghiệm men gan (GOT, GPT) và 
HBeAg theo thường qui tại phòng xét nghiệm 
bệnh viện. 
- Định lượng HBV-DNA và xác định 
genotype HBV theo phương pháp Real-time 
PCR(5) tại phòng Y sinh học Đại học Y Dược 
TP. HCM. 
- Nhập và phân tích số liệu bằng phần 
mền SPSS 12.0, dùng phép kiểm 2 để so sánh 
các tỉ lệ với mức có ý nghĩa p<0,05. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 192 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, ghi 
nhận được 106 bệnh nhi có xét nghiệm HBsAg 
(+), trong số này 79 mẫu huyết thanh có kết 
quả định lượng HBV-DNA ≥ 103 copies/ml, là 
ngưỡng có thể tiến hành định genotype HBV. 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=79) 
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Nam 46 58,2 
Giới Nữ 33 41,8 
B 55 69,6 
C 6 7,6 Genotype HBV 
B+C 18 22,8 
103 - < 105 7 8,9 
105 - < 108 18 22,8 
Số lượng HBV-
DNA / ml huyết 
thanh > 108 54 68,4 
Trong 79 mẫu huyết thanh được xác định 
genotype, chúng tôi chỉ tìm được sự hiện diện 
của 3 loại genotype: B, C và B+C. Trong đó 
genotype B chiếm tỉ lệ cao nhất (69,6%), 
genotype kiểu kết hợp B+C chiếm tỉ lệ 22,8%, 
genotype C chiếm tỉ lệ thấp nhất -7,6%. 
Sự phân bố genotype theo giới tính 
bệnh nhi 
Bảng 2: Sự phân bố genotype theo giới tính bệnh 
nhi (n=79) 
Giới tính Genotype B Genotype C Genotype B + C 
Nam (n=46) 69,6 % 6,5 % 23,9 % 
Nữ (n=33) 69,7 % 9,1 % 21,2 % 
Ở nhóm bệnh nhi nam, tỉ lệ genotype B là 
69,9%, genotype C và B+C là 6,5% và 23,9%. Ở 
nhóm bệnh nhi nữ, tỉ lệ genotype B là 69,7%, 
genotype C và B+C là 9,1% và 21,2%. Như vậy 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
sự phân bố genotype theo giới tính (p< 0,05). 
Sự phân bố genotype theo số lượng 
HBV-DNA/ml huyết thanh 
Bảng 3: Sự phân bố genotype HBV theo số lượng 
bản sao HBV-DNA/ml huyết thanh 
HBV-DNA 
(bản sao/ml) 
Genotype 
B 
Genotype 
C 
Genotype B + 
C 
103 - < 105 
(n=7) 
71,54 % 0,0 % 28,6 % 
HBV-DNA 
(bản sao/ml) 
Genotype 
B 
Genotype 
C 
Genotype B + 
C 
105 - < 108 
(n=18) 
55,60 % 16,7 % 27,8 % 
>108(n=54) 74,10 % 5,6 % 20,4 % 
Chúng tôi chỉ tiến hành xác định được 
genotype ở những mẫu huyết thanh có số 
lượng bản sao HBV-DNA / ml huyết thanh ≥ 
103 (79 mẫu). Số lượng bản sao HBV-DNA /ml 
huyết thanh cao nhất xác định được là 109. Sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê về sự 
phân bố các loại genotype HBV ở cả 3 nhóm 
có số lượng bản sao HBV-DNA cao thấp khác 
nhau. 
Sự phân bố genotype theo men gan 
Bảng 4: Sự phân bố genotype HBV theo men gan 
(n=60) 
Men gan GPT Genotype 
B 
Genotype C Genotype B + 
C 
>20 UI/L (n=9) 66,7 % 11,1 % 22,2 % 
≤20 UI/L (n=51) 74,5 % 7,8 % 17,6 % 
Trên 60 mẫu huyết thanh được xét nghiệm 
định lượng men gan, chúng tôi ghi nhận được 
kết quả: ở nhóm có men gan GPT > 20 UI/mL 
và nhóm có men gan GPT  20 UI/mL, 
genotype B đều chiếm tỉ lệ cao nhất (66,7% và 
74,5%), genotype C chiếm tỉ lệ thấp nhất 
(11,1% và 7,8%), genotype hỗn hợp B+C chiếm 
tỉ lệ 22,2% và 17,6%. Sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê về sự phân bố genotype ở 2 
nhóm có men gan tăng và men gan bình 
thường. 
Sự phân bố genotype theo kháng nguyên 
HBeAg: 
Bảng 5: Sự phân bố genotype theo kháng nguyên 
HBeAg 
HBeAg Genotype 
B 
Genotype 
C 
Genotype B + 
C 
Dương tính 
(n=36) 
72,2 % 8,3 % 19,4 % 
Âm tính (n=5) 80,0 % 20,0 % 0 % 
Trong 41 mẫu huyết thanh có làm xét 
nghiệm HBeAg, có 36 mẫu (87,8%) có kết quả 
HBeAg (+), 5 mẫu (12,2% ) có kết quả HBeAg 
(-). Ở nhóm có HBeAg (+), genotype B có 26 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 193 
mẫu, chiếm tỷ lệ cao nhất (72,2%), genotype B 
có 3 mẫu (8,3%) và 7 mẫu có genotype kết hợp 
B+C (19,4%). Trong nhóm có HBeAg (-), 4 mẫu 
có genotype B (80%) và 1 mẫu có genotype C 
(20%), không có genotype kết hợp B+C. Sự 
khác biệt về phân bố genotype giữa 2 nhóm 
HBeAg (+) và nhóm HBeAg (-) không có ý 
nghĩa thống kê. 
BÀN LUẬN 
Các kiểu genotype của HBV của trẻ em xác 
định được trong nghiên cứu này (Bảng 1) gồm 
có: genotype B (69,6%), genotype C (7,6%) và 
kết hợp genotype B với C (22,8%). Đây là 
những genotype phổ biến ở châu Á nói chung 
và Việt Nam nói riêng, đã được nhiều nghiên 
cứu trước đây trên người lớn xác nhận(2, 4, 5, 8, 9, 
11). Phân tích riêng từng loại, ta thấy genotype 
B (69,6%) chiếm tỉ lệ không khác biệt so với 
các tác giả Việt nam nghiên cứu trên đối 
tượng người lớn với những kỹ thuật khác 
nhau (77,8% - 78% - 67,7%)(4, 5, 9). Trong nghiên 
cứu này, tỉ lệ genotype C (7,6%) thấp hơn hẳn 
tỉ lệ genotype B. Tỉ lệ genotype C trên đối 
tượng trẻ em trong nghiên cứu của chúng 
cũng thấp hơn hẳn so với tỉ lệ genotype C 
trong các nghiên cứu về genotype của HBV ở 
người lớn tại Việt nam (40,5% - 21,3% - 22% và 
29%)(2, 4, 5, 9). Có thể do đối tượng người lớn 
trong các nghiên cứu khác thuộc các nhóm 
bệnh lý là diễn tiến xa của tình trạng nhiễm 
HBV, phù hợp với y văn - genotype C của 
HBV thường gây bệnh lý ở gan nặng hơn các 
genotype khác(10, 11, 12). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi không thấy sự hiện diện của 
genotype A như một số nghiên cứu khác trên 
đối tượng người lớn, tuy nhiên ở những 
nghiên cứu này sự hiện diện của genotype A 
(nếu có) chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (0,9% và 
4%)(2, 4). Một sự khác biệt rõ rệt nữa từ kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng trẻ 
em so với các nghiên cứu khác trên người lớn 
là sự hiện diện kiểu gen hỗn hợp (B+C) với tỉ 
lệ cao hơn nhiều (22,8%). Nghiên cứu của Lê 
T. Đỗ Quyên(9) với cùng kỹ thuật xác định 
genotype HBV ở người lớn, kiểu gen hỗn hợp 
(B+C) chiếm 3,3%. Nghiên cứu của Bùi Hữu 
Hoàng(2) cũng ghi nhận được tỉ lệ rất thấp 
(1,4%) mang kiểu gen hỗn hợp của genotype 
A và C. Các nghiên cứu khác ở Việt nam trên 
đối tượng người lớn chưa ghi nhận được kiểu 
gen hỗn hợp(4,5). Sự khác biệt có thể do đối 
tượng nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng 
khác nhau. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kỹ thuật 
real-time PCR được sử dụng để xác định kiểu 
gen của HBV. Kỹ thuật này có khả năng phát 
hiện được các genotype khác nhau cho dù nó 
chỉ chiếm số lượng nhỏ trong quần thể hỗn 
hợp chứa cả hai loại genotype HBV, đây 
chính là ưu điểm của kỹ thuật real-time PCR 
so với kỹ thuật đòi hỏi chi phí cao nhưng 
không phát hiện được kiểu gen hỗn hợp như 
kỹ thuật giải trình tự chuỗi(5). 
Tại Việt nam, chưa có nghiên cứu về 
genotype HBV ở trẻ em. So sánh với hai 
nghiên cứu ở Trung quốc(1, 3) cho thấy, 
genotype B của HBV ở hai nhóm trẻ được 
khảo sát đều có tỉ lệ cao vượt trội so với 
genotype C (99,0% và 83,2% so với 9,1% và 
16,28%) tương tự như nghiên cứu của chúng 
tôi (69,6% so với 7,6%). Tuy nhiên hai nghiên 
cứu này đều không phát hiện được kiểu gen 
hỗn hợp như nghiên cứu của chúng tôi. Có 
thể lý giải sự khác biệt là do yếu tố địa lý, do 
cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu của chúng tôi (33 
và 43 so với 79 trẻ được khảo sát) và đặc biệt 
có thể do kỹ thuật tiến hành. Cả hai nghiên 
cứu ở Trung quốc đều dùng kỹ thuật giải 
trình tự chuỗi để xác định genotype HBV 
trong khi chúng tôi sử dụng kỹ thuật real-
time PCR với các cặp mồi cho từng loại 
genotype HBV. Kỹ thuật giải trình tự chuỗi 
đòi hỏi chi phí cao nhưng không phát hiện 
được kiểu gen hỗn hợp như chúng ta đã biết. 
Một nghiên cứu ở Thái Lan dựa trên kỹ thuật 
miltiplex-PCR(7) cũng phát hiện được kiểu gen 
hỗn hợp của HBV (genotype B và C) – chiểm 
tỉ lệ 1,9%. Tuy nhiên, khác với nghiên cứu của 
chúng tôi, ở Thái lan genotype C ở trẻ em lại 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 194 
chiếm tỉ lệ ưu thế so với genotype B (90,6% so 
với 7,5%). Một nghiên cứu khác ở Nhật(6) dựa 
trên kỹ thuật giải trình tự để xác định 
genotype HBV ở trẻ em cũng cho kết quả 
genotype C chiếm tỉ lệ ưu thế so với genotype 
B (86% so với 9%), ngoài ra genotype D và A 
cũng hiện diện với tỉ lệ thấp (2,5% và 1%). 
Nghiên cứu này cũng không phát hiện được 
kiểu gen hỗn hợp như các nghiên cứu dùng 
kỹ thuật giải trình tự khác. 
Sự phân bố genotype HBV theo giới tính 
(Bảng 2), số lượng bản sao HBV-DNA trong 
huyết thanh (Bảng 3), HBeAg (Bảng 5) và tình 
trạng men gan (Bảng 4) khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù hợp 
với nghiên cứu khác trên người lớn(7, 8, 10). 
 KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu xác định genotype HBV 
trên 79 bệnh nhi có HBsAg (+) đến khám và 
xét nghiệm tại Bệnh viện Nhi đồng II, chúng 
tôi rút ra những kết luận sau: 
1. Sự phân bố kiểu gen của HBV ở trẻ em 
như sau: genotype B chiếm tỉ lệ cao nhất 
(69,6%), genotype C chiếm tỉ lệ rất thấp 
(7,6%), genotype hỗn hợp (B kết hợp C) chiếm 
tỉ lệ cao (22,8%), cao hơn nhiều so với số liệu 
từ các nghiên cứu trên người lớn. 
2. Không có mối liên quan giữa sự phân 
bố các genotype HBV với giới tính, số lượng 
bản sao HBV-DNA, HBeAg và tình trạng men 
gan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bian T, Zhang Y, Cao YQ, Wang JJ, Shen LP, Wang F, Wang 
Y, Bi SL (2008). The analysis of hepatitis B virus genetic 
characterization and ratio of mutation in low-age group of 
Nunan (Article in Chinese). Institute for Viral Disease 
Control and Prevention, China Center for Disease Control 
and Prevention, Beijing 100052, China. Jun; 22(3): 205-7. 
2. Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương, Phạm Hoàng Phiệt, 
Erwin Sablon (2003). Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh 
nhân xơ gan và ung thư gan nguyên phát. Y học TP Hồ Chí 
Minh. Chuyên đề Nội khoa, tập 7, phụ bản số 1:128-133. 
3. Cheng DX, Ye GL, Lin Y, Chen ZH (2009). The analysis of 
hepatitis B virus genetic characterization from immuned 
children and their mother (Article in Chinese). Xiang Shan 
Country First People Hospital, Zhejiang 315700, China. Jun; 
23(3):194-6 
4. Đông Thị Hoài An, Cao Minh Nga, Phạm Hoàng Phiệt, 
Kenji Abe (2003). Kỹ thuật định týp gen siêu vi viêm gan B 
bằng multiplex PCR trên bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan 
B mãn tính. Y học TP Hồ Chí Minh. Chuyên đề Y học cơ sở, 
tập 7, phụ bản số 1:145-150. 
5. Hồ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Lê Huyền Ái Thúy, 
Nguyễn Duy Khánh, Cao Minh Nga, Vũ Thị Tường Vân 
(2009). Ứng dụng kỹ thuật realtime PCR và realtime RT-
PCR trong xác định kiểu gene của virus gây viêm gan siêu vi 
B và C. Bộ Khoa học và Công nghệ. Tuyển tập Hội nghị 
Công nghệ Sinh học toàn quốc khu vực phía Nam năm 
2009. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật. Tr.: 382-386. 
6. Inui A, Komatsu H, Sogo T, Nagai T, Abe K, Fujisawa T 
(2007). Hepatitis B virus genotypes in children and 
adolescents in Japan: before and after immunization for the 
prevention of mother to infant transmission of hepatitis B 
virus. J. Med Virol 2007 jun 79(6): 670-5 
7. Jutavijittum P, Yousukh A, Jiviriyawat Y, Kunachiwa W, 
Toriyama K (2010). Genotype of hepatitis B virus among 
children in Chiang Mai, Thailand. Southeast asian j trop med 
public health 2008 May 39(3): 394-7. 
8. Kenji Abe (2010). Molecular-based epidemiology and 
pathology of hepatitis B virus infection. Kỷ yếu Hội nghị 
Sinh học phân tử và Hóa sinh Y học tòan quốc lần thứ 2. Hà 
nội. Tr.: 19-20. 
9. Lê Thị Đỗ Quyên (2010). Đặc điểm kiểu gen cả siêu vi viêm 
gan B ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính. Luận văn 
Thạc sỹ Y học. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
10. Nguyễn Công Long, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Khánh 
Trạch và cs (2008). Nồng độ HBV-DNA cao liên quan đến 
kiểu gen C và bệnh gan nặng ở bệnh nhân Việt Nam nhiễm 
virus viêm gan B mạn tính. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa, số 
11: 669-673. 
11. Phung TB, Alestig E, Nguyen TL, Hannoun C, Lindh M 
(2010). Genotype X/C recombinant (putative genotype I) of 
hepatitis B virus is rare in Hanoi, Vietnam-genotypes B4 and 
C1 predominate. J Med Virol. Aug; 82(8): 327-33. 
12. VIRAL HEPATITIS: Five Decades of Progress and Promises 
for the Future. Postgraduated Course 2010. October 29-30. 
American Association for the Study of Liver Diseases 
(AASLD).