Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi B là một vấn đề y tế cộng đồng quan trọng ở nhiều nước trên Thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, với tỉ lệ người nhiễm virus viêm gan B (HBV) ở mức độ cao (10-20%) đã có nhiều nghiên cứu về genotype HBV ở người lớn nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên đối tượng trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và mô tả sự phân bố genotype HBV ở trẻ em nhiễm HBV. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập 106 mẫu huyết thanh bệnh nhi có HBsAg (+) tại bệnh viện Nhi đồng 2 TP. HCM từ tháng 6/2009 đến tháng12 /2009. Xét nghiệm men gan (GOT, GPT) và HBeAg theo thường qui tại phòng xét nghiệm bệnh viện. Định lượng HBV-DNA và xác định genotype HBV theo phương pháp Real-time PCR tại Đại học Y Dược TP. HCM. Kết quả nghiên cứu: Xác định genotype HBV trên 79 mẫu huyết thanh bệnh nhi có lượng HBV-DNA trên 103 bản sao/mL. Kết quả cho thấy: 3 kiểu gen HBV được xác định là B (69,6%), C (7,6%) và B kết hợp C (22,8%). Không có khác biệt về sự phân bố genotype HBV theo giới tính, số lượng bản sao HBV-DNA trong huyết thanh. Trên 60 mẫu được xét nghiệm định lượng men gan (GPT), không có sự khác biệt về sự phân bố các genotype HBV trong nhóm có tăng men gan và nhóm có men gan bình thường. Trên 41 mẫu được xét nghiệm HBeAg, không khác biệt về sự phân bố genotype trong 2 nhóm HBeAg (+) và HBeAg (-). Kết luận: Trên bệnh nhi nhiễm HBV, genotype B chiếm đa số (69,6%), genotype C chiếm 7,6%. Tỉ lệ nhiễm hỗn hợp genotype B+C là 22,8%. Mối liên quan giữa sự phân bố các genotype nêu trên với giới tính, số lượng bản sao HBV-DNA trong huyết thanh, HBeAg và tình trạng tăng men gan không có sự khác biệt.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự phân bố kiểu gen (Genotype) của virus viêm gan B (HBV) ở trẻ em nhiễm HBV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 190
SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN (GENOTYPE) CỦA VIRUS VIÊM GAN B (HBV) Ở
TRẺ EM NHIỄM HBV
Cao Minh Nga*, Nguyễn Thanh Bảo*, Nguyễn Thị Hải Yến** ,
Trần Thị Như Lê**, Trần Thị Ngọc Anh***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi B là một vấn đề y tế cộng đồng quan trọng ở nhiều nước trên Thế giới,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, với tỉ lệ người nhiễm virus viêm gan B (HBV) ở
mức độ cao (10-20%) đã có nhiều nghiên cứu về genotype HBV ở người lớn nhưng chưa có nghiên cứu
nào được thực hiện trên đối tượng trẻ em.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và mô tả sự phân bố genotype HBV ở trẻ em nhiễm HBV.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập 106 mẫu huyết thanh
bệnh nhi có HBsAg (+) tại bệnh viện Nhi đồng 2 TP. HCM từ tháng 6/2009 đến tháng12 /2009. Xét
nghiệm men gan (GOT, GPT) và HBeAg theo thường qui tại phòng xét nghiệm bệnh viện. Định lượng
HBV-DNA và xác định genotype HBV theo phương pháp Real-time PCR tại Đại học Y Dược TP. HCM.
Kết quả nghiên cứu: Xác định genotype HBV trên 79 mẫu huyết thanh bệnh nhi có lượng HBV-DNA
trên 103 bản sao/mL. Kết quả cho thấy: 3 kiểu gen HBV được xác định là B (69,6%), C (7,6%) và B kết hợp
C (22,8%). Không có khác biệt về sự phân bố genotype HBV theo giới tính, số lượng bản sao HBV-DNA
trong huyết thanh. Trên 60 mẫu được xét nghiệm định lượng men gan (GPT), không có sự khác biệt về sự
phân bố các genotype HBV trong nhóm có tăng men gan và nhóm có men gan bình thường. Trên 41 mẫu
được xét nghiệm HBeAg, không khác biệt về sự phân bố genotype trong 2 nhóm HBeAg (+) và HBeAg (-).
Kết luận: Trên bệnh nhi nhiễm HBV, genotype B chiếm đa số (69,6%), genotype C chiếm 7,6%. Tỉ lệ
nhiễm hỗn hợp genotype B+C là 22,8%. Mối liên quan giữa sự phân bố các genotype nêu trên với giới tính,
số lượng bản sao HBV-DNA trong huyết thanh, HBeAg và tình trạng tăng men gan không có sự khác biệt.
Từ khóa: kiểu gen, virus viêm gan B, viêm gan B, trẻ em.
ABSTRACT
THE GENOTYPE DISTRIBUTION OF HEPATITIS B VIRUS (HBV) IN CHILDREN
WITH POSITIVE HBsAg
Cao Minh Nga, Nguyen Thanh Bao, Nguyen Thi Hai Yen, Tran Thi Nhu Le, Tran Thi Ngoc Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 188 - 192
Backgrounds: Hepatitis B virus is a important problem of health burden worldwide, especially
developing countries. In Vietnam, which has had a hight prevalence of HBV infection (10-20%), many
studies of HBV genotype have been done but there have not been anyone on HBV infected children yet.
Objectives: In order to investigate the HBV genotype of children with positive HBsAg and it’s
distribution.
* Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược Cần Thơ
*** Khoa Vi sinh, Bệnh viện Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: PGS.TS Cao Minh Nga ĐT: 0908361512 Email: pgscaominhnga@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 191
Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional method. The sera of 106 children positive
HBsAg were collected in the Pediatric Hospital N02 in HoChiMinh city from June to December 2009.
Some tests (GPT, GOT, HBeAg) were done as routine tests. Quantitating of HBV-DNA and genotyping of
HBV were taken by Real-time PCR method in University of Medicine and Pharmacy in HoChiMinh city.
Result: Seventy-nine samples with over 103 HBV-DNA copies/mL sera of children patients were
available for this study. The result indicate the HBV genotypes including B, C and mixture (B + C),
accounting for 69.6%, 7.6% and 22.8% respectively. There was no significant difference in the distribution
of HBV genotypes in groups of gender, HBV-DNA copies quantity in sera. Among 60 sera samples having
transaminases result and 41 samples one having HBeAg test, there was also no significant difference in the
distribution of HBV genotypes between in groups of hight level and normal level of transaminases and
groups of HBeAg (+) and HBeAg(-) also.
Conclusions: The genotypes of HBV in infected children were B (69.6%), C (7.6%) and mixture B+C
(22.8%). There was no significant difference in the distribution of HBV genotypes in groups of gender,
HBV-DNA copies quantity in sera, HBeAg and the level of transaminases.
Keywords: genotype, HBV, hepatitis B, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan siêu vi B là một vấn đề y tế cộng
đồng trên qui mô toàn cầu, là nguyên nhân
gây tử vong đứng hàng thứ 10 trên thế giới
với khoảng 600.000 trường hợp tử vong hàng
năm. Đa số các trường hợp viêm gan mạn, xơ
gan, ung thư gan nguyên phát hoặc tử vong
do HBV đều nhiễm HBV từ nhỏ. HBV được
chia thành 8 kiểu gen (AH) dựa trên sự khác
biệt bộ gen từ 8% trở lên. Ở các vùng địa lý
khác nhau có sự phân bố khác nhau của
genotype HBV(1,2,3,12). Gần đây, genotype thứ 9
(genotype I) được tìm thấy tại Việt Nam và
Lào(8,10). Genotype C của HBV có thể gây diễn
tiến bệnh lý nặng hơn những genotype khác(10,
11, 12). Để xác định genotype HBV có thể sử
dụng các kỹ thuật sinh học phân tử khác nhau
như giải trình tự chuỗi, multiplex PCR, real-
time PCR,
Tại Việt Nam, tỉ lệ người nhiễm HBV ở
mức độ cao (10-20%), đã có nhiều nghiên cứu
xác định genotype HBV trên các nhóm đối
tượng bệnh nhân viêm gan mãn, xơ gan, ung
thư gan ở người lớn. Các kiểu genotype
thường gặp ở Việt Nam là B và C(2, 4, 5, 8, 9, 11).
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào được thực
hiện trên đối tượng trẻ em. Chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Sự phân bố kiểu gen
(genotype) của virus viêm gan B (HBV) ở trẻ
em nhiễm HBV” nhằm mục đích:
1. Xác định genotype HBV ở trẻ em có
HBsAg (+)
2. Mô tả sự phân bố genotype HBV theo
giới tính, số lượng HBV-DNA, tình trạng
HBeAg và theo men gan.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Loại hình nghiên cứu
Mô tả hồi cứu – thiết kế cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi có HBsAg (+) tới khám và chữa
bệnh tại bệnh viện Nhi đồng II TP. Hồ Chí
Minh từ tháng 6/2009 đến tháng12 /2009.
Phương pháp nghiên cứu
- Biến số nghiên cứu: giới, genotype HBV,
số lượng bản sao HBV-DNA, men gan.
- Xét nghiệm men gan (GOT, GPT) và
HBeAg theo thường qui tại phòng xét nghiệm
bệnh viện.
- Định lượng HBV-DNA và xác định
genotype HBV theo phương pháp Real-time
PCR(5) tại phòng Y sinh học Đại học Y Dược
TP. HCM.
- Nhập và phân tích số liệu bằng phần
mền SPSS 12.0, dùng phép kiểm 2 để so sánh
các tỉ lệ với mức có ý nghĩa p<0,05.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 192
KẾT QUẢ
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, ghi
nhận được 106 bệnh nhi có xét nghiệm HBsAg
(+), trong số này 79 mẫu huyết thanh có kết
quả định lượng HBV-DNA ≥ 103 copies/ml, là
ngưỡng có thể tiến hành định genotype HBV.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=79)
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Nam 46 58,2
Giới Nữ 33 41,8
B 55 69,6
C 6 7,6 Genotype HBV
B+C 18 22,8
103 - < 105 7 8,9
105 - < 108 18 22,8
Số lượng HBV-
DNA / ml huyết
thanh > 108 54 68,4
Trong 79 mẫu huyết thanh được xác định
genotype, chúng tôi chỉ tìm được sự hiện diện
của 3 loại genotype: B, C và B+C. Trong đó
genotype B chiếm tỉ lệ cao nhất (69,6%),
genotype kiểu kết hợp B+C chiếm tỉ lệ 22,8%,
genotype C chiếm tỉ lệ thấp nhất -7,6%.
Sự phân bố genotype theo giới tính
bệnh nhi
Bảng 2: Sự phân bố genotype theo giới tính bệnh
nhi (n=79)
Giới tính Genotype B Genotype C Genotype B + C
Nam (n=46) 69,6 % 6,5 % 23,9 %
Nữ (n=33) 69,7 % 9,1 % 21,2 %
Ở nhóm bệnh nhi nam, tỉ lệ genotype B là
69,9%, genotype C và B+C là 6,5% và 23,9%. Ở
nhóm bệnh nhi nữ, tỉ lệ genotype B là 69,7%,
genotype C và B+C là 9,1% và 21,2%. Như vậy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
sự phân bố genotype theo giới tính (p< 0,05).
Sự phân bố genotype theo số lượng
HBV-DNA/ml huyết thanh
Bảng 3: Sự phân bố genotype HBV theo số lượng
bản sao HBV-DNA/ml huyết thanh
HBV-DNA
(bản sao/ml)
Genotype
B
Genotype
C
Genotype B +
C
103 - < 105
(n=7)
71,54 % 0,0 % 28,6 %
HBV-DNA
(bản sao/ml)
Genotype
B
Genotype
C
Genotype B +
C
105 - < 108
(n=18)
55,60 % 16,7 % 27,8 %
>108(n=54) 74,10 % 5,6 % 20,4 %
Chúng tôi chỉ tiến hành xác định được
genotype ở những mẫu huyết thanh có số
lượng bản sao HBV-DNA / ml huyết thanh ≥
103 (79 mẫu). Số lượng bản sao HBV-DNA /ml
huyết thanh cao nhất xác định được là 109. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê về sự
phân bố các loại genotype HBV ở cả 3 nhóm
có số lượng bản sao HBV-DNA cao thấp khác
nhau.
Sự phân bố genotype theo men gan
Bảng 4: Sự phân bố genotype HBV theo men gan
(n=60)
Men gan GPT Genotype
B
Genotype C Genotype B +
C
>20 UI/L (n=9) 66,7 % 11,1 % 22,2 %
≤20 UI/L (n=51) 74,5 % 7,8 % 17,6 %
Trên 60 mẫu huyết thanh được xét nghiệm
định lượng men gan, chúng tôi ghi nhận được
kết quả: ở nhóm có men gan GPT > 20 UI/mL
và nhóm có men gan GPT 20 UI/mL,
genotype B đều chiếm tỉ lệ cao nhất (66,7% và
74,5%), genotype C chiếm tỉ lệ thấp nhất
(11,1% và 7,8%), genotype hỗn hợp B+C chiếm
tỉ lệ 22,2% và 17,6%. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê về sự phân bố genotype ở 2
nhóm có men gan tăng và men gan bình
thường.
Sự phân bố genotype theo kháng nguyên
HBeAg:
Bảng 5: Sự phân bố genotype theo kháng nguyên
HBeAg
HBeAg Genotype
B
Genotype
C
Genotype B +
C
Dương tính
(n=36)
72,2 % 8,3 % 19,4 %
Âm tính (n=5) 80,0 % 20,0 % 0 %
Trong 41 mẫu huyết thanh có làm xét
nghiệm HBeAg, có 36 mẫu (87,8%) có kết quả
HBeAg (+), 5 mẫu (12,2% ) có kết quả HBeAg
(-). Ở nhóm có HBeAg (+), genotype B có 26
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 193
mẫu, chiếm tỷ lệ cao nhất (72,2%), genotype B
có 3 mẫu (8,3%) và 7 mẫu có genotype kết hợp
B+C (19,4%). Trong nhóm có HBeAg (-), 4 mẫu
có genotype B (80%) và 1 mẫu có genotype C
(20%), không có genotype kết hợp B+C. Sự
khác biệt về phân bố genotype giữa 2 nhóm
HBeAg (+) và nhóm HBeAg (-) không có ý
nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Các kiểu genotype của HBV của trẻ em xác
định được trong nghiên cứu này (Bảng 1) gồm
có: genotype B (69,6%), genotype C (7,6%) và
kết hợp genotype B với C (22,8%). Đây là
những genotype phổ biến ở châu Á nói chung
và Việt Nam nói riêng, đã được nhiều nghiên
cứu trước đây trên người lớn xác nhận(2, 4, 5, 8, 9,
11). Phân tích riêng từng loại, ta thấy genotype
B (69,6%) chiếm tỉ lệ không khác biệt so với
các tác giả Việt nam nghiên cứu trên đối
tượng người lớn với những kỹ thuật khác
nhau (77,8% - 78% - 67,7%)(4, 5, 9). Trong nghiên
cứu này, tỉ lệ genotype C (7,6%) thấp hơn hẳn
tỉ lệ genotype B. Tỉ lệ genotype C trên đối
tượng trẻ em trong nghiên cứu của chúng
cũng thấp hơn hẳn so với tỉ lệ genotype C
trong các nghiên cứu về genotype của HBV ở
người lớn tại Việt nam (40,5% - 21,3% - 22% và
29%)(2, 4, 5, 9). Có thể do đối tượng người lớn
trong các nghiên cứu khác thuộc các nhóm
bệnh lý là diễn tiến xa của tình trạng nhiễm
HBV, phù hợp với y văn - genotype C của
HBV thường gây bệnh lý ở gan nặng hơn các
genotype khác(10, 11, 12). Trong nghiên cứu của
chúng tôi không thấy sự hiện diện của
genotype A như một số nghiên cứu khác trên
đối tượng người lớn, tuy nhiên ở những
nghiên cứu này sự hiện diện của genotype A
(nếu có) chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (0,9% và
4%)(2, 4). Một sự khác biệt rõ rệt nữa từ kết quả
nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng trẻ
em so với các nghiên cứu khác trên người lớn
là sự hiện diện kiểu gen hỗn hợp (B+C) với tỉ
lệ cao hơn nhiều (22,8%). Nghiên cứu của Lê
T. Đỗ Quyên(9) với cùng kỹ thuật xác định
genotype HBV ở người lớn, kiểu gen hỗn hợp
(B+C) chiếm 3,3%. Nghiên cứu của Bùi Hữu
Hoàng(2) cũng ghi nhận được tỉ lệ rất thấp
(1,4%) mang kiểu gen hỗn hợp của genotype
A và C. Các nghiên cứu khác ở Việt nam trên
đối tượng người lớn chưa ghi nhận được kiểu
gen hỗn hợp(4,5). Sự khác biệt có thể do đối
tượng nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
khác nhau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kỹ thuật
real-time PCR được sử dụng để xác định kiểu
gen của HBV. Kỹ thuật này có khả năng phát
hiện được các genotype khác nhau cho dù nó
chỉ chiếm số lượng nhỏ trong quần thể hỗn
hợp chứa cả hai loại genotype HBV, đây
chính là ưu điểm của kỹ thuật real-time PCR
so với kỹ thuật đòi hỏi chi phí cao nhưng
không phát hiện được kiểu gen hỗn hợp như
kỹ thuật giải trình tự chuỗi(5).
Tại Việt nam, chưa có nghiên cứu về
genotype HBV ở trẻ em. So sánh với hai
nghiên cứu ở Trung quốc(1, 3) cho thấy,
genotype B của HBV ở hai nhóm trẻ được
khảo sát đều có tỉ lệ cao vượt trội so với
genotype C (99,0% và 83,2% so với 9,1% và
16,28%) tương tự như nghiên cứu của chúng
tôi (69,6% so với 7,6%). Tuy nhiên hai nghiên
cứu này đều không phát hiện được kiểu gen
hỗn hợp như nghiên cứu của chúng tôi. Có
thể lý giải sự khác biệt là do yếu tố địa lý, do
cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu của chúng tôi (33
và 43 so với 79 trẻ được khảo sát) và đặc biệt
có thể do kỹ thuật tiến hành. Cả hai nghiên
cứu ở Trung quốc đều dùng kỹ thuật giải
trình tự chuỗi để xác định genotype HBV
trong khi chúng tôi sử dụng kỹ thuật real-
time PCR với các cặp mồi cho từng loại
genotype HBV. Kỹ thuật giải trình tự chuỗi
đòi hỏi chi phí cao nhưng không phát hiện
được kiểu gen hỗn hợp như chúng ta đã biết.
Một nghiên cứu ở Thái Lan dựa trên kỹ thuật
miltiplex-PCR(7) cũng phát hiện được kiểu gen
hỗn hợp của HBV (genotype B và C) – chiểm
tỉ lệ 1,9%. Tuy nhiên, khác với nghiên cứu của
chúng tôi, ở Thái lan genotype C ở trẻ em lại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 194
chiếm tỉ lệ ưu thế so với genotype B (90,6% so
với 7,5%). Một nghiên cứu khác ở Nhật(6) dựa
trên kỹ thuật giải trình tự để xác định
genotype HBV ở trẻ em cũng cho kết quả
genotype C chiếm tỉ lệ ưu thế so với genotype
B (86% so với 9%), ngoài ra genotype D và A
cũng hiện diện với tỉ lệ thấp (2,5% và 1%).
Nghiên cứu này cũng không phát hiện được
kiểu gen hỗn hợp như các nghiên cứu dùng
kỹ thuật giải trình tự khác.
Sự phân bố genotype HBV theo giới tính
(Bảng 2), số lượng bản sao HBV-DNA trong
huyết thanh (Bảng 3), HBeAg (Bảng 5) và tình
trạng men gan (Bảng 4) khác biệt không có ý
nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu khác trên người lớn(7, 8, 10).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu xác định genotype HBV
trên 79 bệnh nhi có HBsAg (+) đến khám và
xét nghiệm tại Bệnh viện Nhi đồng II, chúng
tôi rút ra những kết luận sau:
1. Sự phân bố kiểu gen của HBV ở trẻ em
như sau: genotype B chiếm tỉ lệ cao nhất
(69,6%), genotype C chiếm tỉ lệ rất thấp
(7,6%), genotype hỗn hợp (B kết hợp C) chiếm
tỉ lệ cao (22,8%), cao hơn nhiều so với số liệu
từ các nghiên cứu trên người lớn.
2. Không có mối liên quan giữa sự phân
bố các genotype HBV với giới tính, số lượng
bản sao HBV-DNA, HBeAg và tình trạng men
gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bian T, Zhang Y, Cao YQ, Wang JJ, Shen LP, Wang F, Wang
Y, Bi SL (2008). The analysis of hepatitis B virus genetic
characterization and ratio of mutation in low-age group of
Nunan (Article in Chinese). Institute for Viral Disease
Control and Prevention, China Center for Disease Control
and Prevention, Beijing 100052, China. Jun; 22(3): 205-7.
2. Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương, Phạm Hoàng Phiệt,
Erwin Sablon (2003). Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh
nhân xơ gan và ung thư gan nguyên phát. Y học TP Hồ Chí
Minh. Chuyên đề Nội khoa, tập 7, phụ bản số 1:128-133.
3. Cheng DX, Ye GL, Lin Y, Chen ZH (2009). The analysis of
hepatitis B virus genetic characterization from immuned
children and their mother (Article in Chinese). Xiang Shan
Country First People Hospital, Zhejiang 315700, China. Jun;
23(3):194-6
4. Đông Thị Hoài An, Cao Minh Nga, Phạm Hoàng Phiệt,
Kenji Abe (2003). Kỹ thuật định týp gen siêu vi viêm gan B
bằng multiplex PCR trên bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan
B mãn tính. Y học TP Hồ Chí Minh. Chuyên đề Y học cơ sở,
tập 7, phụ bản số 1:145-150.
5. Hồ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Lê Huyền Ái Thúy,
Nguyễn Duy Khánh, Cao Minh Nga, Vũ Thị Tường Vân
(2009). Ứng dụng kỹ thuật realtime PCR và realtime RT-
PCR trong xác định kiểu gene của virus gây viêm gan siêu vi
B và C. Bộ Khoa học và Công nghệ. Tuyển tập Hội nghị
Công nghệ Sinh học toàn quốc khu vực phía Nam năm
2009. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật. Tr.: 382-386.
6. Inui A, Komatsu H, Sogo T, Nagai T, Abe K, Fujisawa T
(2007). Hepatitis B virus genotypes in children and
adolescents in Japan: before and after immunization for the
prevention of mother to infant transmission of hepatitis B
virus. J. Med Virol 2007 jun 79(6): 670-5
7. Jutavijittum P, Yousukh A, Jiviriyawat Y, Kunachiwa W,
Toriyama K (2010). Genotype of hepatitis B virus among
children in Chiang Mai, Thailand. Southeast asian j trop med
public health 2008 May 39(3): 394-7.
8. Kenji Abe (2010). Molecular-based epidemiology and
pathology of hepatitis B virus infection. Kỷ yếu Hội nghị
Sinh học phân tử và Hóa sinh Y học tòan quốc lần thứ 2. Hà
nội. Tr.: 19-20.
9. Lê Thị Đỗ Quyên (2010). Đặc điểm kiểu gen cả siêu vi viêm
gan B ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính. Luận văn
Thạc sỹ Y học. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Công Long, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Khánh
Trạch và cs (2008). Nồng độ HBV-DNA cao liên quan đến
kiểu gen C và bệnh gan nặng ở bệnh nhân Việt Nam nhiễm
virus viêm gan B mạn tính. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa, số
11: 669-673.
11. Phung TB, Alestig E, Nguyen TL, Hannoun C, Lindh M
(2010). Genotype X/C recombinant (putative genotype I) of
hepatitis B virus is rare in Hanoi, Vietnam-genotypes B4 and
C1 predominate. J Med Virol. Aug; 82(8): 327-33.
12. VIRAL HEPATITIS: Five Decades of Progress and Promises
for the Future. Postgraduated Course 2010. October 29-30.
American Association for the Study of Liver Diseases
(AASLD).