Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tăng trưởng của xương hàm trên trong giai
đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (TXĐSC).
Phương pháp: Các phim sọ nghiêng của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên
cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y
Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên
cứu gồm 78 cá thể (47 nam và 31 nữ) trong giai đoạn từ 8-18 tuổi, trải qua từ 4 -5 giai đoạn tuổi xương đốt sống
cổ (công thức tính tuổi xương đốt sống cổ: TXĐSC= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4).
508 phim của 78 cá thể này được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc kích thước xương hàm trên (S-A và Ar-A).
Sự tăng trưởng của xương hàm trên được đánh giá bằng sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng trưởng theo 5 giai
đoạn tuổi xương đốt sống cổ.
Kết quả:(1) Kích thước xương hàm trên tăng từ TXĐSC I đến TXĐSC V ở cả nam lẫn nữ và kích thước
xương hàm trên của nam luôn lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p< 0,01 hoặc p< 0,001). (2) Tốc độ tăng trưởng
của xương hàm trên ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ.
(3) Đỉnh tăng trưởng xương hàm trên thường xảy ra ở giai đoạn TXĐSC I (TXĐSC < 2,55) ở nữ và TXĐSC II
(2,55 ≤ TXĐSC < 3,33) ở nam.
Kết luận: Đánh giá tăng trưởng xương hàm trên theo tuổi xương đốt sống cổ giúp xác định đỉnh tăng
trưởng của xương hàm trên từ đó có thể giúp các bác sĩ CHRM xác định thời điểm tối ưu trong điều trị các bất
hài hòa xương hàm ở bệnh nhân trong độ tuổi còn tăng trưởng
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự tăng trưởng của xương hàm trên trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (Nghiên cứu trên phim sọ nghiêng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 53
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA XƯƠNG HÀM TRÊN TRONG GIAI ĐOẠN
8-18 TUỔI THEO TUỔI XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ
(NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG)
Hồ Thị Thuỳ Trang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tăng trưởng của xương hàm trên trong giai
đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương đốt sống cổ (TXĐSC).
Phương pháp: Các phim sọ nghiêng của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên
cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y
Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên
cứu gồm 78 cá thể (47 nam và 31 nữ) trong giai đoạn từ 8-18 tuổi, trải qua từ 4 -5 giai đoạn tuổi xương đốt sống
cổ (công thức tính tuổi xương đốt sống cổ: TXĐSC= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4).
508 phim của 78 cá thể này được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc kích thước xương hàm trên (S-A và Ar-A).
Sự tăng trưởng của xương hàm trên được đánh giá bằng sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng trưởng theo 5 giai
đoạn tuổi xương đốt sống cổ.
Kết quả:(1) Kích thước xương hàm trên tăng từ TXĐSC I đến TXĐSC V ở cả nam lẫn nữ và kích thước
xương hàm trên của nam luôn lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p< 0,01 hoặc p< 0,001). (2) Tốc độ tăng trưởng
của xương hàm trên ở đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ.
(3) Đỉnh tăng trưởng xương hàm trên thường xảy ra ở giai đoạn TXĐSC I (TXĐSC < 2,55) ở nữ và TXĐSC II
(2,55 ≤ TXĐSC < 3,33) ở nam.
Kết luận: Đánh giá tăng trưởng xương hàm trên theo tuổi xương đốt sống cổ giúp xác định đỉnh tăng
trưởng của xương hàm trên từ đó có thể giúp các bác sĩ CHRM xác định thời điểm tối ưu trong điều trị các bất
hài hòa xương hàm ở bệnh nhân trong độ tuổi còn tăng trưởng.
Từ khóa: tăng trưởng, xương hàm trên, tuổi xương đốt sống cổ, phim sọ nghiêng.
ABSTRACT
MAXILLARY GROWTH FROM 8 TO 18 YEARS OLD IN RELATION TO CERVICAL VERTEBRAL
BONE AGE: STUDY ON CEPHALOMETRIC RADIOGRAPH
Ho Thi Thuy Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 53 - 59
Objectives:The purpose of this study was to evaluate the development of the maxilla based on Cervical
Vertebral Bone Age (CVBA).
Method: The subjects including 78 children (47 boys and 31 girls) had 4-5 stages of cervical vertebral bone
age, selected from longitudual study group of craniofacial morphology at the Faculty of Odonto-Stomatology from
1996 to 2010.The formula of the cervical vertebrae bone age: CVBA=1.92+ 0.04 * α2 + 0.03 * α4 –1.12*AB3/CB3
+ 3.17 * h4/w4). 508 cephalometric radiographs were selected and traced. The maxillary dimensions (S-A and Ar-
A) and growth rates were measured and analyzed.
Results: (1) Maxillary dimensions increased from CVBA I to CVBA V and mean maxillary lengths were
consistently larger in boys than in girls (p< 0.01 or p< 0.001). (2) Growth rates of the maxilla were not
* Bộ môn Chỉnh hình răng mặt- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Hồ Thị Thùy Trang ĐT: 09788297206 Email: thuytranghothi@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 54
significantly different between sexes. (3) Maxillary growth peak was noted during the interval CVBA I (CVBA <
2.55) in girls and CVBA II (2.55 ≤ CVBA < 3.33) in boys.
Conclusion: Evaluation of maxillary development based on Cervical Vertebral Bone Age helped determine
the optimal time for interceptive orthodontic treatment.
Keywords: growth, maxilla, cervical vertebral bone age (CVBA), cephalometric radiograph.
MỞ ĐẦU
Khối xương sọ mặt là cấu trúc xương phức
tạp nhất trong cơ thể con người. Khối xương sọ
mặt cũng đảm nhận nhiều chức năng quan trọng
của cơ thể như : nền sọ và vòm sọ- nâng đỡ và
bảo vệ khối não bên trong; khối xương mặt liên
quan đến các chức năng hô hấp, tiêu hóa, phát
âm, hoạt động của các giác quan...Khối xương
mặt còn liên quan gián tiếp đến thẩm mỹ và biểu
cảm của con người.
Xương hàm trên là một phần quan trọng cấu
thành cấu trúc sọ mặt. Sự tăng trưởng xương
hàm trên là vấn đề được nhiều quan tâm đặc biệt
của các bác sĩ CHRM bởi vì điều trị CHRM
không chỉ sắp xếp các răng đều đặc trên cung
răng, sắp xếp các răng trên hai cung hàm ăn
khớp hài hòa với nhau mà còn có thể tác động
đến sự tăng trưởng của các xương hàm giúp hai
xương hàm tăng trưởng hài hòa trong giai đoạn
xương hàm còn tăng trưởng.
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự
thay đổi kích thước của hệ thống sọ mặt nói
chung hoặc kích thước xương hàm trên nói riêng
trong giai đoạn từ 8-18 tuổi. Có thể là những
nghiên cứu theo dõi dọc theo tuổi năm sinh hoặc
tuổi xương. Giai đoạn 8-18 tuổi có sự tăng tốc
tăng trưởng của cơ thể để đạt đến đỉnh tăng
trưởng dậy thì. Thời kỳ dậy thì là thời kỳ tăng
tốc tăng trưởng của hầu hết các cơ quan trong cơ
thể nhưng mỗi cơ quan hoạt động theo những
cách khác nhau do sự khác biệt về cấu trúc, chức
năng và vị trí. Đỉnh tăng trưởng dậy thì không
diễn ra ở một thời điểm nhất định, luôn thay đổi
ở mỗi cá thể. Vì vậy quá trình tăng trưởng tính
theo tuổi năm sinh thường không phải là dấu
hiệu phản ánh tình trạng tăng trưởng của từng
cá thể trong giai đoạn này. Người ta dùng tuổi
sinh học hay tuổi xương để ước lượng sự tăng trưởng
của cơ thể vì tuổi xương đánh giá tương đối chính xác
tình trạng tăng trưởng hệ xương của cơ thể (7,8,15).
Phương pháp xác định tuổi xương trên phim X
quang bàn-cổ tay là một phương pháp kinh điển,
khoa học và được xem là chuẩn vàng để xác
định tuổi xương của mỗi cá thể. Tuy nhiên, một
bệnh nhân điều trị CHRM cần chụp nhiều phim
sọ nghiêng để chẩn đoán, theo dõi tăng trưởng
và điều trị. Phim sọ nghiêng là phim thường quy
đối với bệnh nhân CHRM. Phương pháp định
tuổi xương đốt sống cổ trong CHRM được
chứng minh là có độ tin cậy và tương quan cao
như phương pháp định tuổi xương trên phim X
quang bàn-cổ tay(9). Với công thức định tuổi
xương đốt sống cổ được xác lập trên nhóm đối
tượng người Việt, chúng tôi đã đánh giá sự tăng
trưởng của xương hàm trên theo tuổi xương đốt
sống cổ từ đó có thể giúp xác định thời điểm tối
ưu cho các can thiệp điều trị CHRM cần tác động
đến sự tăng trưởng xương hàm trên.
Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu sự
tăng trưởng của khối xương mặt nói chung và
xương hàm trên nói riêng theo tuổi năm sinh và
tuổi xương (Nanda, Bambha, Arat,
Foley)(1,4,11,13,14).
Tại Việt nam, cũng có một số nghiên về sự
tăng trưởng xương hàm trên ở những giai đoạn
khác nhau. Những nghiên cứu này tập trung
đánh giá sự tăng trưởng theo tuổi năm sinh, cho
đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào theo dõi sự
tăng trưởng xương hàm trên theo tuổi xương.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng
trưởng của xương hàm trên trong giai đoạn 8-18
tuổi theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 55
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Gồm 508 phim sọ nghiêng của 78 đối tượng
(31 nữ và 47 nam) từ 8-18 tuổi trải qua từ 4-5 giai
đoạn tuổi xương đốt sống cổ được chọn vào mẫu
nghiên cứu (công thức tính tuổi xương đốt sống
cổ : TXĐSC = 1,92–1,12*AB3/BC3+0,04*α2 + 0,03 *
α4 + 3,17 * h4/w4).
Mẫu nghiên cứu được chọn theo kỹ thuật
chọn mẫu tổng thể từ hồ sơ lưu trữ của nhóm
nghiên cứu dọc tham gia chương trình “Theo dõi
và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm
(1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện
tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
Mẫu được chọn phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn sau đây:
- Cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt
nam, dân tộc Kinh
- Không có những bất thường vùng hàm mặt
- Có đầy đủ thông tin cá nhân: tên họ, giới
tính, năm sinh, ngày chụp phim
- Các phim sọ nghiêng chất lượng tốt với các
răng ở tư thế lồng múi tối đa. Các phim sọ
nghiêng phải thấy rõ hình ảnh của mô cứng và
mô mềm.
Phương pháp nghiên cứu
508 phim sọ nghiêng được vẽ nét và định
điểm chuẩn sau đó được scan vào máy vi tính,
đo đạc kích thước xương hàm trên (S-A và Ar-A)
và tốc độ tăng trưởng của xương hàm trên (hình
1, bảng 1). Tốc độ tăng trưởng xương hàm trên
được tính theo công thức sau:
Hình 1: Kích thước xương hàm trên từ S (S-A) và từ
Ar (Ar-A)
Bảng 1: Biến số về kích thước và tốc độ tăng trưởng
xương hàm trên
Số TT Biến số Đơn vị Định nghĩa
Kích thước xương hàm
trên
mm
S-A Kích thước xương
hàm trên từ S
Ar-A Kích thước xương
hàm trên từ Ar
Tốc độ xương hàm trên %
S-A Tốc độ xương hàm
trên từ S
Ar-A Tốc độ xương hàm
trên từ Ar
Dụng cụ, vật liệu
Phim sử dụng: Phim tia X hiệu Kodak Dental
Film cỡ 8x10 inch (T.MartTM CAT 2589852) (20,3
x 25,4cm) được tăng cường độ nhạy của phim
với tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex
Regular Screen 8x10 inch.
Máy chụp phim: Hiệu PANEX – EX số hiệu
X100 EC-9405, với loại ống đầu dài 65KVP,
10mA trong thời gian từ ½ đến 1½ giây.
Kỹ thuật chụp phim
Phim sọ nghiêng: Đối tượng chụp phim ở tư
thế nghỉ, tư thế đầu tự nhiên, hai môi khép kín,
răng ở tư thế cắn khít trung tâm. Đầu bên trái
của đối tượng nghiên cứu tiếp xúc để giảm độ
phóng đại. Chùm tia X đi qua tai ngoài và thẳng
góc với phim. Khoảng cách từ đầu côn đến mặt
phẳng dọc giữa của đối tượng nghiên cứu là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 56
1,52m. Tất cả các đối tượng đều được mặc áo chì
bảo vệ khi chụp phim.
Tất cả các phim đều được thực hiện bởi một
kỹ thuật viên chuyên nghiệp tại Khoa RHM
ĐHYD TP.HCM.
Phân tích thống kê
Số liệu thu thập được được phân tích thống
kê bằng phần mềm SPSS for Windows, phiên
bản 11.5. Phân tích thống kê mô tả (trung bình và
độ lệch chuẩn) được tính cho tất cả các biến.
Thống kê so sánh: Sử dụng kiểm định t-test hai
mẫu độc lập và ANOVA một yếu tố (one-way
ANOVA) để xác định sự khác biệt giữa nam và
nữ ở các giai đoạn tuổi xương. Các phép kiểm
đều được sử dụng với độ tin cậy 95% và được
kết luận dựa vào giá trị p ( p ≤ 0,05: sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê; p > 0,05: sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê)
Để hạn chế sai lầm do vẽ nét, định điểm
chuẩn và đo đạc, tất cả các phim được thực hiện
đo đạc các giai đoạn bởi hai bác sĩ (là giảng viên
của bộ môn CHRM, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh).
Để đánh giá độ kiên định của người vẽ nét,
định điểm chuẩn và đo đạc, chọn ngẫu nhiên 60
phim để vẽ và đo lại sau 2 tuần với phương
pháp như đã nêu ở trên. So sánh các số liệu thu
thập lần thứ hai với lần đầu. Sự nhất trí và độ
kiên định của hai người nghiên cứu được xác
định bằng chỉ số Kappa. Kết quả cho thấy sự
nhất trí giữa hai người nghiên cứu và độ kiên
định của người nghiên cứu nếu chỉ số Kappa >
85%.
KẾT QUẢ
Sự thay đổi kích thước xương hàm trên
trong giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương
Kích thước xương hàm trên tăng dần từ giai
đoạn CVBA I đến CVBA V ở cả nam lẫn nữ. Kích
thước xương hàm trên của nam lớn hơn nữ với
p< 0,01 hoặc p< 0,001 (Bảng 2)
Bảng 1: Kích thước XHT ở nam và nữ theo TXĐSC:
XHT
mm
Nam Nữ P
TXĐS
C
N=30
9
TB ĐLC N=199 TB ĐLC
S-A
I 95 81,77 3,65 32 79,78 3,36 **
II 49 86,19 4,09 33 82,88 2,84 ***
III 55 89,73 5,02 31 84,88 2,77 ***
IV 53 91,00 5,03 40 86,22 2,70 ***
V 57 92,16 4,62 63 87,64 2,68 ***
Ar-A
I 95 81,65 3,31 32 80,67 3,70 NS
II 49 86,16 3,95 33 83,29 3,02 ***
III 55 89,59 4,39 31 85,56 3,02 ***
IV 53 90,78 4,09 40 86,85 3,67 ***
V 57 91,73 3,64 63 89,15 3,86 ***
Kiểm định t; (**) p< 0,01;(***) p< 0,001;NS: không ý
nghĩa thống kê
Tốc độ tăng trưởng xương hàm trên trong
giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương
Tốc độ tăng trưởng xương hàm trên trong
giai đoạn 8-18 tuổi theo tuổi xương ở nam và nữ
được trình bày trong bảng 3 và biểu đồ 1. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng của
xương hàm trên ở đa số các giai đoạn tuổi xương
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nam và nữ.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kích thước xương hàm trên theo TXĐSC giữa nam và nữ
Tốc độ
tăng trưởng (%)
Xương hàm trên
S-A Ar-A
Nam Nữ
p
Nam Nữ
TXĐSC N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC p
I 23 4,04 0,77 3 4,00 0,00 - 23 3,85 2,59 3 3,29 0,01 -
II 42 4,02 2,22 23 3,64 1,84 NS 42 4,46 2,62 23 3,44 0,34 NS
III 46 3,21 2,12 28 2,30 1,58 NS 46 3,03 2,22 28 2,27 1,73 NS
IV 45 2,23 1,61 31 1,88 1,36 NS 45 2,04 1,72 31 1,85 1,42 NS
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 57
Tốc độ
tăng trưởng (%)
Xương hàm trên
S-A Ar-A
Nam Nữ
p
Nam Nữ
TXĐSC N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC N=194 TB ĐLC N=113 TB ĐLC p
V 38 1,40 1,27 28 1,16 0,94 NS 38 1,12 1,11 28 1,26 0,99 NS
Kiểm định t; NS: không có ý nghĩa thống kê
Biểu đồ 11: Tốc độ tăng trưởng xương hàm trên (S-
A và Ar-A) theo TXĐSC ở nam và nữ
BÀN LUẬN
Sự thay đổi kích thước và tốc độ tăng
trưởng của xương hàm trên theo tuổi xương
Theo kết quả nghiên cứu, giai đoạn TXĐSC I-
V, kích thước xương hàm trên từ S (S-A) tăng
trung bình khoảng 10,39mm ở nam và 7,86mm ở
nữ, kích thước xương hàm trên từ Ar (Ar-A)
tăng trung bình khoảng 10,08mm ở nam và
8,38mm ở nữ. Đỉnh tăng trưởng xương hàm trên
thường ở giai đoạn TXĐSC I-II ở nữ và TXĐSC II
ở nam. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận
định của Nanda (1995) cho rằng các kích thước
sọ mặt nói chung đều có đỉnh tăng trưởng trong
giai đoạn này(13). Bambha (1963) kết luận sự tăng
trưởng hệ thống sọ mặt ở giai đoạn vị thành niên
có liên quan với tuổi xương(4). Còn Fishman
(1982) nhấn mạnh việc đánh giá tăng trưởng các
kích thước sọ mặt bằng phương pháp trưởng
thành xương mang tính chất đặc trưng cá thể, có
thể áp dụng trong chẩn đoán và điều trị cho
từng bệnh nhân cụ thể(11).
Ứng dụng xác định đỉnh tăng trưởng xương
hàm trên trong điều trị CHRM
- Những trường hợp có bất hài hòa xương
hàm, điều trị CHRM thường gồm hai giai đoạn:
giai đoạn I là điều trị can thiệp để tác động lên
xương hàm và giai đoạn II là điều trị tác động
lên các lệch lạc do răng. Điều trị các lệch lạc do
xương hàm thường có hiệu quả trong giai đoạn
xương hàm còn tăng trưởng. Khi sự tăng trưởng
xương hàm hoàn tất hoặc chậm lại, các điều trị
sai lệch chỉ tác động chủ yếu lên răng. Các bác sĩ
thường dựa vào tuổi năm sinh để tiến hành các
điều trị CHRM. Tuy nhiên điều trị các bất hài
hòa do xương hàm có hiệu quả trong giai đoạn
xương hàm còn tăng trưởng. Sự tăng trưởng
xương hàm liên quan với tuổi xương hơn là tuổi
năm sinh vì có cá thể trưởng thành sớm lúc 8-9
tuổi nhưng có cá thể trưởng thành trễ lúc 14-15
tuổi. Do vậy, điều trị các bất hài hòa do xương
dựa vào tuổi xương là thích hợp hơn(5,6,15).
- Franchi, Baccetti dùng phương pháp định
tuổi xương đốt sống cổ để xác định thời điểm
điều trị tối ưu cho các điều trị chỉnh hình xương
TXĐSC
TXĐSC
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 58
hàm. Thời điểm điều trị tối ưu là tác động vào
giai đoạn tăng tốc tăng trưởng xương hàm(2,3,12).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đỉnh
tăng trưởng xương hàm trên thường diễn ra ở
giai đoạn TXĐSC I (TXĐSC < 2,55) ở nữ và
TXĐSC II (2,55 ≤ TXĐSC < 4,36) ở nam.
Điều trị sai hình xương hạng III do kém phát
triển xương hàm trên
Điều trị can thiệp sai hình xương hạng III do
kém phát triển xương hàm trên: Trong sai hình
xương hạng III do kém phát triển xương hàm
trên, điều trị có hiệu quả trong giai đoạn xương
hàm trên đang tăng tốc tăng trưởng hay xương
hàm trên đang vào đỉnh tăng trưởng. Nếu tác
động điều trị trễ, khi sự tăng trưởng của xương
hàm trên còn ít hoặc không còn, bất hài hòa
tương quan xương hai hàm sẽ càng trầm trọng
hơn theo thời gian vì xương hàm dưới vào đỉnh
tăng trưởng thường trễ hơn và tốc độ cũng như
mức độ tăng trưởng nhiều hơn. Như vậy đối với
sai hình xương hạng III, điều trị vào thời điểm
nào là thích hợp?
Kết quả nghiên cứu cho thấy đỉnh tăng
trưởng xương hàm trên thường ở giai đoạn
TXĐSC I ở nữ và TXĐSC II ở nam. Trong khi đó,
đỉnh tăng trưởng xương hàm dưới thường ở giai
đoạn TXĐSC II ở nữ và TXĐSC II-III ở nam. Như
vậy nếu điều trị cần kích thích xương hàm trên,
nên tác động vào thời điểm có sự gia tăng tốc độ
tăng trưởng xương hàm trên nghĩa là vào thời
điểm TXĐSC I ở nữ hoặc TXĐSC II ở nam. Ngoài
ra, do sự khác biệt về thời điểm và tốc độ tăng
trưởng giữa hai xương hàm, sai hình xương
hạng III do kém phát triển xương hàm trên cần
hạn chế sự tăng trưởng của xương hàm dưới. Sai
hình xương hạng III cũng cần theo dõi lâu dài
hơn vì sự tăng trưởng trễ hơn của xương hàm
dưới.
Sai hình xương hạng III do kém phát triển
xương hàm trên thường sẽ kèm khớp cắn chéo
vùng răng trước và hẹp hàm trên. Về nguyên tắc
điều trị, cần kích thích sự tăng trưởng của xương
hàm trên để cải thiện khớp cắn chéo răng trước
và răng sau càng sớm càng tốt. Nếu để tình trạng
cắn chéo càng lâu, càng ức chế sự tăng trưởng
xương hàm trên và tạo điều kiện cho sự tăng
trưởng của xương hàm dưới.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy quá trình
tăng trưởng của các cá thể rất biến thiên. Vì vậy,
nếu cá thể sai hình xương hạng III đến khám ở
các giai đoạn trễ hơn, chúng ta vẫn có thể hy
vọng còn khả năng tăng trưởng trễ ở bệnh nhân
và tiến hành điều trị thử. Nếu điều trị thành
công sẽ vẫn là giải pháp tối ưu cho bệnh nhân vì
sẽ tránh can thiệp phẫu thuật sau này. Tuy nhiên
phải giải thích rõ ràng cho bệnh nhân và bệnh
nhân phải hiểu rõ và chấp nhận quá trình điều
trị.
KẾT LUẬN
1. Kích thước xương hàm trên tăng từ giai
đoạn TXĐSC I- V ở cả nam lẫn nữ. Kích thước
xương hàm trên của nam luôn lớn hơn nữ với p<
0,01 hoặc p< 0,001.
2. Tốc độ tăng trưởng của xương hàm trên ở
đa số các giai đoạn tuổi xương không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Đỉnh
tăng trưởng xương hàm trên thường xảy ra ở giai
đoạn TXĐSC I (TXĐSC < 2,55) ở nữ và TXĐSC II
(2,55 ≤ TXĐSC < 3,33) ở nam..
Đánh giá tăng trưởng xương hàm trên theo
tuổi xương đốt sống cổ giúp xác định đỉnh tăng
trưởng của xương hàm trên từ đó có thể giúp các
bác sĩ CHRM xác định thời điểm tối ưu trong
điều trị các bất hài hòa do xương hàm trên ở
bệnh nhân trong độ tuổi còn tăng trưởng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arat M (2001), “Craniofacial growth and skeletal maturation:
A mixed longitudinal study”, European Journal of Orthodontics,
23, pp.355-61.
2. Baccetti T (2002), “An improved version of the Cervical
verterbral maturation (CVM) method for the assessment of
mandibular growth”, The Angle Orthodontist, 72(4), pp.316-23
3. Baccetti T (2005), “The Cervical Verterbral Maturation (CVM)
method for the assessment of optimal treatment timing in
dentofacial orthopedics”, Seminar in Orthodontics, 11, pp.119-
129.
4. Bambha JK, Van Natta MA (1963), “Longitudinal study of
facial growth in relation to skeletal maturation during
adolescence”, Am J Orthod, 39, pp.481-493.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 59
5. Bergersen EO (1966), “The directions of facial growth from
infancy to adulthood”. The Angle Orthodontist, 36(1), pp.18-43.
6. Bergersen EO (1972), “The male adolescent facial growth
spurt: its prediction and relation to skeletal maturation”, The
Angle Orthodontist, 42(4), 319-37.
7. Bishara SE (2001),” Texbook of Orthodontics”. W.B.Saunders
Company, Chapter 1, 3, 4, 7, 11.
8. Bộ môn chỉnh hình răng mặt (2004), Kiến thức cơ b