Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt trước và tầng mặt sau theo tuổi xương đốt sống cổ (CVBA- Cervical Vertebral Bone Age) trong giai đoạn 8-18 tuổi. Phương pháp: Các phim sọ nghiêng của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứugồm 78 cá thể (47 nam và 31 nữ) trong giai đoạn từ 8-18 tuổi, trải qua từ 4 đến 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ ( công thức tính tuổi xương đốt sống cổ: CVBA= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4). 508 phim của 78 cá thể này được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc kích thước chiều cao tầng mặt trước Na-Me và chiều cao tầng mặt sau S-Go theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ. Kết quả: (1) Ở nữ, các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ thường xãy ra trước nam khoảng một năm tính theo tuổi năm sinh. (2) Kích thước chiều cao các tầng mặt của nam luôn lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê (p< 0.001) ở cả 5 giai đoạn tuổi xương. Kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau tăng trong giai đoạn tuổi xương CVBA I đến CVBA V, tăng nhiều trong giai đoạn CVBA I đến CVBA III sau đó tăng chậm lại tronggiai đoạn từ CVBA III đến CVBA V. (3)Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V, chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước có tăng có ý nghĩa (p<0.0001) ở cả hai giới (tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA I đến CVBA V là là 62% và 66% ở nam; 63% và 67% ở nữ). Kết luận:Kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng trong giai đoạn CVBA I đến CVBA V nhưngtỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA I đến CVBA V cũng tăngở cả hai giới.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt theo tuổi xương đốt sống cổ: Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng giai đoạn 8 -18 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
157
SỰ THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC CHIỀU CAO TẦNG MẶT THEO TUỔI
XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ: NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG
GIAI ĐOẠN 8 -18 TUỔI
Hồ Thị Thuỳ Trang*,Hoàng Tử Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt trước và
tầng mặt sau theo tuổi xương đốt sống cổ (CVBA- Cervical Vertebral Bone Age) trong giai đoạn 8-18 tuổi.
Phương pháp: Các phim sọ nghiêng của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm
nghiên cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)”
do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu
nghiên cứugồm 78 cá thể (47 nam và 31 nữ) trong giai đoạn từ 8-18 tuổi, trải qua từ 4 đến 5 giai đoạn tuổi
xương đốt sống cổ ( công thức tính tuổi xương đốt sống cổ: CVBA= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3
+ 3,17 * h4/w4). 508 phim của 78 cá thể này được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc kích thước chiều cao tầng
mặt trước Na-Me và chiều cao tầng mặt sau S-Go theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ.
Kết quả: (1) Ở nữ, các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ thường xãy ra trước nam khoảng một năm tính
theo tuổi năm sinh. (2) Kích thước chiều cao các tầng mặt của nam luôn lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê (p<
0.001) ở cả 5 giai đoạn tuổi xương. Kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau tăng trong giai đoạn tuổi xương
CVBA I đến CVBA V, tăng nhiều trong giai đoạn CVBA I đến CVBA III sau đó tăng chậm lại tronggiai đoạn từ
CVBA III đến CVBA V. (3)Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V, chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng
nhưng tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước có tăng có ý nghĩa (p<0.0001) ở cả hai giới (tỉ lệ chiều
cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA I đến CVBA V là là 62% và 66% ở nam; 63% và 67% ở nữ).
Kết luận:Kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng trong giai đoạn CVBA I đến CVBA V
nhưngtỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA I đến CVBA V cũng tăngở cả hai giới.
Từ khóa: chiều cao tầng mặt, tuổi xương đốt sống cổ, phim sọ nghiêng
ABSTRACT
CHANGES OF FACIAL HEIGHTS BASED ON CERVICAL VERTEBRAL BONE AGE: LONGITUDINAL
STUDY FROM 8 TO 18 YEARS OLD ON CEPHALOMETRIC FILMS
Ho Thi Thuy Trang, Hoang Tu Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 157 -162
Objectives:The purpose of this study was to evaluate the changes of facial heights based on Cervical
Vertebral Bone Age – longitudinal study from 8 to 18 years old on cephalometric films.
Method: The subjects included 78 children (47 boys and 31 girls) had 4-5 stages of cervical vertebral bone
age, selected from longitudual study group of craniofacial morphology of Faculty of Odonto-Stomatology from
1996 to 2010.( An aquation that estimates the cervical vertebrae bone age: CVBA=1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –
1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4). Total 508 cephalometric films of 78 children were taken and traced. The facial
characteristics included the anterior and posterior facial heights were measured and analyzed.
Results: (1) The stages of CVBA in girls happen one year ealier than in boys. (2)The mean of the anterior
and posterior facial heights in boysare always higherthan in girls (p<0.001). Anterior and posterior facial heights
increase rapidly from CVBA I to CVBA III and slowly from CVBA III to CVBA V. (3) Posterior facial height/
anterior facial height ratio from CVBA I to CVBA V is 62% and 66% in boys; 63% and 67% in girls.
* Khoa răng hàm mặt ĐHYD Tp. HCM
Tác giả liên lạc:ThS. BS. Hồ Thị Thùy Trang, ĐT: 0978829720, Email: thuytranghothi@yahoo.com
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013
158
Conclusion: Facial heights accelerate from CVBA I to CVBA Vbut posterior facial height/ anterior facial
height ratios also increase from CVBA I to CVBA V in both sexes.
Keywords: facial height, cervical vertebral bone age (CVBA), cephalometric film
MỞ ĐẦU
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự
thay đổi kích thước của hệ thống sọ mặt nói
chung hoặc kích thước các tầng mặt nói riêng
trong giai đoạn từ 8-18 tuổi. Có thể là
nhữngnghiên cứu theo dõi dọc theo tuổi năm
sinh hoặc tuổi xương.
Coben S.E(1955), nghiên cứu trên 47 cá thể
(25 nam, 22 nữ) ở hai giai đoạn 8 tuổi và 16 tuổi
đã cho thấy: có sự thay đổi không xác định về
kích thước, hình dạng và sự tăng trưởng của tất
cả các cấu trúc sọ mặt. Không thểnghiên cứu một
cấu trúc riêng lẻ mà cần nghiên cứu sự tương tác
của các thành phần sọ mặt.Không thể quyết định
sự bình thường/ bất thường hoặc hài hòa/ bất hài
hòa nếu không đánh giá toàn bộ phức hợp sọ
mặt.Góc nền sọ duỗi sẽgây lùi hàm dưới và dễ
dẫn đến sai hình xương hạng II.Ngược lại nếu
góc nền sọ gập sẽgây nhô hàm dưới, và dễ dẫn
đến sai hình xương hạng III.Nếu nền sọ trước
ngang, tầng mặt sau ở vị trí cao hơn và dễ dẫn
đến mặt phẳng hàm dưới dốc, hàm dưới lùi.
Ngược lạinếu nền sọ trước dốc, tầng mặt sau ở
vị trí hạ thấp hơn và dễ dẫn đến mặt phẳng hàm
dưới ngang hơn (hay mặt phẳng hàm dưới đóng
hơn).Trong hai giai đoạn 8 tuổi và 16 tuổi, độ
nhô tầng mặt giữa tăng nhẹ trong khi độ nhô
tầng mặt dưới tăng nhiều. Chiều cao tầng mặt
sau tăng nhiều hơn chiều cao tầng mặt trước.
Góc mặt phẳng hàm dưới ngang hơn. Góc mặt
tăng 50 và góc lồi mặt giảm 90. Sai hình không chỉ
liên quan đến bất hài hòa về kích thước mà còn
có thể liên quan đến vị trí, hướng tăng trưởng.
Kết quả thống kê có thể cho thấy kích thước bất
thường ở một vùng hoặc hai vùng nào đó nhưng
sự kết hợp các bất thường có thể tạo một tổng
thể hài hòa(6,7).
Bambha J.K.(1963), nghiên cứu mối liên quan
giữa sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt liên quan
tuổi xương. Mẫu gồm 22 nam, 28 nữ từ 9-17 tuổi.
Bambha đã xác định thời điểm tăng trưởng hệ
thống sọ mặt ở giai đoạn vị thành niên có liên
quan với tuổi xương: trẻ trưởng thành sớm có
đỉnh tăng trưởng mặt sớm, trẻ trưởng thành trễ
có đỉnh tăng trưởng mặt trễ, nhóm trưởng thành
trung bình có đỉnh tăng trưởng mặt rất biến
thiên(1).
Bishara S.E(1997), nghiên cứu dọc trên
phim sọ nghiêng của 35 đối tượng (20 nam và
15 nữ) từ 5 tuổi đến lúc trưởng thành. Đối
tượng nghiên cứu có khớp cắn chấp nhận
được và không bất hài hòa mặt. Các giá trị đo
đạc vềxương, răng và mô mềm cho thấy độ sự
thay đổi đáng kể kích thước sọ mặt từ 5 tuổi
đến trưởng thành, tuy nhiên có độ biến thiên
cao giữa các cá thể(3,4).
Jamison J.E.(1998), nghiên cứu dọc sự thay
đổi của xương hàm trên và tương quan giữa
xương hàm trên và xương hàm dưới từ 8-17 tuổi
trên 20 nam và 15 nữ. cho thấy: (1) Thay đổi
chiều cao và các kích thước mặt có khác biệt giữa
nam và nữ. (2) Tăng đáng kể chiều dài xương
hàm trên cả hai giới trong giai đoạn nghiên cứu.
Ở nam, xương hàm trên nhô nhiều so với nền sọ.
Xương ổ răng hàm dưới nhô nhiều so với xương
ổ răng hàm trên, cằm nhô nhiều hơn. (3) Từ 8-17
tuổi, ở nam và nữ, các kích thước tăng như sau:
hàm trên (A-Ptm) tăng 7,5 và 5,1mm, SNA tăng
1,70 và 0,40, ANB giảm 0,60 và 10. (4) Chiều dài
hàm trên (A-Ptm) tăng đáng kể ở giai đoạn tăng
trưởng tối đa ở cả nam và nữ.(5) Thay đổi tương
quan hai hàmkhông khác biệt đáng kể trong 3
giai đoạn tăng trưởng (trước đỉnh, ngay đỉnh và
sau đỉnh tăng trưởng). (6) Phân tích tự tương
quan cho thấy tăng trưởng mặt không thể dự
đoán từ tăng trưởng chiều cao cơ thể của cùng
một cá thể.
Tại Việt nam, cũng có một số nghiên dọc về
sự thay đổi hình thái sọ mặt theo tuổi năm sinh.
Trương Hoàng Lệ Thủy nghiên cứu dọc đặc
điểm hình thái đầu, mặt ở trẻ từ 6-12 tuổi bằng
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
159
phương pháp đo đạc trực tiếp(16). Lê Võ Yến
Nhi đã đánh giá sự tăng trưởng của hệ thống sọ
mặt bằng phương pháp nghiên cứu dọc ở trẻ
Việt nam từ 10-14 tuổi theo phân tích Ricketts
trên phim sọ nghiêng(12). Đống Khắc Thẩm
(2010) đánh giá mối liên hệ giữa nền sọ và
hệthống sọ mặt trong quá trình tăng trưởng ở
trẻ từ 3-13 tuổi (nghiên cứu dọc trên phim sọ
nghiêng). Tác giả cũng đưa ra đặc điểm tăng
trưởng của nền sọ, phức hợp hàm trên, hàm
dưới. Sự khác biệt về tăng trưởng theo giới tính.
Ngoài ra, đánh giá mối tương quan giữa cấu
trúc nền sọ và hệ thống xương hàm(8). Những
nghiên cứu này tập trung đánh giá tăng trưởng
hệ thống sọ mặt theo tuổi năm sinh, cho đến
nay vẫn chưa có nghiên cứu nào theo dõi sự
thay đổi tăng trưởng sọ mặt hoặc những thay
đổi hình thái sọ mặt theo tuổi xương.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả sự thay đổi các kích thước chiều cao
tầng mặt theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống
cổ và so sánh tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/chiều
cao tầng mặt trước từ giai đoạn CVBA I đến
CVBA V.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn ra từ nhóm 93
đối tượng (56 nữ và 39 nam) được theo dõi dọc
từ 8 đến 18 tuổi. 598 phim sọ nghiêng của93
đối tượng này được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ
của nhóm nghiên cứu dọc tham gia chương
trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc
biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế
quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh. 93 đối tượng nghiên cứu có đủ ít nhất 5
phim sọ nghiêng trãi dài từ 8 đến 18 tuổi. Các
đối tượng nghiên cứu phải:Có cha mẹ, ông bà
nội ngoại là người Việt nam, dân tộc
Kinhkhông có những bất thường vùng hàm
mặt. Có đầy đủ thông tin cá nhân: tên họ, giới
tính, năm sinh, ngày chụp phim. Có phim sọ
nghiêng chất lượng tốt, thấy rõ hình ảnh của
mô cứng, các răng ở tư thế lồng múi tối đa.
Từ598 phim sọ nghiêng của 93 đối tượng, vẽ
nét hình thái đốt sống cổ để xác định tuổi xương
đốt sống cổ theo công thức (trong phần phương
pháp nghiên cứu). Có 508 phim của 78 đối tượng
(31 nữ và 47 nam) trải qua từ 4 đến 5 giai đoạn
tuổi xương đốt sống cổ được chọn vào mẫu
nghiên cứu để đo đạc các số đo sọ mặt.
Phương pháp nghiên cứu
Giai đoạn 1: Xác định tuổi xương đốt sống cổ
theo công thức sau đây(12):
Tuổi xương đốt sống cổ: CVBA= 1,92+ 0,04 *
α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4
CVBA I < 2,547;2,547 ≤ CVBA II< 3,333;3,333 ≤
CVBA III< 4,356; 4,356 ≤CVBA IV< 5,392; CVBA
V≥ 5,392)
598 phim của 93 đối tượng (56 nữ và 39
nam) được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc
hình thái đốt sống cổ C2, C3 và C4 để xác định
tuổi xương theo công thức trên(Hình 1).
Các số đo đốt sống cổ được đo đạc là : α2,
α4, AB3/BC3, h4/w4.
A B
Hình 1 A, B: Các số đo đốt sống cổ
Trong đó: α2: Góc lõm phía trước bờ dưới
thân đốt sống cổ C2;α4:Góc lõm phía trước bờ
dưới thân đốt sống cổ C4; AB3/BC3: Tỉ lệ chiều
dài bờ dưới, chiều dài bờ trước của thân đốt
sống cổ C3; h4/w4: Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng
thân đốt sống cổ C4 .
Sau đó, nhập các số đo đốt sống cổ để tính
các giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ
theo công thức.
NghiêncứuYhọc
160
Giai đoạn 2: Trong số 598 phim sọ nghi
của93 đối tượng, có508 phim c
(31 nữ và 47 nam) trải qua 4
xương đốt sống cổ được chọn v
cứu để đo đạc các số chiều cao tầng mặt tr
Na-Me và chiều cao tầng mặt sau S
Phân tích thống kê
Số liệu thu thập được đ
kê bằng phần mềm SPSS, phi
tích thống kê mô tả (trung b
chuẩn) được tính cho biến chiều cao tầng mặt
trước Na-Me và chiều cao tầng mặt sau S
theo 5 giai đoạn tuổi xương. Dùng t
sự khác biệt kích thước các tầng mặt giữa hai
giới theo 5 giai đoạn tuổi xương. Dùng t
sánh sự khác biệt tỉ lệtỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/
tầng mặt trước từ CVBA I đến CVBA V ởhai
giới.
Hình2: Chiều cao tầng mặt trư
mặt sau S-Go (2)
KẾT QUẢ
Phân bố tuổi năm sinh theo tu
(ở nam và nữ)
Bảng 1: Phân bố tuổi năm sinh theo các giai đoạn
tuổi xương đốt sống cổ ở nam v
Nam
TB ĐLC
CVBA I 11,05 1,60 10
CVBA II 12,94 1,31 11
CVBA III 14,50 1,19 13
CVBA IV 16,02 1,01 14
CVBA V 17,30 0,85 16
Kết quả nghiên cứu cho thấy: ở nữ, các giai
đoạn tuổi xương đốt sống cổ th
2
YHọcTP.HồChíMinh*Tập
êng
ủa 78 đối tượng
– 5 giai đoạn tuổi
ào mẫu nghiên
ước
-Go (Hình 2).
ược phân tích thống
ên bản 11.5. Phân
ình và độ lệch
-Go
- test so sánh
- test so
ớc Na-Me (1) và tầng
ổi xương đốt sống cổ
à nữ:
Nữ
Khác biệt
TB ĐLC
,16 1,32 0,89
,66 1,26 1,28
,06 1,39 1,44
,53 1,36 1,49
,20 1,18 1,1
ường diễn ra
trước nam khoảng một năm, tính theo tuổi năm
sinh. Ở giai đoạn CVBA III v
khoảng một năm r
Biểu đồ 1: Phân b
đốt sống cổ CVBA ở nam v
Biểu đồ 2: Phân b
đốt sống cổ CVBA ở nam v
Sự thay đổi kích thư
sau theo 5 giai đo
Kết quả cho thấy kích th
tầng mặt của nam luôn lớn h
thống kê (p< 0.001)
xương.Kích thư
sau tăng trong giai đo
CVBA V, tăng nhi
CVBA III sau đó tăng ch
CVBA III đến CVBA V (bảng 2, biểu đồ 3).
1
17*Số3*2013
à IV, nữ trước nam
ưỡi (bảng 1, biểu đồ 1 và 2).
ố tuổi năm sinh theo tuổi xương
à nữ
ố tuổi năm sinh theo tuổi xương
à nữ (TB±ĐLC)
ớc chiều cao tầng mặt trước và
ạn tuổi xương đốt sống cổ
ước chiều cao các
ơn ở nữ có ý nghĩa
ở cả 5 giai đoạn tuổi
ớc chiều cao tầng mặt trước và
ạn tuổi xương CVBA I đến
ều trong giai đoạn CVBA I đến
ậm lại trong giai đoạn từ
Nữ
TB-ĐLC
TB+ĐLC
Nam
TB-ĐLC
TB+ĐLC
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
161
Bảng 2: Sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ (so sánh
giữa nam và nữ)
S-Go Na-Me
Nam Nữ Nam Nữ
TB ĐLC TB ĐLC p TB ĐLC TB ĐLC p
CVBA I 73,17 5,14 68,39 4,71 *** 117,31 5,53 110,88 5,32 ***
CVBA II 77,99 5,66 73,89 4,18 *** 122,92 7,05 115,49 5,45 ***
CVBA III 83,62 728 76,89 4,53 *** 129,32 8,08 119,06 4,88 ***
CVBA IV 86,23 6,93 79,44 4,92 *** 132,07 7,92 121,82 5,62 ***
CVBA V 87,72 7,11 82,73 4,23 *** 132,83 8,24 124,19 5,58 ***
*** P < 0.001
Biểu đồ 3: So sánh chiều cao tầng mặt trước và sau giữa nam và nữ theo tuổi xương
Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau và trước
giữa giai đoạn CVBA I và CVBA V ở nam và nữ
Bảng 3: Tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt
trước ở nam và nữ từ giai đoạn CVBA I đến CVBA V
CVBA I CVBA V
TB ĐLC TB ĐLC p
Nam 0.62 0.04 0.66 0.05 ***
Nữ 0.63 0.04 0.67 0.04 ***
Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V,
chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng
tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước
có tăng có ý nghĩa (p<0.0001) ở cả hai giới (tỉ lệ
chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA
I đến CVBA V là là 62% và 66% ở nam và 63% và
67% ở nữ).
BÀNLUẬN
Phân bố tuổi năm sinh theo tuổi xương đốt sống cổ
(ở nam và nữ)
Tuổi dậy thì của nữ thường diễn ra trước từ
1-2 năm so với nam. Các kết quả nghiên cứu về
sự tăng trưởng trong giai đoạn vị thành niên đều
kết luận đỉnh tăng trưởng chiều cao cơ thể cũng
như sọ mặt ở nữ thường xảy ra trước nam và các
giai đoạn trưởng thành xương ở nữ cũng xảy ra
trước nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở
nữ, các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ thường
diễn ra trước nam khoảng một năm tính theo
tuổi năm sinh.
Sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt trước và
sau theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ
Các kích thước sọ mặt của nam luôn lớn hơn
nữ theo các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở
Việt nam. Nghiên cứu này cũng kết luận kích
thước chiều cao tầng mặt trước và sau của nam
luôn luôn lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê
(p<0.001) (chiều cao tầng mặt trước Na-Me là
132,83mm ở namvà 124,19mm ở nữ trong giai
đoạn CVBA V; chiều cao tầng mặt sau S-Go
là87,72mm ở nam và 82,73mm ở nữ trong giai
đoạn CVBA V) (Bảng 2, biểu đồ 3).
Đường biểu diễn tăng trưởng cho thấy sự
thay đổi chiều cao tầng mặt tăng dần từ giai
đoạn tuổi xương CVBA I đến CVBA V. Tuy
nhiên kích thước chiều cao tầng mặt trước tăng
nhiều trong giai đoạn tuổi xương CVBA I đến
CVBA III (chiều cao tầng mặt trước N-Me tăng
12mm ở nam và 8,2mm ở nữ từ CVBA I đến
CVBA III) so với giai đoạn từ CVBA III đến
Nam
Nữ
Nam
Nữ
S-Go
Na-Me
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013
162
CVBA V (tăng3,5mm ở nam và 5,1mm ở nữ).
Tương tự, kích thước chiều cao tầng mặt sau
cũng tăng nhiều trong giai đoạn tuổi xương
CVBA I đến CVBA III (chiều cao tầng mặt sau S-
Go tăng 10.4mm ở nam và 7,5mm ở nữ từ CVBA
I đến CVBA III) so với giai đoạn từ CVBA III đến
CVBA V (tăng4,1mm ở nam và 5,8mm ở nữ).
Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau và trước
giữa giai đoạn CVBA I và CVBA V ở nam và nữ
Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V,
chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng
tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước
cũng tăng ở cả hai giới (tỉ lệ chiều cao tầng mặt
sau/ tầng mặt trước là 62% ở giai đoạn CVBA I
và 66% giai đoạn CVBA Vở nam; 63% ở giai
đoạn CVBA I và 67% giai đoạn CVBA Vở nữ).
Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V, chiều
cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng tỉ lệ
giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước có
tăng có ý nghĩa (p<0,001) ở cả hai giới). Nếu
chiều cao tầng mặt sau> chiều cao tầng mặt
trước trong quá trình tăng trưởng: mặt sẽ có
khuynhhướng đóng (hypodivergence). Ngược
lại, chiều cao tầng mặt sau< chiều cao tầng mặt
trước: mặt sẽ có khuynhhướng mở
(hyperdivergence).
KẾT LUẬN
1. Ở nữ, các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ
thường diễn ra trước nam khoảng một năm tính
theo tuổi năm sinh.
2. Kích thước chiều cao các tầng mặt của
nam luôn lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê (p<
0.001) ở cả 5 giai đoạn tuổi xương. Kích thước
chiều cao tầng mặt trước và sau tăng trong giai
đoạn tuổi xương CVBA I đến CVBA V, tăng
nhiều trong giai đoạn CVBA I đến CVBA III sau
đó tăng chậm lại tronggiai đoạn từ CVBA III đến
CVBA V.
3.Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V,
chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng
tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước
có tăng có ý nghĩa (p<0.0001) ở cả hai giới (tỉ lệ
chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA
I đến CVBA V là là 62% và 66% ở nam và 63% và
67% ở nữ).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bambha JK (1963), “Longitudinal study of facial growth in
relation to skeletal maturation during adolescence”. American
Journal of Orthodontics, 49(7),481-93.
2. Bhat M (1985), “Facial variations related to headform type”.
The Angle Orthodontist, 55(4), 269-280.
3. Bishara SE (1997), “Longitudinal cephalometric standards
from 5 years of age to adulthood”. AJO-DO on CD-ROM, vol
1981, Jan, 35-44.
4. Bishara SE (2001),” Texbook of Orthodontics”. WBSaunders
Company, Chapter 1, 3, 4, 7, 11.
5. Buschang PH (1998), “Childhood and adolescent changes of
skeletal relationships”. The Angle Orthodontist, 63(3), 199-208.
6. Coben SE (1955), “The integration of facial skeletal variants”.
The Angle Orthodontist, 41(6), 407-434.
7. Cotben SE (1961),” Growth concept”. TheAngleOrthodontist, 31
(3), 194-200.
8. Đống Khắc Thẩm (2010), “Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống
sọ mặt trong quá trình tăng trưởng: Nghiên cứu dọc trên
phim X quang sọ nghiêng ở trẻ từ 3-13 tuổi”. Luận án tiến sĩ Y
học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
9. Hồ Thị Thùy Trang (2013), “Xác định giai đoạn trưởng thành
xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng: Nghiên
cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi từ 7-18 tuổi”. Y học TP. Hồ
Chí Minh Phụ bản tập 17, số 2, trang 223.
10. Jamison JE (1998), “Longitudinal changes in the maxilla and
the maxillary- mandibular relationship between 8 and 17
years of age”. AJO-DO on CD-ROM, vol 1982, Sep, 217-30.
11. Kerr WJS (1987) “Mandibular form and position related to
changed mode of breathing- a five-year longitudinal study”.
The Angle Orthodontist, 59 (2), 91- 96.
12. Lê Võ Yến Nhi (2009), “Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt
nam từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts”. Luận văn Bác
sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
13. Nanda RS (1995), “Longitudinal growth changes in the
sagittal relationship of maxilla and mandible”. Am J Orthod
Dentofacia