Tài liệu Giao tiếp phi ngôn từ

1. Khái niệm, vai trò của giao tiếp phi ngôn từ 1.1. Khái niệm Giao tiếp phi ngôn từ là loại hình giao tiếp không sử dụng ngôn ngữ mà dùng những phương thức khác sử dụng điệu bộ, cử chỉ của cơ thể để truyền đạt thông tin: giọng nói, nhịp điệu, ngữ điệu, cách đi đứng, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, vẻ mặt, tư thế, trang phục, khoảng cách, vị trí. Trong hoạt động giao tiếp trực tiếp, ngôn ngữ không nói bằng lời có ý nghĩa hết sức quan trọng vì ngôn từ chỉ chiếm một phần những điều truyền đạt và những điều không nói ra đôi khi lại quan trọng hơn những điều nói ra. Chính yếu tố này góp phần tạo ra nghĩa cho ngôn ngữ. Hầu như mọi người tin "nói như thế nào" nhiều hơn "nói cái gì". Điều đó có nghĩa dáng vẻ của bạn khi nói quan trọng hơn điều bạn nói. 1.2. Vai trò 1.2.1.Giúp chúng ta truyền đạt tới đối tượng giao tiếp những thông điệp, ý nghĩ khó diễn đạt bằng lời nói trực tiếp. Khi nói đến nghệ thuật giao tiếp trong công sở, chúng ta thường nghĩ đến vấn đề ngôn ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày. Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ thể, bao gồm các cử chỉ, động tác được thể hiện qua ánh mắt, nụ cười, hành động của bàn tay.tưởng như đơn giản nhưng lại có tác dụng rất hiệu quả. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng lời nói chủ yếu dùng để tuyền tải thông tin còn ngôn ngữ cơ thể dùng để trao đổi thái độ giữa người với người và trong một số trường hợp nó còn được dùng để thay cho lời nói. Ngôn ngữ cơ thể là một phần không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp của mỗi người. Với các nhà quản lý hành chính thì dường như cử chỉ, động tác của họ lại càng thu hút được công chúng và giới truyền thông, trở thành "đặc trưng" của mỗi người. Ví dụ, nói đến ngài Steve Ballmer, CEO, "công thần số 1" của tập đoàn Microsoft, người ta thường nghĩ ngay đến một hành động thật khó tin, đó là.thè lưỡi chào mọi người trước khi bắt đầu trổ tài diễn thuyết. Với mỗi người, tâm điểm của sự chú ý mà chúng ta cần ý thức đó là những cử chỉ, hành động của chúng ta dù có chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp nào đó, đến với những người xung quanh. Cho dù đó chỉ là một cái vẫy tay, liếc mắt nhìn ngang hay mím miệng trong khi giao tiếp. điều đó cũng đủ để nói lên được bạn thích thú ai, có đồng ý với vấn đề hay không, đang bối rối hay thiếu tự tin như thế nào.

doc22 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 21/06/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Giao tiếp phi ngôn từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIAO TIẾP PHI NGÔN TỪ Khái niệm, vai trò của giao tiếp phi ngôn từ 1.1. Khái niệm Giao tiếp phi ngôn từ là loại hình giao tiếp không sử dụng ngôn ngữ mà dùng những phương thức khác sử dụng điệu bộ, cử chỉ của cơ thể để truyền đạt thông tin: giọng nói, nhịp điệu, ngữ điệu, cách đi đứng, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, vẻ mặt, tư thế, trang phục, khoảng cách, vị trí... Trong hoạt động giao tiếp trực tiếp, ngôn ngữ không nói bằng lời có ý nghĩa hết sức quan trọng vì ngôn từ chỉ chiếm một phần những điều truyền đạt và những điều không nói ra đôi khi lại quan trọng hơn những điều nói ra. Chính yếu tố này góp phần tạo ra nghĩa cho ngôn ngữ. Hầu như mọi người tin "nói như thế nào" nhiều hơn "nói cái gì". Điều đó có nghĩa dáng vẻ của bạn khi nói quan trọng hơn điều bạn nói. Vai trò 1.2.1.Giúp chúng ta truyền đạt tới đối tượng giao tiếp những thông điệp, ý nghĩ khó diễn đạt bằng lời nói trực tiếp. Khi nói đến nghệ thuật giao tiếp trong công sở, chúng ta thường nghĩ đến vấn đề ngôn ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày. Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ thể, bao gồm các cử chỉ, động tác được thể hiện qua ánh mắt, nụ cười, hành động của bàn tay...tưởng như đơn giản nhưng lại có tác dụng rất hiệu quả. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng lời nói chủ yếu dùng để tuyền tải thông tin còn ngôn ngữ cơ thể dùng để trao đổi thái độ giữa người với người và trong một số trường hợp nó còn được dùng để thay cho lời nói. Ngôn ngữ cơ thể là một phần không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp của mỗi người. Với các nhà quản lý hành chính thì dường như cử chỉ, động tác của họ lại càng thu hút được công chúng và giới truyền thông, trở thành "đặc trưng" của mỗi người. Ví dụ, nói đến ngài Steve Ballmer, CEO, "công thần số 1" của tập đoàn Microsoft, người ta thường nghĩ ngay đến một hành động thật khó tin, đó là...thè lưỡi chào mọi người trước khi bắt đầu trổ tài diễn thuyết.  Với mỗi người, tâm điểm của sự chú ý mà chúng ta cần ý thức đó là những cử chỉ, hành động của chúng ta dù có chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp nào đó, đến với những người xung quanh. Cho dù đó chỉ là một cái vẫy tay, liếc mắt nhìn ngang hay mím miệng trong khi giao tiếp... điều đó cũng đủ để nói lên được bạn thích thú ai, có đồng ý với vấn đề hay không, đang bối rối hay thiếu tự tin như thế nào. 1.2.2. Giúp chúng ta đọc được thái độ và cảm nghĩ của đối tượng giao tiếp. Ngôn ngữ cơ thể là sự phản ánh trạng thái cảm xúc của một người ra bên ngoài. Mỗi một điệu bộ hoặc động thái đều có thể cho thấy cảm xúc của một người vào thời điểm đó. Ví dụ người đang sợ hãi có thể khoanh tay hay bắt chéo chân hoặc làm cả hai điệu bộ này. Để đọc được ngôn ngữ cơ thể của người khác thì phải hiểu được trạng thái cảm xúc của người đó trong khi lắng nghe cũng như để ý đến hoàn cảnh phát ngôn. Cách này giúp chúng ta tách bạch được sự thật với giả tưởng, thực tế với tưởng tượng. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giao tiếp của mình, chúng ta cần nắm được những thói quen, những quy tắc trong việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn từ để không chỉ hiểu được ý đồ của người khác, mà còn có thể diễn đạt được ý đồ của mình một cách đa dạng, phong phú. Người giao tiếp giỏi chính là người biết kết hợp khéo léo, nhuần nhuyễn ngôn ngữ có âm thanh với ngôn ngữ không có âm thanh trong giao tiếp. Theo kết quả nghiên cứu của Allan Pease và Albert Melrabian (Mỹ) Allan- Pease.Thuật xét người qua điệu bộ- NXB Trẻ, 1998. , trong giao tiếp trực tiếp, để tiếp thu được 100% thông tin nào đó thì 7% là nhờ nội dung thông tin; 38% là giọng nói của người truyền thông tin, còn lại 55% là nhờ cử chỉ, điệu bộ của người truyền thông tin. 2. Giọng nói Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra xung quanh có rất nhiều chất giọng có thể đem lại cho chúng ta những cảm giác vui vẻ. Đó là những phương thức biểu đạt đẹp đẽ. Hiện nay nói năng lưu loát khi làm việc gần như đã trở thành điều bắt buộc. Vậy, để giọng nói của mình thuyết phục đòi hỏi mỗi cá nhân phải có khả năng nhất định về ngôn từ bên cạnh đó cần phải chú ý xem mình nói gì và nói như thế nào. Để tạo giọng nói ấm áp, mượt mà người nói cần sử dụng cơ hoành, dây âm thanh và lượng âm tạo tiếng vang trong cổ họng, miệng và đầu. Nếu bạn là người ít có sức hút cá nhân thường không nhận ra mình nói chuyện bằng một giọng rất đơn điệu . Đây là kết quả của nhiều nguyên nhân khá phổ biến như: Nội dung tẻ nhạt, quá lệ thuộc vào tài liệu đã chuẩn bị sẵn hoặc thiếu linh hoạt trong việc thay đổi độ cao của giọng nói( giọng nói không có nhạc điệu). 2.1. Cách phát âm Một nguyên nhân khiến ta nói năng thiếu rõ ràng là do không kiểm tra xem thông điệp của mình có tác động đén người nghe hay không. Trước hết, phát âm không chuẩn sẽ gây khó khăn cho người nghe trong việc hiểu ý nghĩa của lời nói, thậm chí là hiểu sai hoặc không hiểu được, đặc biệt trong trường hợp người nói và người nghe tiếp xúc với nhau lần đầu. Phát âm phải rõ ràng, không ngọng đặc biệt những từ mượn tiếng nước ngoài yêu cầu phát âm phải chuẩn âm. Muốn làm tốt được điều này : - Thực hành cách phát âm các từ bạn nói. Ví dụ: Để tập nói rõ hơn nhà hùng biện người Hy Lạp Demosthenes đã ngậm viên sỏi trong miệng và nói cho đến khi người khác có thể hiểu ông Andrew Leigh- Lê Huy Lâm (dịch)- Giải mã sức hút cá nhân – NXB Tổng hợp TPHCM, 2009. . - Thực hành nói chậm lại. - Khi nói nên tạm ngừng một lúc cũng là biện pháp hữu ích vì nhờ đó người nghe có thể hiểu kịp lời bạn. 2.2. Âm lượng Nếu âm lượng khi nói cứ đều đều sẽ khiến người nghe không chăm chú lắng nghe dù vấn đề có quan trọng đến đâu. Nên giọng nói phải đủ nghe, trong khi nói lúc thì trầm lúc bổng mới cuốn hút người nghe. Có như vậy, bài phát biểu của bạn mới có sức thuyết phục khán giả. Nói quá lớn hoặc quá nhỏ đều có thể làm bạn mất hết sức hút đối với khán giả. Do đó bạn cần kiểm tra xem âm lượng giọng nói của mình quá cao hay quá thấp. Nếu khán giả thường xuyên yêu cầu bạn nói lớn hơn thì đây là dấu hiệu bạn nói quá nhỏ. 2.3. Tốc độ nói Tốc độ nói là yếu tố làm cho bài nói hấp dẫn hơn. Nếu nói nhanh quá, người nghe không hiểu, hoặc nói chậm quá khiến cho người nghe cảm thấy buồn ngủ. Nên khi nói phải quan sát phản ứng của người nghe để điều chỉnh cho hợp lý. 2.4. Tôn giọng Tôn giọng thường phản ánh một cách chân thật cảm xúc, tình cảm của người nói, cho nên nó có sức truyền cảm to lớn. Cần nói bằng giọng điệu phù hợp với hoàn cảnh, tình huống để giúp cho việc thể hiện thông điệp một cách chính xác. Muốn thay đổi độ cao của giọng nói,cơ thể bạn cũng phải chuyển động, bằng các phương pháp dưới đây có thể giúp bạn trong việc thay đổi độ cao của giọng nói: - Thở sâu hơn và thư giãn. - Nhấn mạnh vào những từ và cụm từ quan trọng - Nói thật diễn cảm - Nhấn mạnh phần kết thúc của câu nói Lưu ý: Nhấn mạnh không nên gằn từng tiếng khi nói. Nếu giọng nói khàn hoặc the thé chúng ta hãy chú ý đến dấu hiệu né tránh của người nghe như: Nhăn mặt, bịt tai, bỏ đi ra ngoài khi bạn nói để chúng ta có cách điều chỉnh kịp thời. Ví dụ: Sử dụng giọng nói nhẹ nhàng, ấm áp để giải thích, thuyết phục, hoà giải làm cho người nghe cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Giọng nói rõ ràng, dứt khoát, quyết đoán khi cần thể hiện uy lực, mệnh lệnh phải tuân thủ. Nói về những tin vui thì nên nói với giọng vui vẻ. 2.5. Nhịp điệu, ngữ điệu Trong khi nói, nhịp độ nói, cách nhấn giọng cũng có ý nghĩa quan trọng. Luôn phải nói rõ ràng, không lẩm bẩm hay liến thoắng. Tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể mà nói nhanh hay chậm. Tuy nhiên, nói nhanh quá sẽ làm người nghe khó theo dõi, còn nói chậm quá dễ làm người nghe buồn chán. Bên cạch đó cũng cần phải chú ý đến cả nhịp điệu, ngữ điệu nói, nên nói lúc trầm, lúc bổng, lúc lên giọng, xuống giọng thì lời nói mới nổi bật lên, mới hấp dẫn người nghe. Lời nói có được rõ ràng, khúc chiết, làm cho người nghe chú ý hay không phụ thuộc nhiều vào cách nhấn giọng: biết nhấn mạnh những lời quan trọng và lớt đi những lời nói phụ. Muốn nhấn giọng cho đúng cần hiểu rõ mình muốn nói gì và suy nghĩ, đắn đo từng lời một. Tránh lạm dụng vì lơ đãng những từ lấp lỗ trống bằng những từ không có nghĩa gì cả như "à", "ờ".. Giọng nói, tốc độ, nhịp độ nói của mỗi người bị chi phối nhiều bởi những đặc điểm về giới tính, cấu tạo thanh quản của người đó, môi trường ngôn ngữ bao quanh họ từ khi còn ấu thơ, nhưng sự rèn luyện cũng có ý nghĩa quan trọng. 3. Trang phục Trong giao tiếp, quần áo được coi là làn da thứ hai của mỗi người, do đó việc ăn mặc như thế nào để phù hợp với hoàn cảnh là hết sức quan trọng. Đặc biệt trong nhưng buổi lễ xã giao chính thức, việc chúng ta ăn mặc thế nào cho thích hợp là đặc trưng cho địa vị và thân phận của người mặc. Chính phủ cã mét sè c¸c quy ®Þnh nh­ sau về trang phục đối với công chức làm việc trong công sở: - Thông báo của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng (nay là Văn phòng Chính phủ) số 11/TB ngày 18-12-1992 về quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định y phục của công chức nhà nước khi đón tiếp làm việc với khách nước ngoài và trong giờ làm việc tại công sở - Thông báo của Văn phòng Hội đồng bộ trưởng số 266/TB ngày 30-10-1993 về ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về mẫu phục nhà nước. - Quyết định 129/2007/QĐTTg ngày 28/8/2007 ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan quản lý nhà nước. - Quyết định 03/2007/QĐBNV ngày 26/2/2007 ban hành Quy tắc ứng xử của CBCNVC làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương. Để thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng khách và sự tôn trọng mình mỗi cá nhân công chức, đồng thời ®ể từng bước đưa phong cách làm việc, cách ăn mặc, giao tiếp của cơ quan nhà nước vào nề nếp chính quy. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã quyết định trước mắt cần thực hiện một số quy ước về lễ phục nhà nước như sau: 3.1. Nguyên tắc TPP của việc ăn mặc TPP là ba chữ cái đầu của ba từ tiếng Anh: - Thời gian (time); - Địa điểm (place); - Mục đích (purpose). Nghĩa là, khi lựa chọn quần áo, và khi chúng ta nghĩ đến kiểu dáng của quần áo, nên ta lấy ba điều cơ bản thời gian, địa điểm và mục đích làm mốc và kết hợp hài hòa cách ăn mặc cho phù hợp với ba điều cơ bản nói trên. Bốn vấn đề phối hợp trong ăn mặc - Phối hợp giữa trang phục và môi trường - Kết hợp quần áo và vóc dáng cơ thể - Kết hợp trang phục và độ tuổi - Kết hợp trang phục với nghề nghiệp và hoàn cảnh. 3.2. Lễ phục là trang phục chính thức mà các công chức nhà nước sử dụng trong các buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài, lễ phục phải vừa phải phù hợp với trang phục đã thành quen thuộc, phổ biến ở nhiều nước, vừa phù hợp với tập quán và phong cách của Việt Nam. 3.3. Y phục trong giờ làm việc tại các công sở Công sở các cấp trong giờ làm việc, y phục của mỗi công chức phải chỉnh tề, văn minh, tiết kiệm, giản dị, nhưng nhất thiết không được tuỳ tiện, luộm thuộm, thiếu nghiêm túc và phải dần đi vào nền nếp chính quy. Mặc đẹp không phải là nhiều quần áo đẹp hay mặc những đồ đắt tiền mà là trang phục có phù hợp với hoàn cảnh, môi trường xung quanh hay không. "Hợp" chính là sự phối hợp giữa các yếu tố của người mặc với hoàn cảnh như vóc dáng, hình thể, màu da, khí chất, tuổi tác, hoàn cảnh, nghề nghiệp, sở thích...của người mặc. Theo tôi để có được trang phục đẹp, lịch sự cần chú ý năm điều quan trọng trong việc cá tính hóa bộ trang phục sau: - Tính cá thể: - Trang phục phải dựa trên những đặc điểm của bản thân. - Trang phục cũng phải sáng tạo nhưng vẫn giữ được phong cách riêng của mỗi người. - Tính chỉnh thể: Muốn có bộ trang phục hoàn chỉnh cần tinh tế trong phối hợp màu sắc, kiểu cách. Do đó khi mặc quần áo phải tuân thủ nghiêm chỉnh việc phối hợp quần áo theo những quy tắc nhất định. Ví dụ, khi mặc comple thì phải đi giầy da... - Tính chỉnh tề: Dù trong hoàn cảnh nào cũng nên chú ý 4 điểm dưới đây: - Gọn gàng, ngay ngắn - Lành lặn - Sạch sẽ - Vệ sinh - Tính văn minh - Không mặc quá hở hang - Không mặc quần áo quá mỏng - Không mặc quá chật - Không mặc quá ngắn -Tính kỹ năng Trong lựa chọn trang phục chủ yếu để học cách phục trang và phải tuân thủ cách mặc phục trang. Ví dụ, nam giới nên mặc comple một hàng cúc, nếu hai hàng cúc thì chỉ cài cúc bên trên, nếu ba hàng cúc thì cài một cúc giữa hoặc hai cúc bên trên. Khi mặc comple phải đeo cà vạt, áo sơ mi bên trong phải cài cúc cổ.... Nữ khi mặc váy, gấu tất phải được váy che kín, không để lộ ra ngoài váy khi đi lại.... 4. Ánh mắt Ánh mắt có tác dụng quan trọng nhất và chiếm vị trí chủ yếu trong khả năng biểu cảm của khuôn mặt. Ánh mắt được xem là cửa sổ của tâm hồn. Ánh mắt phản ánh tâm trạng, xúc cảm, tình cảm của con người như vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo lắng hay yên tâm. Ánh mắt cũng có thể cho ta biết mong muốn, ý nghĩ của người đối thoại. Ánh mắt không chỉ bộc lộ tâm hồn của con người mà còn là con đường chủ yếu mà qua đó các thông tin cảm tính từ môi trường bên ngoài là do mắt cung cấp. Vậy, khi dùng ánh mắt để biểu thị hay truyền đạt điều gì đó trong giao tiếp, ta phải chú ý một số vấn đề sau: 4.1.Thời gian nhìn Trong giao tiếp, một số người tạo cho người khác cảm giác rất dễ chịu, ngược lại không ít người tạo cho người khác cảm giác khó chịu, không thoải mái thậm chí không muốn giao tiếp. Điều này liên quan tới thời gian ngắn dài của ánh mắt nhìn. Thời gian tiếp nhận ánh mắt trực tiếp của người giao tiếp không thể vượt quá 13% tổng thời gian của cuộc nói chuyện Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý – Chuẩn mực giao tiếp thời hội nhập – NXB Lao động & Xã hội, 2008. , khoảng thời gian này được coi là thích hợp để thu hút đối phương, đồng thời đủ để thể hiện sự quan tâm tới người giao tiếp. Ví dụ: khi đưa tay ra thân mật bắt tay đối phương mà ánh mắt lại nhìn đi chỗ khác, nhất định đối phương sẽ cho rằng bạn không có chút thành thật nào cả. Vì đôi mắt thường phản ánh tính chất của việc bắt tay. Cũng có nghĩa là chỉ ánh mắt mới có thể biểu đạt được hàm nghĩa chính xác của việc bắt tay. Do vậy, đối với người chưa quen không nên nhìn chằm chằm vào mắt người đối thoại. Nếu có thiện cảm với người đối thoại, có thể luôn luôn nhìn đối phương để thiết lập quan hệ giao tiếp tốt giữa hai bên. Với cách nói chuyện như vậy phải dành ít nhất khoảng 50% - 60% thời gian để chú ý đến đối phương trong cuộc đối thoại. Vì nếu trong cuộc đàm thoại mà thái độ, tâm tư không tập trung, hay nhìn ngang nhìn ngửa, hoặc xấu hổ không dám nhìn thẳng người đối thoại thì rất khó có thể tạo sự tin tưởng cho người đối thoại. 4.2. Vị trí nhìn Nhìn vào vị trí nào của đối phương cũng là những cách truyền đạt thông tin khác nhau. Tùy thuộc vào người nói chuyện và hoàn cảnh mà ánh mắt hướng đến những vị trí không giống nhau. Ví dụ: Giao tiếp trong công việc, đàm phán hay làm ăn thì ánh mắt nên hướng tới khu vực đỉnh đầu, trán và phần giữa hai mắt. Cách nhìn này làm cho người khác thấy được sự quan trọng, nghiêm túc của cuộc gặp gỡ, đồng thời cũng thể hiện sự tôn trọng đối phương và thể hiện thành ý của mình. Hoặc trường hợp giao tiếp trong tiệc trà, vũ hội, dự tiệc... ánh mắt lại phải hướng tới chỗ giữa mắt và miệng trên khuôn mặt. Cách nhìn này tạo cho người khác cảm giác dễ chịu, thoải mái và cũng rất lịch sự. Khi đối mặt, gặp gỡ giao tiếp với những người hơn mình về tuổi tác, địa vị hay cấp trên... thì chỗ đứng và chỗ ngồi cũng nên chọn những vị trí thấp hơn; hứng mắt kính nể, ngưỡng mộ tới đối phương, như vậy sẽ dành được thiện cảm tốt của đối phương. 4.1.3. Cách nhìn Trong giao tiếp chính thức có rất nhiều cách nhìn đối phương: - Nhìn thẳng Nhìn thẳng là nhìn trực tiếp vào đối tượng giao tiếp. Đây là cách nhìn thể hiện sự thành thật, tôn trọng thích hợp với mọi hoàn cảnh giao tiếp. Nếu nhìn thẳng vào mắt người đối thoại (gọi là cách nhìn đối mắt) thể hiện sự rộng rãi, phóng khoáng, thành thật của bản thân. - Nhìn căm chú Là một dạng nhìn đặc biệt của của cách nhìn thẳng. Tập trung toàn bộ ánh mắt vào đối tượng, thể hiện sự chăm chú, tôn trọng. - Nhìn chằm chằm Mắt nhìn không rời, ánh mắt nhìn như đông cứng vào một bộ phận nào đó của người đối thoại, biểu hiện sự xuất thần hoặc khiêu khích. - Nhìn trống rỗng Đây cũng là một kiểu nhìn thẳng, nhưng ánh mắt nhìn về nơi xa không tập trung. Cách nhìn này thể hiện một số trạng thái tâm lý như nhút nhát, lo lắng, băn khoăn, bần thần, mệt mỏi, hoặc thể hiện sự vô vị, không suy nghĩ. - Nhìn đảo mắt - Nhìn liếc - Nhìn nheo mắt - Nhìn lơ đãng Tóm lại, khi nói ánh mắt đem đến những hiệu qủa: - Tạo mối liên hệ gần gũi, thân thiện với người nghe; - Tạo sự sinh động khi nói; - Nhấn mạnh những điểm quan trọng; - Giúp lời nói dễ hiểu hơn; - Bao quát được người nghe. Vì vậy, trong giao tiếp nhất thiết phải biết sử dụng mắt, biết giao tiếp bằng mắt. Có cái nhìn làm người nghe cảm thấy tự tin, thoải mái, gần gũi, nhưng cũng có cái nhìn gây lo lắng, phân vân. Để sử dụng mắt có hiệu quả, cần tránh một số điểm sau đây: - Nhìn thẳng vào người đối thoại: - Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường, giễu cợt - Không đảo mắt hoặc đưa mắt liếc nhìn một các vụng trộm - Không nheo mắt hoặc nhắm mắt cả hai mắt trước mặt người khác. Trong các cách nhìn, nheo mắt (nhắm một mắt) hoặc nhắm cả hai mắt là một cách nhìn có nhiều ý nghĩa. Trước mặt những người không thật quen biết, bạn không nên làm như thế. Trong một cuộc chuyện trò, hãy duy trì sự tiếp xúc bằng mắt từ 50 đến 60% thời gian khi nói, và từ 75 đến 85% thời gian khi nghe (xem phần giải thích trang 8). 5. Nét mặt Nét mặt biểu hiện thái độ, cảm xúc của con người: vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, hoài nghi... Nét mặt còn cho ta biết ít nhiều về cá tính con người. Người vô tư, lạc quan, yêu đời thì nét mặt thường vui vẻ, người vất vả, phải lo nghĩ nhiều thì vẻ mặt thường căng thẳng, trầm tư... Trong giao tiếp, cùng với nụ cười, nét mặt là yếu tố thường được người khác chú ý quan sát, nó góp phần quan trọng vào việc tạo nên hình ảnh trong con mắt người khác. Có hai yếu tố quyết`định khả năng biểu cảm của khuôn mặt, là tốc độ biến đổi và sự phối hợp biểu cảm. 5.1.Cách biểu cảm qua lông mày - Lông mày nheo lại: Hai bên lông mày nheo lại gần nhau, biểu thị sự lúng túng, không tán thành không vui. - Lông mày nhướn lên: Đỉnh lông mày nhướn lên biểu thị sự kinh ngạc, khủng hoảng. - Lông mày trễ xuống: Đôi lông mày hạ xuống, biểu thị sự phẫn nộ, tức giận - Lông mày khiêu khích: Một bên lông mày cao hơn, biểu thị có câu hỏi nghi vấn. 5.2.Cách biểu cảm qua miệng - Miệng há to: Biểu thị sự kinh ngạc sợ hãi - Miệng cắn chặt lại: Miệng và môi ngậm chặt lại, biểu thị sự tự hiểu, tự tỉnh ngộ, tự suy nghĩ... - Miệng chúm chím: Biểu thị sự nỗ lực hoặc kiên trì - Bĩu môi: Biểu thị sự khinh rẻ, coi thường. 5.3.Cách biểu cảm qua cằm - Cằm thu lại về phía sau, biểu thị sự nín nhịn, chịu đựng; - Cằm bạnh ra - mệt mỏi; - Cằm nhọn ra, biểu thị thái độ công kích; - Cằm hướng ra phía trước - sự tự cao - Cằm hướng về phía người khác- kiêu ngạo, ngang ngược. 5.4.Cách biểu cảm qua mũi - Hếch mũi lên: Tự cao, tự đại, bướng bỉnh. - Co mũi lại: Biểu thị sự ghét bỏ - Nhăn mũi: Biểu hiện sự hiếu kỳ - Khịt mũi : Biểu hiện sự khinh thường, kỳ thị. - Vuốt mũi, xoa mũi: Biểu thị sự thân thiết, coi trọng 5.5.Cách biểu cảm qua tai - Nghiêng tai: Biểu thị sự chú ý - Tai chấn động, rung: Biểu thị sự chú ý - Bịt tai: Biểu thị sự cự tuyệt - Sờ tai :Biểu thị sự thân thiết. Qua cách biểu hiện nét mặt ở các hình bên, Anh/chị thử đoán người nói đang có tâm trạng, thái độ gì? 6. Miệng Nụ cười là một phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều nội dung phong phú. Cười là hoạt động chủ yếu của cơ miệng, có khả năng thể hiện tình cảm một cách rõ ràng nhất. Cười là sự vận động và phối hợp giữa mắt, mày, miệng và các cơ mặt. Nụ cười không chỉ biểu hiện thái độ, tình cảm của con người mà cả những nét tính cách nhất định của họ nữa. Nụ cười chẳng những đem lại cho người khác cảm giác thoải mái, tự tin, mà còn làm cho họ cảm thấy đây là tín hiệu của sự tốt lành, của tình hữu hảo và lòng chân thành. Như vậy, nụ cười biểu hiện thái độ tích cực của chúng ta, là "lời" mời chào hữu hiệu nhất, nó có thể giải toả cả những ý tưởng đối địch ở người khác. Trong giao tiếp, có lẽ không có gì dở bằng một bộ
Tài liệu liên quan