Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 169 
THỰC TRẠNG KHÁM NGOẠI TRÚ 
TẠI BỆNH VIỆN TẠI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Văn Cư* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Trước nền kinh tế phát triển và không còn bao cấp, nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) của dân 
càng thể hiện rõ, nhưng do đáp ứng không thỏa nhu cầu nên xảy ra quá tải bệnh nhân (BN) tại các bệnh 
viện (BV), trong đó có bệnh viện Tai Mũi Họng (BVTMH). 
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định quá tải và lý do khám tại BVTMH. 
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ 8/2008 đến 2/2009, 
cở mẫu được tính: n = Z2 (1-/2) x P x (1-P)/ e2, ta chọn n > 384 BN. Dữ liệu được xử lý theo phần mềm 
Epi- Info 6.02. 
Kết quả: Bệnh nhân khám cư trú tại các tỉnh chiếm 1/3 trường hợp. Mỗi BS khám trung bình 85 
BN/ngày. Mỗi khi có bệnh, BN tự điều trị (29,9%). Bệnh nhân tự đến BV (73,0%). Bệnh nhân chọn 
BVTMH vì chuyên khoa, trị mau hết (64,6%), và BN không chọn khám tại YTCS vì không chuyên khoa- trị 
lâu hết (69,8%). Theo chẩn đoán, thì bệnh gặp nhiều nhất là viêm mũi xoang (7,8%), viêm xoang mãn 
(17,0%), viêm mũi họng (10,8%), viêm mũi dị ứng (7,8%). Sau khám, bác sĩ cấp toa (93,2%) và cho biết 
BN này có thể điều trị được tại YTCS (55,8%). 
Kết luận: Có quá tải thực tại phòng khám ngoại trú BVTMH, đa số là bệnh thông thường. BN tự 
đến BVTMH vì tin tưởng. Hầu hết BN được cấp toa về, vì YTCS trị được các bệnh này. Đề nghị thường 
xuyên cặp nhật kiến thức TMH cho BS, tăng hiệu quả sử dụng giường bệnh và bổ sung trang thiết bị cho y 
tế cơ sở. 
Từ khóa: Quá tải bệnh nhân tại bệnh viện, bệnh nhân ngoại trú. 
ABSTRACT 
REAL EXAMINATION AND MEDICAL TREATMENT 
IN OTOLARYNGOLOGY HOSPITAL OUTPATIENT OF HO CHI MINH CITY 
 Nguyen Van Cu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 168 - 172 
Background: With the economy grow, the need a medical treatment of people as can currently clear, 
but due to not meeting requirements thus creating overloaded patients in hospital including 
Otolaryngology hospital. 
Objestives: Research aims to find reasons to visit patients this hospital. 
Method: Describe the study design horizontal cut, made from 8/2008 to 2/2009, we choose calculated 
form: n = Z2 (1-/2) x P x (1-P)/ e2, we have n > 384 patients. Data are handled by software Epi-Info 6:02. 
Results: Screening patients resident in the province accounted for 1/3 cases. Each doctor visits average 
85 patients/day. Usually patient self-treatment (29.9%), go to hospital 73.0%. Patient choice as a 
Otolaryngology hospital because of good treatment (64.6%), not trust medical facilities because of treatment 
ineffectives (69.8%). According to diagnosis, the patient is experiencing the greatest nasal sinus 
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tp.Hồ Chí Minh 
Địa chỉ liên hệ: TS. Nguyễn Văn Cư ĐT: 0903925342 E.mail: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 170 
inflammation (7.8%), sinusitis satisfaction (17.0%), sore throat nose (10.8%), inflammation of nasal 
allergy (7.8%). After examination, the doctor issued a prescription (93.2%) for this patients can be treated 
at medical facilities (55.8%). 
Conclutions: Screening hospital outpatient treatment at Otolaryngology hospital have overload 
patient, most of them is common disease. Patients trusted Otolaryngology hospital. Most patients are 
provided with treatment of prescription and physicians reported that medical facilities can treat these 
diseases. Proposal are regularly updated knowledge Otolaryngology for doctor, especially medical facility. 
Increase effective use bed illness, medical equipment for medical facilites. 
Keywords: overloaded patient in clinics, outpatient 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong giai đoạn kinh tế phát triển và 
không còn bao cấp, nhu cầu khám chửa bệnh 
(KCB) của dân tăng thấy rõ. Do đáp ứng chưa 
thỏa mãn nhu cầu KCB, nên có quá tải bệnh 
nhân (BN) tại các bệnh viện (BV) trong đó có 
BVTMH. Sự quá tải ảnh hưởng đến chất 
lượng KCB. Tại thành phố Hồ Chí Minh 
(TPHCM) các khoa KCB ngoại trú các bệnh 
viện chuyên khoa như: BV Ung Bướu, Chấn 
thượng Chỉnh hình, Bình Dân, Tai Mũi Họng, 
Từ Dũ và Nhi Đồng.., luôn có tràn ngập BN. 
Quá tải BN là tiền đề để CBVC thiếu tận tình 
và tiêu cực. Nghiên cứu xác định quá tải, lý 
do BN đến khám tại BVTMH và lý do BN 
không khám tại Y tế cơ sở. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực 
hiện từ 8/2008 đến 2/2009, mẫu chọn ngẫu 
nhiên không xác suất, cở mẫu được tính: n = 
Z2 (1-/2) x P x (1-P)/ e2, ta chọn n > 384 BN. 
Dữ liệu được xử lý theo phần mềm Epi- Info 
6.02. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Phân tích 389 BN, có 124/389 người đến từ 
các tỉnh. Tuổi trung bình 33+ 37, nhỏ nhất 12 
tháng, lớn nhất 83 tuổi, nam chiếm 37,3%. 
Khám ngoại trú đạt 123,0% so với chỉ tiêu; 
trung bình mỗi ngày BS khám 85 BN và CBNV 
làm thêm 3- 5 tiếng. 
Xử trí ban đầu mỗi khi có bệnh. 
Biểu đồ 1: Phân bố nơi xử trí ban đầu của mẫu. 
Khi mới phát hiện bệnh, BN thường xử lý 
ban đầu như: tự điều trị (29,9%), khám tại 
YTCS (19,5%), khám tại BVTMH (38,0%) và 
khám tại các BV lớn khác (12,6%). 
Cách tiếp cận BVTMH 
Biểu đồ 3: Phân bố cách tiếp cận BVTMH 
Bệnh nhân tiếp cận BVTMH lần này đa số 
là tự đến 73,0%, có giới thiệu là 25,0%. 
Khaùm taïi 
BVTMH; 
38,0%
Töï ñieàu trò; 
29,0%Khaùm taïi BV 
lôùn; 12,6%
Khaùm taïi 
YTCS; 19,5%
Baùc só tö; 
0,9%
Coù giaáy 
chuyeån
0,2%Coù giôùi thieäu
25,5% Töï ñeán
74,3%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 171 
Lý do khám thường gặp 
Biểu đồ 2: Tỷ lệ % lý do khám thường gặp tại 
BVTMH 
Lý do chọn khám tại BVTMH 
18,2%
16,5%
4,5% 60,8%
Tin töôûng Ñuû trang bò Gaàn nhaø, tieän ñöôøng Lyù do khaùc
Biểu đồ 4: Phân bố BN theo lý do tin tường 
BVTMH 
Bệnh nhân tin tưởng 64,6%, đủ TTB và 
thuốc 19,3%, gần nhà tiện đường 4,8% 
Bệnh nhân chọn BVTMH vì chuyên khoa, 
trị mau hết và đủ TTB và thuốc. Ngược lại 
bệnh nhân không chọn YTCS vì không 
chuyên khoa- trị lâu hết, thiếu TTB và thiếu 
thuốc, xa nhà- không tiện đường 
Lý do không chọn khám tại YTCS 
Biểu đồ 5: Phân bố BN theo lý do tin tường 
BVTMH 
Không chọn YTCS vì không tin 69,8%, 
thiếu trang thiết bị 25,4% và xa nhà- không 
tiện 2,2%. 
Chẩn doán bệnh theo ICD10 
17,8%
17,0%
7,8%
7,8%
7,3%
3,8%
3,3%
3,0%
3,0%
2,8%
16,4%
16,4%
7,0%
3,9%
9,1%
4,7%
1,6%
3,1%
3,1%
2,3%
18,5%
17,3%
8,1%
9,6%
6,3%
3,4%
4,1%
3,0%
3,0%
3,0%
0% 5% 10% 15% 20%
J34
J32
J31
J30
J02
H70
H61
H65
H66
J00 TPHCM
Tỉnh
Chung
Viêm mũi xoang: 17,8%, viêm xoang mãn: 
17,0%, viêm mũi-họng: 10,8% 
Viêm mũi dị ứng chung: 7,8% (tính riêng 
của TP.HCM: 9,6% và các Tỉnh: 3,9%) 
69.8% 
2.2% 
3,4% 
Không tin tưởng Thiếu trang bị, thuốc 
Xa nhà, không tiện đường Lý do khác 
24,5% 
2,6
4,4
5,6
5,9
7,4
14,0
11,5
14,4
20,0
21,0
1,6
2,3
4,7
5,5
4,7
8,6
15,6
20,3
18,8
18,8
0 5 10 15 20 25
Ñau muõi
Haét hôi
Ñau tai
UØ tai
Chaûy muû tai
Ngheït muõi
Ho
Ñau hoïng
Soå muõi
Nhöùc ñaàu
TPHCM TÆNH
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 172 
Hướng điều trị thích hợp cho BN sau 
khi khám 
92.2%
7.3%
0.5%
Nhập viện
chuyển viện
cấp toa
Bảng 7: Phân bố theo hướng điều trị 
BS quyết định hướng giải quyết sau khi 
khám như sau: Cấp toa 93,2% (TPHCM 92,4% 
và các Tỉnh: 95,1%), nhập viện 7,3% (điều trị 
ngay: 4,1% và để theo dõi 3,2%) và chuyển 
viện 0,5%. 
Nơi điều trị phù hợp cho BN khám điều 
trị ngoại trú 
Biểu đồ 8: Phân bố khả năng điều trị của YTCS 
của mẫu 
Trong số cư ngụ ở TPHCM sau khi khám, 
BS điều trị có kết luận là 55,8% bệnh có thể 
điều trị được tại tuyến YTCS mà không cần 
phải nhập viện. 
BÀN LUẬN 
Phân tích 389 BN có dưới 15 tuổi (15,5%) 
và 16-59 tuổi (75,9%). Kết quả cho thấy có quá 
tải thực tại khoa khám BVTMH vì luôn vượt 
chỉ tiêu, trung bình mỗi ngày BS khám 85 
BN/ngày. Tỷ lệ cấp toa 92,2%, đây là gánh 
nặng cho BVTMH. Bệnh nhân cư trú các Tỉnh 
chiếm 31,9%, các tỉnh gần chiếm 50,0% như 
tỉnh Đồng Nai, Long An, Bà Rịa- Vũng Tàu, 
tỉnh Tây Ninh và tỉnh An Giang. Về xử trí ban 
đầu trước khi đến BVTMH nhiều nhất là mua 
thuốc tự điều trị 29,0%, khám tại YTCS 19,5% 
và đến khám tại BVTMH chiếm đa số 38,0%. 
BN nhận toa điều trị 92,2%. Nguyên nhân do 
BN tin tưởng BVTMH (64,6%) mà không tin 
tưởng vào y tế địa phương (69,8%). Bác sĩ 
khám cho rằng YTCS trị được bệnh này là 
55,6%. Nhưng do BN và thân nhân không tin 
YTCS nơi đang cư ngụ vì trị lâu khỏi và trang 
thiết bị không đủ, BS chưa giỏi. 
KẾT LUẬN 
Thực trạng quá tải tại khoa khám ngoại 
trú BVTMH là có thực. Nguyên nhân do nhu 
cầu KCB ngày càng nhiều, không còn phân 
tuyến điều trị, người dân cư trú các tỉnh dồn 
về TPHCM chiếm 1/3, mỗi BS khám trung 
bình 85BN/ngày; BN tự đến 73,0%. Bệnh nhân 
khám tại BVTMH vì tin tưởng (64,6%), và 
không tin tưởng YTCS (69,8%). Sau khám, BN 
được cấp toa về nhà điều trị (92,2%), bác sĩ 
cho rằng YTCS tri được bệnh (55,8%) và bệnh 
thông thường chiếm (61,0%) như: nhức đầu, 
hắc hơi, sổ mũi, nghẹt mũi. Kiến nghị: 
- Tăng hiệu quả sử dụng giường bệnh, đào 
tạo kỷ năng cho nhân viên tuyến trước. 
- Đẩy mạnh công tác chăm sóc ban đầu, 
đặc biệt là chuyên khoa TMH. 
- Thường xuyên cặp nhật kiến thức TMH 
cho BS đa khoa và BS tuyến y tế cơ sở. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ luật Lao động (1999), Bộ luật Lao động của Cộng hoà Xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, tr 
49. 
2. Ebrahim G.J, Hofvander Y ana Karin P.A (1983), Primary 
health care, in Viet Nam, pp 11- 25, 99- 114. 
3. Health research design workshop (1997), WHO 
collaborating center for women’s health, key center for 
women’s health in society, faculty of medicine dentistry and 
helth sciences, uni of Melbourne, pp 42- 45. 
4. International Statistical Classification of Disease and related 
problem, (1993) 10th revision, Vol 2, WHO, pp 1-5, 9- 48. 
5. Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Phước Chưởng (1997), 
Khảo sát hoạt động nhi khoa tại 5 tỉnh lân cận TPHCM có 
liên quan đến quá tải bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Nhi 
Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 39- 47. 
56%
44%
YTCS khoâng ñieàu trò ñöôïc YTCS trò ñöôïc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 173 
6. Nguyễn Văn Cư (1999), Khảo sát những nguyên nhân dẫn 
đến quá tải ở bệnh viện Nhi Đồng 1, luận văn Thạc sĩ y học, 
Đại học Y Dựơc Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 36, 38. 
7. Trần Tấn Trâm, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Hữu 
Hưng và CS (1997), Khảo sát nguyên nhân quá tải tại Bệnh 
viện Nhi Đồng 1 và đề xuất hướng giải quyết, Thành phố 
Hồ Chí Minh, tr 1- 7, 15-17, 71-75.