Đặt vấn đề: Bạo lực học đường (BLHĐ) hiện đang là vấn đề nổi cộm ở Việt nam, nhiều vụ bạo lực học đường nghiêm trọng đã xảy ra trong thời gian gần đây. Mục tiêu: nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ HS có hành vi BLHĐ, tỷ lệ HS có kiến thức, thái độ đúng về BLHĐ; và xác định các mối liên quan giữa yếu tố bản thân gia đình, nhà trường và xã hội với hành vi BLHĐ của HS. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trong tháng 04/2010 trên 493 học sinh trường THCS Lê Lai Q8. Thông tin được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt các em học sinh sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Tỉ lệ học sinh tham gia đánh nhau trong 6 tháng trước điều tra là 13,2%, mang vũ khi tới trường 5,9%, đe dọa HS khác 12,2% và mắng chửi nhau là 36,9%. Tỷ lệ HS có kiến đúng về BLHĐ rất thấp chỉ từ 3% đến 8,7%. Thái độ của HS thay đổi tùy vào tình huống xảy ra BLHĐ. Các đặc tính cá nhân, gia đình, nhà trường và xã hội đều có liên quan rất lớn đến hành vi bạo lực của HS. Đặc biệt, tỷ lệ học sinh đã từng bị bạo lực, gia đình có sử dụng bạo lực, hay bạn bè có sử dụng bạo lực có hành vi bạo lực cao gấp 1,9 lần, 1,4 lần, hay 2,1 lần so với những học sinh chưa từng bị bạo lực, gia đình không sử dụng sử dụng bạo lực hay bạn bè không sử dụng bạo lực 2,1 lần. Kết luận: Tỷ lệ học sinh có hành vi bạo lực tại trường THCS Lê Lai là khá cao và có mối liên quan giữa các yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội lên hành vi BLHĐ của HS.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và các yếu tố liên quan đến bạo lực học đường của học sinh trường THCS Lê Lai, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 147
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS LÊ LAI,
QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Chiến*, Tô Gia Kiên**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bạo lực học đường (BLHĐ) hiện đang là vấn đề nổi cộm ở Việt nam, nhiều vụ bạo lực
học đường nghiêm trọng đã xảy ra trong thời gian gần đây.
Mục tiêu: nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ HS có hành vi BLHĐ, tỷ lệ HS có kiến thức, thái độ đúng
về BLHĐ; và xác định các mối liên quan giữa yếu tố bản thân gia đình, nhà trường và xã hội với hành vi
BLHĐ của HS.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trong tháng 04/2010 trên 493 học sinh trường
THCS Lê Lai Q8. Thông tin được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt các em học sinh sử dụng
bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Tỉ lệ học sinh tham gia đánh nhau trong 6 tháng trước điều tra là 13,2%, mang vũ khi tới
trường 5,9%, đe dọa HS khác 12,2% và mắng chửi nhau là 36,9%. Tỷ lệ HS có kiến đúng về BLHĐ rất
thấp chỉ từ 3% đến 8,7%. Thái độ của HS thay đổi tùy vào tình huống xảy ra BLHĐ. Các đặc tính cá nhân,
gia đình, nhà trường và xã hội đều có liên quan rất lớn đến hành vi bạo lực của HS. Đặc biệt, tỷ lệ học sinh
đã từng bị bạo lực, gia đình có sử dụng bạo lực, hay bạn bè có sử dụng bạo lực có hành vi bạo lực cao gấp
1,9 lần, 1,4 lần, hay 2,1 lần so với những học sinh chưa từng bị bạo lực, gia đình không sử dụng sử dụng
bạo lực hay bạn bè không sử dụng bạo lực 2,1 lần.
Kết luận: Tỷ lệ học sinh có hành vi bạo lực tại trường THCS Lê Lai là khá cao và có mối liên quan
giữa các yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội lên hành vi BLHĐ của HS.
Từ khóa: Bạo lực học đường, bạo lực, học sinh, nghiên cứu mô tả.
ABSTRACT
SITUATION AND DETERMINTANT FACTORS OF SCHOOL VIOLENCE AMONGST PUPILS
IN LE LAI JUNIOR HIGH SCHOOL, DISTRICT 8, HO CHI MINH CITY
Tran Thi Chien, To Gia Kien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 147 - 152
Background: school violence is a priority in Vietnam; many serious cases of violence have occured
recently.
Objectives: the study aims to indentify the percentage of pupils performed violence, the percentage of
pupils having correct knowledge and right attitude on school violence and the relationship between violent
behaviours of pupils with pupils’ situation of family, school and neighbourhood.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 493 pupils in Le Lai junior high school in April
2010. Data was collected by face-to-face interviewed using structured questionnaires.
* Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
** Bộ môn Tổ chức – Quản lý Y tế, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: CN. Trần Thị Chiến ĐT: 0986876909 Email: tranchien3110@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 148
Results: the percentage of pupils participating in fighting in the last six months was 13.2%, bringing
weapons to class was 5.9%, and insulting and cursing was 36.9%. The percentage of pupils having correct
knowledge on school violence was low, ranging from 3-8.7%. The percentage of pupils having right attitude
on school violence varied with the context of violence. Personal characteristics, situation of family, school
and neighbourhood were related to violent behaviours of pupils. The percentage of pupils being performed
violence, having relatives who perform violence, or having friends who perform violence was 1.9, 1.4 and
2.1 times higher than that of those being not performed violence, having relatives who do not perform
violence, or having friends who do not perform violence, respectively.
Conclusion: The percentage of pupils performed violence in Le Lai junior high school was high and
there were relationship between pupils’ situation of family, school and neibourhood with violent behaviours
of pupils.
Keywords: school violence, violence, pupil, cross-sectional study.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạo lực học đường thực sự là tâm điểm
chú ý của xã hội khi nó xuất hiện ngày càng
nhiều trên kênh thông tin đại chúng. Hàng
loạt các đoạn video clip đánh hội đồng của
học sinh, bạo lực giữa giáo viên và học sinh,
của những vụ hành xử giải quyết mâu thuẫn
của HS mang tính chất xã hội đen sử dụng
dao, kiếm, mã tấu được đưa lên báo đài
trong những năm gần đây. Các nguyên nhân
của vụ việc thường chỉ là những mẫu thuẫn
không đáng có như thấy mặt đáng ghét hay
chỉ một va chạm nhỏ mà hậu quả của nó có
thể là cái chết của nạn nhân, phải đứng trước
pháp luật của những người thực hiện hành vi
bạo lực khi còn khoác áo học trò.
Bạo lực học đường không chỉ ảnh hưởng
trong trường mà nó còn ảnh hưởng rất lớn tới
xã hội nơi các em sẽ làm chủ trong tương lai.
Từ năm 2005 đến năm 2008, số vụ vi phạm
pháp luật hình sự trong HS, SV lên tới 8.000;
trong đó có hơn 2.000 vụ đánh nhau, gây rối
trật tự công cộng; 815 vụ phạm tội liên quan
đến ma túy, 83 vụ giết người, 1.372 vụ cướp
tài sản, 1.117 vụ xâm hại sức khỏe, tính mạng
người khác (4).
Trường THCS Lê Lai, Quận 8, TP. Hồ Chí
Minh nhận học sinh chủ yếu từ 2 phường 14,
15, Quận 8, nơi có nhiều tệ nạn xã hội và việc
bạo lực sảy ra với học sinh đã có từ lâu. Thầy
Ngô Đức Bình, đại diện cho trường THCS Lê
Lai cho biết: “Chuyện đánh nhau giữa học sinh
trong trường với nhau, học sinh của trường bị
thanh niên bên ngoài đánh trước cổng trường có
từ năm 1996.”(3) Năm 2009 một nghiên cứu
nhằm thăm dò các nguyên nhân dẫn tới bạo
lực học đường đã được tiến hành tại trường
THCS Lê Lai, quận 8, TP. Hồ Chí Minh. Dựa
trên cơ sở của nghiên cứu đó, nghiên cứu này
được tiến hành với các mục tiêu sau: (1) Xác
định tỉ lệ học sinh có hành vi BLHĐ, tỉ lệ học
sinh có kiến thức đúng và thái độ đúng về
BLHĐ tại trường THCS Lê Lai, Quận 8, TP.
Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2010 và (2) Xác
định mối liên quan giữa hành vi BLHĐ với
các yếu tố bản thân, gia đình, nhà trường, môi
trường xã hội của học sinh tại trường THCS
Lê Lai, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh năm 2010.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến
hành tại trường THCS Lê Lai, Quận 8, TP.
HCM trong tháng 04/2010 trên 556 học sinh.
Các học sinh được chọn bằng phương pháp
lấy mẫu cụm với đơn vị chọn mẫu là lớp học.
Sau khi chọn được lớp học thì tất cả học sinh
trong lớp đó sẽ được phỏng vấn mặt đối mặt
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Các thông tin về
nhân khẩu học, kiến thức, thái độ và hành vi
về bạo lực cũng như các đặc điểm về gia đình,
nhà trường và xã hội nơi các em sống được
thu thập. Số liệu được nhập bằng phần mềm
Epi3.1 và được phân tích bằng phần mền
Stata10.0. Kiểm chi bình phương, chi bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 149
phương khuynh hướng với mức ý nghĩa p <
0,05 được sử dụng để xét liên quan khi
cần thiết.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thực trạng tình hình BLHĐ tại trường
THCS Lê Lai, Quận 8, TP. HCM
Tỉ lệ nam HS chiếm 43,8% đối tượng tham
gia nghiên cứu. Hầu hết cha mẹ HS có cuộc
sống hôn nhân bình thường (83,9%). Nghề
nghiệp của cha mẹ HS chủ yếu là kinh doanh
buôn bán và nghề nghiệp tự do (cha: 26,6% ;
48,9% và mẹ: 30,6% ; 22,1%).19,7% cha mẹ
đánh, mắng không hỏi lý do khi HS có hành
vi BLHĐ. 17,9% HS sống trong gia đình có
bạo lực xảy ra. Trong khi đó có 32,9% cha mẹ
cho phép HS sử dụng bạo lực trong trường
hợp tự vệ.
Trong nhóm HS điều tra có 38,5% HS cho
rằng thầy cô xử phạt bằng các hình thức: gõ
đầu tát, mắng.71,4% HS cho biết mình có chơi
theo nhóm bạn 3 người trở lên. Trong đó có
25,3% phản ánh bạn mình có sử dụng BLHĐ
nhằm giải quyết mâu thuẫn.
Hiện tượng BLHĐ hiện đang diễn ra tại
trường với 13,2 % HS tham gia nghiên cứu
cho biết có tham gia đánh nhau, 5,1% HS
mang theo vũ khí đến trường trong 6 tháng
trước điều tra gấp 2 lần con số 2,3% thanh
thiếu niên có mang theo vũ khí trong điều tra
về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm
2004 (2), 36,9% HS có chửi nhau, đe dọa HS
khác trong 30 ngày trước điều tra. Những con
số này khá phù hợp với những nghiên cứu
được tiến hành gần đây ở một số nơi như: ở
Mỹ 12,2% HS tham gia đánh nhau năm 2007
(1), một trường tại khu vực Quận 6 TP. HCM
năm 2009 có 38,5% HS có chửi mắng, đe dọa
lẫn nhau (4). Kéo theo đó việc có HS là nạn
nhân của BLHĐ là đương nhiên với 11,9% HS
bị đánh, 10,3% bị đe dọa và 4,1% bị trấn lột
bởi HS khác trong trường. Còn theo kết quả
của khảo sát sức khỏe học đường toàn cầu
năm 2004 (GSHS) tại Philipin cho thấy rằng
35,7% HS bị bắt nạt bằng lời nói hoặc thể chất
trong 30 ngày qua(5).
Có rất nhiều yếu tố được cho là có ảnh
hưởng ít nhiều đến hành vi BLHĐ trên. Trong
đó nhắc đến không chỉ do chính bản thân HS
mà còn có trác nhiệm của cả nhà trường, gia
đình và xã hội.
Bảng 1: Mối liên quan giữa kiến thức của HS về
BLHĐ và hành vi BLHĐcủa HS
Hành vi
Đặc tính N
Sai (%)
P
PR
(KTC 95%)
Hình thức của
BLHĐ:
Kiến thức đúng
15
5 (33,3)
0,521 //
LHĐ ảnh hưởng tới
tinh thần HS:
Kiến thức đúng
35
14 (40,0)
0,864 //
BLHĐ ảnh hưởng
sức khỏe thân thể
Kiến thức đúng
43
16 (37,2)
0,561 //
BLHĐ là hành vi vi
phạm pháp luật
Có
Không
493
178 (39,1)
26 (68,4)
0,001
0,571
(0,44- 0,73)
//: Không tính
Qua bảng trên ta thấy tuy chưa tìm được
sự liên quan rõ ràng giữa kiến thức và hành vi
của HS nhưng ta cũng thấy một khi HS có thể
hiểu được mối nguy hại do BLHĐ gây ra thì
xác suất sử dụng bạo lực (BL) không cao. Thể
hiện ở những yếu tố như mối liên quan giữa
kiến thức về tính pháp luật của BLHĐ và
hành vi BLHĐ với mức tương quan là 0,57
(p= 0,001).
Thái độ của HS khi BLHĐ xảy ra có ảnh
hưởng tới hành vi BLHĐ của HS. Nó được
phản ánh qua tỷ lệ HS có hành vi BLHĐ ở
nhóm có thái độ không tích cực cao hơn 1,52
lần nhóm có thái độ tích cực. Nhất là trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 150
trường hợp bạn mình có hành vi BLHĐ tuy
chưa có mối liên quan rõ ràng.
Bảng 2: Mối liên quan giữa thái độ của HS khi
thấy BLHĐ xảy ra và hành vi BLHĐ của HS
Hành vi
Thái độ
Sai (%)
p
PR
(KTC 95%)
Khi thấy BLHĐ xảy ra với
HS không quen
Không tích cực
Tích cực
73 (55,3)
131(36,3)
<0,001
1,524
(1,24 – 1,87)
Khi thấy BLHĐ xảy ra với
bạn mình
Không tích cực
Tích cực
34 (49,3)
170(40,1)
0,151
1,228
(0,94 – 1,60)
Khi thấy bạn mình có
hành vi BLHĐ
Không tích cực
Tích cực
51 (56,0)
153(38,1)
0,002
1,472
(1,18 – 1,83)
Nhiều thói quen của HS cũng ảnh hưởng
tới hành vi BLHĐ của chính HS đó. Với việc
hiện nay hàng loạt các trò chơi, phim ảnh
mang tính bạo lực được công chiếu rộng rãi
điều này có ảnh hưởng đến các cư xử của HS.
Có mối liên quan giữa thói quen xem phim và
chơi điện tử đến hành vi của HS thông qua
giá trị p (xem phim p <0,001 ; chơi game BL:
p< 0,001). Tỷ lệ HS có hành vi BLHĐ ở nhóm
không xem phim BL chỉ bằng 0,59 lần nhóm
xem thường xuyên (KTC 95%: 0,44 – 0,79) và
nhóm không chơi game BL chỉ bằng 0,60 lần
nhóm chơi thường xuyên ( KTC 95% = 0,48 –
0,76). Cách xử lý mâu thuẫn của HS cũng ảnh
hưởng tới khả năng HS sử dụng hành vi
BLHĐ. Đối với những HS chia sẻ những mâu
thuẫn với người thân hoặc thầy cô giáo có khả
năng sử dụng hành vi BL bằng 0,6 lần những
em không làm như vậy. Trong khi đó tỷ lệ HS
không hỏi ý kiến ai và tự mình giải quyết có
hành vi BLHĐ cao hơn 1,7 lần nhóm hỏi ý
kiến người khác.
Qua đây ta còn thấy những HS đã từng bị
đánh hoặc bắt nạt cũng có khả năng sử dụng
hành vi BL cao hơn 1,9 lần với p < 0,001 và
KTC 95% = 1,5 – 2,3 so với nhóm HS không là
nạn nhân. Điều này giúp chúng ta có một số
phương pháp trong vấn đề là khi HS là nạn
nhân chúng ta nên có những khuyên giải,
giúp HS hiểu việc sử dụng BL thường không
giải quyết triệt để vấn đề HS đang mắc phải.
Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc điểm của bản thân
HS và hành vi BLHĐ của HS (n= 493)
Hành vi Đặc điểm bản thân
Sai (%)
P PR
(KTC 95%)
Nạn nhân
Có
Không
64(67,4)
140(35,2)
<0,001
1,91
(1,59 – 2,32)
Chơi game BL
Thường xuyên
Ít khi
Không
58(58)
70(58,3)
96(35,2)
<0,001**
0,016
<0,001
1
0,718
(0,55 – 0,94)
0,606
(0,48 – 0,76)
Xem phim BL
Thường xuyên
Ít khi
Không
89(54,6)
76(36,4)
39(32,2)
<0,001**
<0,001
<0,001
1
0,665
(0,53 – 0,83)
0,590
(0,44 – 0,79)
61 (29,9)
143 (48,5)
<0,001
0,60
(0,48 – 0,77)
47 (28,8)
157 (47,6)
<0,001
0,61
(0,46 – 0,79)
74 (42,5)
130 (40,7)
0,702
1,04
(0,84 – 1,30)
Xử trí khi bị đánh, đe
dọa
Chia sẻ với người
thân:
Có
Không
Hỏi ý kiến thầy cô:
Có
Không
Nhờ bạn bè:
Có
Không
Tự giải quyết:
Có
Không
87 (58,8)
117 (33,9)
<0,001
1,73
(1,42 – 2,11)
**: Kiểm định chi bình phương khuynh hướng
Với một số em HS sống trong gia đình có
người sử dụng BL với người thân trong gia
đình cũng có xu hướng sử dụng BL để giải
quyết mâu thuẫn cá nhân. Tỷ lệ HS có hành vi
BLHĐ ở nhóm sống trong gia đình có sử
dụng BLHĐ cao hơn 1,4 lần nhóm không như
vậy. Mặc dù nghiên cứu chưa tìm được mối
liên quan rõ ràng giữa mối quan tâm của gia
đình với hành vi của HS nhưng gia đình thực
sự vẫn có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của
HS. Đặc biệt trong độ tuổi của HS trung học
cơ sở cần đến một sự quan tâm thông cảm sâu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 151
sắc về tâm lý khi các em chịu những tác động
khác nhau từ xã hội và bạn bè thì cha mẹ
đóng vai trò quan trọng.
Bảng 4: Mối liên giữa gia đình và hành vi BLHĐ
của HS
Hành vi Gia đình Sai (%) P
PR
(KTC 95%)
Nói chuyện với nhau
Thường xuyên
Ít khi
Không nói chuyện
148(40,9)
43 (39,2)
13 (56,5)
0,385**
//
Phản ứng của người thân
khi HS đánh nhau
Mắng nhiếc, đánh
Khuyên giải
Không quan tâmho
50 (51,6)
143(37,3)
11 (84,6)
0,117**
//
Gia đình có người sử
dụng BL
Có
Không
50 (56,8)
0,001
1,49
154 (38) (1,19-1,86)
**: Kiểm định chi bình phương khuynh hướng
Ngoài sự ảnh hưởng của gia đình HS
trung học cơ sở còn chịu tác động của nhiều
yếu tố như nhà trường và xã hội. Ở nhà
trường không chỉ chịu tác động của thầy cô
HS còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ bạn bè. Thể
hiện ở tỷ lệ HS có hành vi BLHĐ ở nhóm có
bạn sử dụng BL bằng 2,12 lần nhóm có bạn
không như vậy (p <0,001 ; KTC 95% = 1,96 –
2,55). Điều này cho thấy chúng ta muốn giảm
tình trạng BLHĐ không thể chỉ quan tâm đến
đối tưởng HS có hành vi mà cả đối với nhóm
bạn mà HS đó đang chơi cùng để có những
biện pháp cụ thể với từng trường hợp.
Bảng 5: Mối liên quan giữa môi trường trường học và hành vi BLHĐ của HS
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 152
Hành vi Thầy cô N
Sai (%)
p PR
(KTC 95%)
Có
Không
127 (42,5)
77 (39,7)
0,540
1,070
(0,86 – 1,33)
Có
Không
96 (35,2 )
108 (49,1)
0,002
0,716
(0,58 – 0,88)
Các hình thức phạt của thầy cô
Viết bản kiểm điểm
Nhắc nhở nhẹ nhàng
Gõ đầu, tát, mằng Có
Không
95 (50,0)
109 (35,9
0,002
1,389
(1,13 – 1,70)
493
Có
Không
177(39,6)
27 (58,7)
0,012
0,67
(0,52 – 0,88)
Có
Không
108 (40,7)
96 (42,1)
0,761
0,976
(0,78 – 1,19)
Thầy cô quan tâm đến
Học tập
Hoàn cảnh gia đình
Tâm lý Có
Không
63(42)
141 (41,1)
0,853
1,021
(0,81 – 0,21)
Có bạn cúp học
352
Có
Không
103 (38,7)
56 (65,1)
<0,001
1,681
(1,35 – 2,09)
Có bạn sử dụng BLHĐ
352
Có
Không
139 (34,4)
65 (73,0)
<0,001
2,123
(1,76 – 2,55)
Sự ảnh hưởng của xã hội ảnh hưởng tới HS rõ rành nhất là sự ảnh hưởng của nhóm bạn trong
xóm lên hành vi của HS. Tỷ lệ HS có hành vi BLHĐ ở nhóm có bạn trong xóm sử dụng BL hơn
2,09 lần nhóm có bạn xóm không như vậy.
Bảng 6: Mối liên quan giữa môi trường xã hội và hành vi BLHĐ của HS
Hành vi N Sai (%) Đúng (%) P
PR
(KTC 95%)
Chơi với bạn trong xóm
Có
Không
493
156 (40,8)
48 (43,2)
226 (59,2)
63 (56,8)
0,651
0,944
(0,73 – 1,20)
Bạn xóm có hành vi bạo lực
Có
Không
382
81 (62,3)
75 (29,8)
49 (37,7)
177 (70,2)
<0,001
2,093
(1,66 – 2,64)
Cùng chơi game
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không
382
61 (62,9)
80 (36,7)
15 (22,4)
36 (37,1)
138 (63,3)
52 (77,6)
<0,001**
<0,001
<0,001
1
0,583
(0,46 – 0,73)
0,356
(0,22 – 0,57)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tình trạng BLHĐ đang diễn ra tại trường
THCS Lê Lai với 13,2% HS có hành vi đánh
nhau, 36,9% HS chửi nhau, 5,9% mang vũ khi
tới trường, 12,2% HS có đe dọa HS khác. Có
mối liên quan giữa thái độ về BLHĐ và hành
vi BLHĐ của HS. Có mối liên quan giữa các
yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội lên hành
vi BLHĐ của HS.
Qua nghiên cứu trên chúng tôi thấy mối
liên quan đặc biệt của vấn đề BLHĐ là chúng
ta không thể giải quyết riêng rẽ ở gia đình,
nhà trường hay xã hội. Việc giải quyết vấn đề
BLHĐ cũng không thể được tiến hành trên
đối tượng HS có hành vi BLHĐ mà trên toàn
bộ HS. Cùng với sự kết hợp chặt chẽ giữa gia
đình, nhà trường và xã hội trong việc giải
quyết tình trạng BLHĐ sẽ có những bước tiến
tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CDC.(2010). Understand school violence.
2. Điều tra quốc gia về Vị Thành Niên và Thanh Niên Việt
Nam năm 2005.
3. Lê Thị Hồng Thắm, Tô Gia Kiên.(2010). Nguyên nhân dẫn
đến bạo lực học đường tại trường trung học cơ sở Lê Lai
Quận 8 Tp.HCM năm 2009. Y học TpHCM (Hội nghị khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 153
học công nghệ tuổi trẻ lần thứ 21). Tập 14(Phụ bản của số
1):196-203.
4. Viện nghiên cứu Phát Triển thành phố Hồ Chí Minh. Bạo
hành trẻ em trong gia đình và nhà trường hiện nay – thực
trạng và giải pháp. 27/05/2009.
5. WHO. Global school – based student health surey (GSHS).
6. WHO.(2005).World report on violence and health