Bóng khí cuốn mũi giữa là một thay đổi giải phẫu thường gặp và bóng khí cuốn mũi trên (BKCMT) cũng
được nhắc đến, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về BKCMT và ý nghĩa lâm sàng của nó. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi nghiên cứu tỉ lệ BKCMT, mối liên quan BKCMT với vách ngăn và mối liên quan giữa BKCMT với
viêm xoang sàng sau, xoang bướm.
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang hàng loạt ca, nghiên cứu ở những bệnh nhân có triệu
chứng viêm mũi xoang và đối chiếu trên CT-Scan mũi xoang, được thực hiện từ tháng 6/ 2011 đến tháng 5/ 2012
tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Chúng tôi kiểm tra 584 bệnh nhân (1168 hốc mũi) về BKCMT, điểm tiếp xúc vách
ngăn và mờ các xoang cạnh mũi.
Kết quả: chúng tôi tìm thấy 193 bệnh nhân có BKCMT ( chiếm 33%), trong đó BKCMT 2 bên 75 bệnh
nhân, BKCMT một bên 118 bệnh nhân. Có sự liên quan giữa BKCMT với vách ngăn, không có sự liên quan giữa
BKCMT và viêm xoang sàng sau hoặc xoang bướm.
Kết luận: BKCMT không phải là một thay đổi giải phẫu hiếm thấy, nó có thể liên quan với vách ngăn và nó
không liên quan với viêm xoang.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ và ý nghĩa lâm sàng bóng khí cuốn mũi trên qua hình ảnh CT-Scan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 55
TỈ LỆ VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG BÓNG KHÍ CUỐN MŨI TRÊN
QUA HÌNH ẢNH CT-SCAN
Dương Văn Tá*, Lâm Huyền Trân**
TÓM TẮT
Bóng khí cuốn mũi giữa là một thay đổi giải phẫu thường gặp và bóng khí cuốn mũi trên (BKCMT) cũng
được nhắc đến, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về BKCMT và ý nghĩa lâm sàng của nó. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi nghiên cứu tỉ lệ BKCMT, mối liên quan BKCMT với vách ngăn và mối liên quan giữa BKCMT với
viêm xoang sàng sau, xoang bướm.
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang hàng loạt ca, nghiên cứu ở những bệnh nhân có triệu
chứng viêm mũi xoang và đối chiếu trên CT-Scan mũi xoang, được thực hiện từ tháng 6/ 2011 đến tháng 5/ 2012
tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Chúng tôi kiểm tra 584 bệnh nhân (1168 hốc mũi) về BKCMT, điểm tiếp xúc vách
ngăn và mờ các xoang cạnh mũi.
Kết quả: chúng tôi tìm thấy 193 bệnh nhân có BKCMT ( chiếm 33%), trong đó BKCMT 2 bên 75 bệnh
nhân, BKCMT một bên 118 bệnh nhân. Có sự liên quan giữa BKCMT với vách ngăn, không có sự liên quan giữa
BKCMT và viêm xoang sàng sau hoặc xoang bướm.
Kết luận: BKCMT không phải là một thay đổi giải phẫu hiếm thấy, nó có thể liên quan với vách ngăn và nó
không liên quan với viêm xoang.
Từ khóa : bóng khí cuốn mũi trên (BKCMT).
ABSTRACT
THE PREVALENCE AND CLINICAL SIGNIFICANCE OF SUPERIOR TURBINATE
PNEUMATIZATION ON COMPUTED TOMOGRAPHY
Duong Van Ta, Lam Huyen Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 55 - 59
Middle turbinate pneumatization (MTP; concha bullosa) is a common anatomic variation, and superior
turbinate pneumatization (STP) was also described. However, there has been little study of the STP and its
clinical significance. In this study, we tried to determine the prevalence of STP. We also evaluated whether STP
correlates with inflammation of posterior ethmoid or sphenoid sinus.
Method: Patients with sinonasal symptoms and for whom paranasal sinus computed tomography scans was
performed between June 2011 and May 2012 were evaluated at Quan Thu Duc hospital. A retrospective review of
CT scans of 584 patients (1168 sides) was done for STP, contact point and paranasal sinus haziness.
Results: We found STP in 193 patients (33%)-bilaterally in 75 and unilaterally in 118 patients, and in 268
out of the 1168 sides (22.9%). There was association between the presence of STP and septum. No correlation was
found between STP and posterior ethmoid or sphenoid sinus inflammation.
Conclusion: STP is a not infrequently found anatomic variation and it may be related with septum. It may
not be related with adjacent sinus inflammation.
* BV Đa Khoa quận Thủ đức
Tác giả liên lạc: BS Dương Văn Tá ĐT: 0918408340 Email: tamuoihai@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 56
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bóng khí cuốn mũi không phải là một
bệnh, mà là một bất thường giải phẫu trong đó
phần xương cuốn mũi bị tách làm đôi chứa
bóng khí, bên trong là một khoảng trống, như
một tế bào sàng(6,7).
Trong số các cuốn mũi ở thành ngoài hốc
mũi, bóng khí cuốn mũi giữa thường gặp nhất,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về bóng khí
cuốn mũi giữa(6,8)
Bóng khí cuốn mũi trên (BKCMT) tạo điểm
tiếp xúc với vách ngăn gây đau đầu, đau vùng
mặt, cuốn mũi trên còn gây hẹp khe trên làm
giảm khứu giác (11,3).
Ngoài ra BKCMT gây ảnh hưởng đến sự dẫn
lưu ở vùng khe trên và ngách sàng bướm tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào
mức độ bóng khí và hình dáng cuốn mũi trên có
thể gây viêm xoang sàng sau và xoang bướm
mạn.(2)
Ngày nay, do CT-Scan được sử dụng rộng
rãi cùng với phương tiện nội soi chẩn đoán, nên
việc chẩn đoán BKCMT là không khó. Tuy
nhiên, vấn đề là cần phẫu thuật hay không khi
một bác sĩ tai mũi họng đứng trước một bệnh
nhân có BKCMT, việc chẩn đoán đúng và điều
trị hiệu quả là điều mà bệnh nhân cần đến. Vì
vậy để củng cố một cái nhìn rõ ràng và chính xác
hơn về những bệnh nhân BKCMT, chúng tôi
nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả việc điều trị bệnh viêm mũi xoang có
liên quan đến BKCMT với mục tiêu:
- Đặc điểm BKCMT.
- Mối liên quan BKCMT với vách ngăn.
- Mối liên quan BKCMT với viêm xoang
bướm và xoang sàng sau.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám tại phòng khám mũi
xoang bệnh viện Quận Thủ Đức từ tháng 6 năm
2011 đến tháng 5 năm 2012 và có Chụp CT-Scan
mũi xoang.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang hàng
loạt ca.
Các bước tiến hành
Bệnh nhân khám phòng khám mũi xoang
(khám, nội soi và chụp CT-scan mũi xoang).
Xác định BKCMT (bên (P), bên (T), tiếp xúc
vách ngăn.
Phân độ CMT (độ 1, độ 2, độ 3).
Chúng tôi phân độ BKCMT trên CT-Scan
theo tác giả Arijurek:(1)
Độ 1: Có hình ảnh bóng khí cuốn mũi trên,
nhưng nhỏ, không rõ vách xương.
Độ 2: Có hình ảnh bóng khí cuốn mũi trên, to
hơn độ 1, vách xương rõ.
Độ 3: Bóng khí cuốn mũi trên to ra trước
xuống dưới chen giữa vách ngăn và cuốn mũi
giữa gây di lệch mảnh đứng cuốn mũi giữa ra
ngoài.
Xác định mờ xoang sàng sau và xoang
bướm.
Phân tích số liệu
Xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS
17.0.
Thống kê kiểm định chi bình phương (χ²)
giữa các biến số với P = 0.05.
KẾT QUẢ
Qua nghiên cứu 584 bệnh nhân (1168 hốc
mũi), tại phòng khám mũi xoang của bệnh
viện Quận Thủ Đức từ tháng 6- năm 2011 đến
tháng 5- năm 2012. Chúng tôi đã thu được kết
quả như sau:
Giới
Bảng 1: Tỉ lệ giới tính.
Giới Nam Nữ
Số lượng 199 385
Tỉ lệ (%) 34,1 65,9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 57
Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu cao hơn nam
khoảng 2 lần.
Tuổi
Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi và tuổi lớn nhất là 72
tuổi. Nhóm tuổi từ 19-40 tuổi chiếm khoảng 2/3.
Đặc điểm BKCMT
Bảng 2: Tỉ lệ BKCMT trên 584 bệnh nhân.
BKCMT Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Không có bóng khí 391 67%
Có bóng khí 193 33%
Bóng khí một bên 118
Bóng khí hai bên 75
Nhận xét: Tỉ lệ BKCMT là 33%, một bên 20%,
hai bên 13%.
Bảng 3: Tỉ lệ BKCMT trên 1168 hốc mũi.
BKCMT Phải
(n= 584)
Trái
(n= 584)
Tổng cộng
(n= 1168)
Không bóng khí 463 437 900 (77,1%)
Có bóng khí 121 147 268 (22,9%)
Nhận xét: tỉ lệ BKCMT bên phải 121 hốc mũi
(10,3%), bên trái 147 hốc mũi (12,6%).
Bảng 4: Phân độ BKCMT.
Phải Trái Tổng cộng tỉ lệ (%)
BKCMT
(n= 121) (n= 147) (n= 268) (n= 1168)
Độ 1 49 73 122 10%
Độ 2 55 57 122 10%
Độ 3 17 17 34 2.9%
Nhận xét: Độ 1, độ 2 có tỉ lệ bằng nhau chiếm
10%, độ 3 thấp hơn chiếm 2,9%.
Mối liên quan BKCMT với vách ngăn
Bảng 5: Mối liên quan BKCMT (P) tiếp xúc vách
ngăn.
Tiếp xúc vách ngăn BKCMT (P)
Có tiếp xúc Không tiếp xúc
Độ 1 10 (20,4%) 39 (79,6%)
Độ 2 22 (40%) 33 (60%)
Độ 3 9 (52,9%) 8 (47,1%)
χ²= 7,464 a, p= 0,022.
Nhận xét: Độ 2, độ 3 có tỉ lệ 40%, 52,9% cao
hơn gấp 2 lần độ 1 là 20,4%. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Bảng 6: Mối liên quan BKCMT (T) tiếp xúc vách
ngăn.
Tiếp xúc vách ngăn BKCMT (T)
Có tiếp xúc Không tiếp xúc
Độ 1 15 (20,5%) 58 (79,5%)
Độ 2 22 (38,6%) 35 (61,4%)
Độ 3 8 (47,1%) 9 (52,9%)
χ²= 7,357 a, p= 0,025.
Nhận xét: độ 2 và độ 3 có tỉ lệ 38,6%, 47,1%
cao hơn gấp hai lần độ 1 là 20,5%. sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Mối liên quan BKCMT với viêm xoang
Bảng 7: Mối liên quan BKCMT (P) với viêm xoang
bướm (P).
Viêm xoang bướm (P) BKCMT (P)
Không viêm Viêm xoang bướm
Độ 1 44 (89,8%) 5 (10,2%)
Độ 2 49 (89,1%) 6 (10,9%)
Độ 3 15 (88,2%) 2 (11,8)
χ²= 0,035 a, p= 0,983.
Nhận xét: Tỉ lệ bóng khí độ 1, độ 2, độ 3 có
viêm xoang bướm (P) thấp hơn ở bóng khí
không viêm xoang. Chúng tôi nhận thấy không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 8: Mối liên quan BKCMT (P) với viêm xoang
sàng sau (P).
Viêm xoang sàng sau (P) BKCMT (P)
Không viêm Viêm xoang sàng sau
Độ 1 31 (63,3%) 18 (36,7%)
Độ 2 33 (60%) 22 (40%)
Độ 3 10 (58,8%) 2 (41,2%)
χ²= 1,62 a, p= 0,922.
Nhận xét: Tỉ lệ bóng khí độ 1, độ 2, độ 3 bên
(P) có viêm xoang sàng sau (P) đều có tỉ lệ thấp
hơn bóng khí không viêm xoang sàng sau (P).
Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 9: Mối liên quan BKCMT (T) với viêm xoang
bướm (T).
Viêm xoang bướm (T) BKCMT (T)
Không viêm Viêm xoang bướm
Độ 1 67 (91,8%) 6 (8,2%)
Độ 2 52 (91,2%) 5 (8,8%)
Độ 3 14 (82,4%) 2 (17,6%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 58
χ²= 1,483 a, p= 0,476.
Nhận xét: Tỉ lệ phân độ bóng khí (T) có viêm
xoang bướm (T) đều thấp hơn bóng khí không
viêm xoang. Chúng tôi không thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p >0.05).
Bảng 10: Mối liên quan BKCMT (T) với viêm xoang
sàng sau (T).
Viêm xoang sàng sau (T) BKCMT (T)
Không viêm Viêm xoang sàng sau
Độ 1 39 (53,4%) 34 (46,6%)
Độ 2 35 (61,4%) 22 (38,6%)
Độ 3 6 (35,3%) 11 (64,7%)
χ²= 3,657 a, p= 0,161.
Nhận xét: Tỉ lệ phân độ bóng khí (T) có viêm
xoang sàng sau (T) đều có tỉ lệ thấp hơn bóng khí
không viêm xoang sàng sau (T). Chúng tôi nhận
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p >0,05).
BÀN LUẬN
Mẫu và phương pháp nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu có độ tuổi nhỏ nhất là 16,
lúc này xoang sàng có kích thước gần như người
lớn (9). Chúng tôi loại bỏ những phim CT-Scan có
chất lượng xấu, không nhìn rõ vùng khe trên,
ngách sàng bướm, loại trừ những trường hợp đã
phẫu thuật, khối u vùng hốc mũicó thể có thể
ảnh hưởng đến khả năng nhận định kết quả trên
phim CT-Scan.
Mẫu nghiên cứu được tính dựa trên ước
lượng tỉ lệ BKCMT, tỉ lệ BKCMT gặp nhiều nhất
qua những nghiên cứu trước đây.(10,1,4,5)
Chúng tôi nghiên cứu trên phim CT-Scan
mũi xoang được thực hiện ở Bệnh Viện Quận
Thủ Đức. Theo công trình nghiên cứu của tác giả
Phạm Kiên Hữu, với độ nhạy từ 83,33% đến
92,31% để đọc bệnh tích và quy trình chụp CT-
Scan tối thiểu cho kết quả phù hợp theo chỉ số
Kappa từ 0,763 đến 0,92, như vậy kết quả đánh
giá phim CT-Scan ở mức phù hợp khá và cao.
Đặc điểm BKCMT
Theo tác giả Kanowitz (4) nghiên cứu trên CT-
Scan của 100 bệnh nhân có triệu chứng viêm mũi
xoang mạn tính, tỉ lệ BKCMT là 27% (27 bệnh
nhân trong 100 bệnh nhân) trong đó BKCMT hai
bên là 17%, một bên là 10% và 22% (44 hốc mũi
trong 200 hốc mũi).
Ở nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BKCMT là
33% (193 bệnh nhân trong 584 bệnh nhân) trong
đó BKCMT một bên 20% (118 bệnh nhân), hai
bên 13% (75 bệnh nhân) và 22,9% hốc mũi (268
hốc mũi trong 1168 hốc mũi).
Tỉ lệ nghiên cứu của chúng tôi giống nghiên
cứu Seung Ju Lee (5), nghiên cứu 112 bệnh nhân,
có 37 bệnh nhân BKCMT chiếm tỉ lệ 33%, 51 hốc
mũi chiếm 22,8%.
So với tác giả Văn Thị Hải Hà(10) nghiên cứu
trên CT-Scan của 412 bệnh nhân có bệnh viêm
mũi xoang mạn tính, thì tỉ lệ BKCMT là 35.4%
(146 bệnh nhân trong 412 bệnh nhân) và 27,5%
(227 hốc mũi trong 824 hốc mũi), trong đó
BKCMT hai bên là 19,7% (81 bệnh nhân), một
bên 15,8% (65 bệnh nhân), BKCMT bên trái là
29,1%, bên phải là 26%.
Về phân độ BKCMT, Chúng tôi phân độ
theo tác giả Ariyurek(1). Tỉ lệ BKCMT độ 1 và
độ 2 bằng nhau 10%, còn độ 3 là 2,9%. Còn tác
giả Văn Thị Hải Hà cũng phân độ theo
Ariyurek, tỉ lệ BKCMT độ 1 là 15%, độ 2 là
12,1% cao hơn chúng tôi, còn độ 3 là 0,2% thấp
hơn chúng tôi 2,7%.
Mối liên quan BKCMT với vách ngăn và
viêm xoang sau
Mối liên quan BKCMT với vách ngăn
Chúng tôi xét phân độ BKCMT tiếp xúc vách
ngăn từng bên mũi, BKCMT bên phải độ 1 tiếp
xúc vách ngăn 20,4%, độ 2 là 40%, độ 3 là 52,9%
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
P<0,05. Tương tự xét BKCMT bên trái tiếp xúc
vách ngăn, độ 1 là 20,5%, độ 2 là 38,6%, độ 3 là
47,1% và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống
kê với P<0,05.
Mối liên quan BKCMT với viêm xoang sau
Chúng tôi xét phân độ BKCMT bên phải với
viêm xoang sàng sau bên phải, BKCMT độ 1 bên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 59
phải có viêm xoang sàng sau bên phải là 63,3%,
độ 2 là 60%, độ 3 là 58,8% và sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. Tương tự
như vậy xét BKCMT bên trái có viêm xoang sàng
sau bên trái, độ 1 là 53,4%, độ 2 là 61,4%, độ 3 là
35,3%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
Tương tự như vậy chúng tôi xét phân độ
BKCMT bên phải có viêm xoang bướm bên phải,
có độ 1 là 89,8%, độ 2 là 89,1%, độ 3 là 88,2%,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>
0,05. Còn phân độ BKCMT bên trái có viêm
xoang bướm trái, độ 1 là 91,8%, độ 2 là 91,2%, độ
3 là 82,4% và không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
Như vậy BKCMT không liên quan với viêm
xoang sàng sau và xoang bướm. Kết quả của
chúng tôi cũng giống như kết quả Seung Ju Lee(5)
và tác giả Văn Thị Hải Hà.(10)
KẾT LUẬN
BKCMT chiếm 33% bệnh nhân, một bên
20%, hai bên 13%. BKCMT có ở 268 hốc mũi
(22,9%), bên phải 121 hốc mũi (10,3%), bên trái
147 hốc mũi (12,6%). BKCMT độ 1: 10%, độ 2:
10%, độ 3: 2,9%. Có sự liên quan giữa BKCMT
với tiếp xúc vách ngăn. Không có sự liên quan
giữa BKCMT với tình trạng viêm xoang sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ariyurek OM, Balkanci F, Aydingoz U, Onerci M (1996), “ the
Pneumatised superior Turbinate: a common anatomic
variation?”, Surg Radiol Anat, vol. 18,pp 137-139.
2. Clerio. DM (1996), “ Pneumatized superior turbinate as a cause
of referred migraine headache”. Laryngoscope; 106:874-879.
3. Homsioglou E, G Balatsouras D, Alexopoulos G, Kaberos A,
Katotomichelakis M and Danielides V (2007), “pneumatized
superior turbinate as a cause of headache”, head & face
medicine, 3:3.pp 1-5.
4. Kanowitz SJ (2008), “Superior turbinate pneumatization in
patients with chronic rhinosinusitis: Prevalence on paranasal
sinus CT”, ENT Journal,87(10): 578-579.
5. Lee SJ, Song SJ and Yoon SW (2009). The prevalence and
clinical significance of superior turbinate pneumatization on
computed tomography. Korean J Otorhinolaryngol- Head
Neck Surg, V,52(9).pp 736-740.
6. Nguyễn Minh Hảo Hớn (2004). “Khảo sát concha bullosa qua
nội soi, CT-Scan, giải phẫu bệnh lý, chỉ định điều trị phù hợp
và đánh giá kết quả”, TP- Hồ Chí Minh: Đại Học Y Dược, tr 4-
31.
7. Orlandi RR (1999), The forgotten turbinate: the role of the
superior turbinate in endoscopic sinus surgery, Am j rhino,
vol.13, pp 251-259.
8. Phạm Kiên Hữu (2006), “Đánh giá giá trị của quy trình chụp
CT mũi xoang tối thiểu trong đánh giá các bệnh lý mũi xoang
tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP-HCM”, tạp chí y học, Đại
Học Y Dược TP-HCM, tập 10(1) tr.145-8.
9. Van Alyea OE (1939). Ethmoid labyrinth: Anatomic study with
consideration of the clinical significance of its structural
characteristics. Arch Otolaryngol; 29:881-901.
10. Văn Thị Hải Hà (2009). “Góp phần khảo sát hình dạng cuốn
mũi trên ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính”, TP- Hồ Chí
Minh: Đại Học Y Dược, tr 4-18.
11. Yanagisawa E (2001), “Concha bullosa of a superior turbinate”,
ENT Journal, vol, 692-4.