Tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm tại khoa Răng hàm mặt – Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 2008 đến 2010

Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) và tổng kết tình hình điều trị RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến năm 2010. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứ trên. 539 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân RLTDH được điều trị tại Bộ môn Nha khoa Cơ sở từ năm 2008 đến năm 2010. Thu thập các thông tin có liên quan đến những đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, phương pháp điều trị và theo dõi. Kết quả: Tỷ lệ nữ: nam có các dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH xấp xỉ 2:1. RLTDH tập trung cao nhất ở nhóm tuổi 18-24 và 25-44. Lý do đến khám chủ yếu là đau (52,69%), kế tiếp là mỏi (18,74%). Dấu hiệu và triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là tiếng kêu khớp (66,6%), kế đến là đau (57,7%). Có mối liên quan có ý nghĩa giữa RLTDH với giới tính, các cản trở cắn khớp và tình trạng mất nâng đỡ phía sau của bộ răng. Bệnh nhân được điều trị bằng kết hợp nhiều phương pháp, trong đó máng nhai và mài chỉnh khớp cắn được sử dụng nhiều nhất. Có 47,12% bệnh nhân không tái khám, 52,88% bệnh nhân tái khám sau 1 tuần, ít bệnh nhân tái khám từ 1 tháng trở lên. Trong các bệnh án của bệnh nhân có tái khám thì hiệu quả của điều trị được ghi nhận là: 62,82% giảm đau, 32,05% giảm mỏi, 19,23% tăng biên độ vận động, 15,38% giảm tiếng kêu khớp.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm tại khoa Răng hàm mặt – Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 2008 đến 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 65 TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM TỪ 2008 ĐẾN 2010 Lương Thảo Nguyên*, Trần Thị Nguyên Ny**, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) và tổng kết tình hình điều trị RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến năm 2010. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứ trên. 539 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân RLTDH được điều trị tại Bộ môn Nha khoa Cơ sở từ năm 2008 đến năm 2010. Thu thập các thông tin có liên quan đến những đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, phương pháp điều trị và theo dõi. Kết quả: Tỷ lệ nữ: nam có các dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH xấp xỉ 2:1. RLTDH tập trung cao nhất ở nhóm tuổi 18-24 và 25-44. Lý do đến khám chủ yếu là đau (52,69%), kế tiếp là mỏi (18,74%). Dấu hiệu và triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là tiếng kêu khớp (66,6%), kế đến là đau (57,7%). Có mối liên quan có ý nghĩa giữa RLTDH với giới tính, các cản trở cắn khớp và tình trạng mất nâng đỡ phía sau của bộ răng. Bệnh nhân được điều trị bằng kết hợp nhiều phương pháp, trong đó máng nhai và mài chỉnh khớp cắn được sử dụng nhiều nhất. Có 47,12% bệnh nhân không tái khám, 52,88% bệnh nhân tái khám sau 1 tuần, ít bệnh nhân tái khám từ 1 tháng trở lên. Trong các bệnh án của bệnh nhân có tái khám thì hiệu quả của điều trị được ghi nhận là: 62,82% giảm đau, 32,05% giảm mỏi, 19,23% tăng biên độ vận động, 15,38% giảm tiếng kêu khớp. Từ khóa: Rối loạn thái dương hàm (RLTDH), điều trị, máng nhai, mài chỉnh khớp cắn ABSTRACT SITUATION OF TEMPOROMANDIBULAR DISORDERS TREATMENTS AT FACULTY OF ODONTOSTOMATOLOGY, HO CHI MINH UNIVERSITY OF MEDECINE AND PHARMACY FROM 2008 TO 2010 Lương Thao Nguyen, Tran Thi Nguyen Ny, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 66 - 71 Objective: To examine the clinical and epidemiological characteristics of temporomandibular disorders (TMD) patients and to review the situation of TMD treatments at Faculty of Odontostomatology, Ho Chi Minh University of Medecine and Pharmacy from 2008 to 2010. Methods: This retrospective study examined 539 clinical documents of TMD patients having received treatment in the clinic of Department of Fundamental Dentistry at Faculty of Odontostomatology from 2008 to 2010. The clinical and epidemiological characteristics, the methods of treatments and the follow-up of TMD treatments were collected and analysis. Results: The female-to-male ratio of patients with signs and symptoms of TMD was 2:1. TMD was highest in the group of 18 to 24 of age and in the group of 25 to 44 of age. The reasons for seeking in our clinic were mainly by pain (52.69%), followed by fatigue of the jaws (18.74%. The signs and symptoms occupied highest proportion were joints sounds (66.6%), followed by pain (57.7%). There was a significant relationship between TMD with gender, occlusal inteferences and loss of posterior occlusal support. TMD patients were treated by a * Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi. ** Khoa RHM, Đại Học Y Dược TP HCM; Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Kim Anh ĐT: 0902206163 Email: drkimanh@gmail.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 66 combination of methods. Among the methods for management of TMD, occlusal splint and occlusal adjustment were two most widely used methods. 47.12% of TMD patients didn’t follow-up visits, 52.88% of TMD patients had follow-up visits after 1 week, few of TMD patients had follow-up after treatment 1 mounth. In clinical documents of patients with follow-up visits that have recognized the effectiveness of treatment: 62.82% decrease of pain, 32.05% decrease of fatigue, 19.23% increase of jaw motion, 15.38% decrease of joint sounds. Key words: temporomandibular disorders (TMD), treatment, occlusal splint, occlusal adjustmen. MỞ ĐẦU Hiện nay, RLTDH khá phổ biến ở người trưởng thành, khoảng một phần ba người trưởng thành được ghi nhận có một hay nhiều các triệu chứng, bao gồm đau ở cổ hoặc hàm, tiếng kêu lục cục hay lạo xạo ở trong tai. Có nhiều phương pháp điều trị nhằm kiểm soát bệnh nhưng không có một phương pháp nào là tốt nhất mà thường cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu(16). Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu khảo sát tình hình RLTDH trong cộng đồng như của Võ Đắc Tuyến và Hồ Thị Ngọc Linh(20) trên nhóm công nhân dệt may, của Đoàn Hồng Phượng(2) trên người trưởng thành Tp.HCM, của Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn Hồng Phượng(11) trên trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khảo sát về vấn đề điều trị bệnh nhân RLTDH. Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược Tp.HCM là trung tâm điều trị lớn của cả nước, đặc biệt là trong việc điều trị và kiểm soát bệnh RLTDH. Với mong muốn khảo sát tình hình điều trị RLTDH, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên bệnh án của bệnh nhân tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến năm 2010 nhằm các mục tiêu sau: Xác định đặc điểm về dịch tễ học, về lâm sàng của các bệnh nhân RLTDH đã được điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến năm 2010. Tổng kết về tình hình điều trị bệnh nhân RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến năm 2010 về phương pháp điều trị, việc theo dõi, tái khám và đánh giá hiệu quả điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, không có nhóm chứng, không có nhóm so sánh. Đối tượng nghiên cứu Tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt - ĐH Y Dược Tp.HCM từ 2008 đến 2010. Tiêu chí loại trừ: (i) Hồ sơ bệnh án bệnh nhân không điền đầy đủ thông tin ở những phần hành chính, hỏi bệnh sử hoặc khám lâm sàng; (ii) Hồ sơ bệnh án bệnh nhân không theo hết các bước điều trị. Phương pháp thu thập dữ liệu Đặc điểm về dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân RLTDH điều trị tại Khoa Về dịch tễ : Giới tính: nam, nữ ; Tuổi: được chia làm các nhóm theo phân loại của Helkimo(8): 64 ; Nơi sinh sống: ghi nhận theo 2 nơi: ở Tp.HCM và ở các tỉnh. Về lâm sàng : Lý do đến khám: đau, tiếng kêu khớp, mỏi cơ/hàm, hạn chế vận động, kẹt hàm, nghiến răng, lý do khác. Bệnh sử: ghi nhận các triệu chứng và thời gian xuất hiện để xác định tính chất cấp hay mãn của bệnh. Trong đó, triệu chứng cấp là triệu chứng xuất hiện trong vòng 6 tháng trước lần khám đầu của bệnh nhân, triệu chứng mãn là triệu chứng đã xuất hiện trên 6 tháng(9). Các dấu hiệu và triệu chứng RLTDH được ghi nhận bao gồm: Đau (đau ở khớp, đau ở cơ) ; Tiếng kêu ở khớp (1 bên hay 2 bên; lục cục hay lạo xạo) ; Loạn năng (giới hạn vận động hàm: bệnh nhân há miệng hạn chế khi biên độ há tối đa <40mm ; lệch hàm: độ lệch khi há miệng tối đa >2mm ; kẹt hàm ; mỏi hàm/cơ ; triệu chứng ở tai: đau vùng trong tai, ù tai ; đau đầu) ; Khớp cắn (Ghi nhận các đặc điểm khớp cắn : xếp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 67 hạng Angle: I, II, III ; cắn sâu : độ cắn phủ >4mm ; cắn chìa : độ cắn chìa >4mm; cản trở khớp cắn ở các tư thế: lui sau, lồng múi tối đa, đưa hàm sang bên, đưa hàm ra trước ; mất nâng đỡ phía sau: không có sự tiếp xúc răng phía sau ở cả 2 bên hàm, từ răng 4 trở ra sau). Thói quen xấu: ghi nhận 2 thói quen xấu là: nghiến răng và nhai một bên. Tình hình điều trị bệnh nhân RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt Ghi nhận các phương pháp điều trị RLTDH được áp dụng tại Khoa. Ghi nhận thông tin về thời gian tái khám của bệnh nhân theo 4 mốc: không tái khám, tái khám sau 1 tuần, tái khám sau 1 tháng, tái khám sau 2 tháng; về hiệu quả điều trị: giảm đau, giảm mỏi, tăng biên độ vận động hàm và giảm tiếng kêu khớp hay không Xử lý và phân tích số liệu Bằng SPSS 16.0. Sử dụng phép kiểm định Chi - Bình phương nhằm xác định mối tương quan giữa RLTDH với giới tính và một số yếu tố khớp cắn. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm về dịch tễ học và lâm sàng của mẫu Dịch tễ học Giới tính Trong tổng số 539 hồ sơ bệnh án được khảo sát, số lượng bệnh nhân nữ (367 người; 68,09%) trội hơn số lượng bệnh nhân nam (172 người; 31,91%), tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ là 1:2. Điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác như của Võ Đắc Tuyến(19), của Locker và Slader, và của Szentpetery(8). Điều này có thể được giải thích bởi sự khác nhau về đặc điểm của hai giới: nữ giới thường nhạy cảm hơn nam giới và có ngưỡng đau thấp hơn, nữ giới cũng quan tâm đến vấn đề sức khỏe hơn nam giới, khả năng chịu áp lực tâm lý ở nữ kém hơn nam(2). Tuổi Phân bố từ độ tuổi nhỏ nhất là 13 tuổi (4 người) đến độ tuổi lớn nhất là 73 tuổi (2 người). Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi (236 người - 43,78%) và độ tuổi từ 25 đến 44 tuổi (209 người - 38,78%). Các nghiên cứu trong cộng đồng cũng cho thấy tỷ lệ các triệu chứng và dấu chứng cao hơn ở nhóm tuổi thanh niên và trung niên so với các lứa tuổi khác như nghiên cứu của: Von Korff, LeResche, Mohlin, Agerberg và Bergenholtz, Locker(8), Goulet(6), Đoàn Hồng Phượng(2) và Võ Đắc Tuyến(19). Nơi sinh sống : 74,03% bệnh nhân điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt sống ở Tp.HCM. 140 bệnh nhân đến khám từ các tỉnh khác (25,97%). Điều này chỉ ra rằng có một số lượng đáng kể bệnh nhân có nhu cầu điều trị RLTDH tại các tỉnh nhưng lại phải đến Tp.HCM. Tình trạng này có thể do công tác y tế tại các tỉnh chưa đáp ứng được việc điều trị RLTDH, vì vậy chúng tôi đề nghị cần có các chương trình đào tạo chuyên sâu cho các bác sĩ Răng Hàm Mặt tại các địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc chữa trị RLTDH. Đặc điểm lâm sàng Lý do đến khám: nhiều nhất là đau (52,69%), như đau ở cơ, đau ở khớp khi vận động, đau ở khớp khi sờ, đau dai dẳng...; tiếp theo là mỏi (18,74%), có thể là mỏi ở cơ hay mỏi hàm khi vận động; tỷ lệ bệnh nhân đến khám vì tiếng kêu khớp là 14,29%. Bệnh sử : Về bệnh sử, các bệnh nhân có các triệu chứng cấp như đau (38,03%), tiếng kêu khớp (17,63%), khó khăn khi vận động hàm (22,45%); và các triệu chứng mãn như: đau (24,85%), tiếng kêu khớp (22,26%), khó khăn khi vận động hàm (14,5%). Đặc biệt có tỷ lệ đáng kể các bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng này trên 3 năm (21 bệnh nhân có các triệu chứng RLTDH xuất hiện từ 5 đến 10 năm trước). Rõ ràng, các triệu chứng của RLTDH xuất hiện đã lâu, nhưng có một lượng đáng kể bệnh nhân vẫn chưa điều trị, chỉ khi nào các triệu chứng trên trở nên trầm trọng hơn thì người bệnh mới có nhu cầu điều trị. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 68 Dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng Trong số các dấu hiệu và triệu chứng khi khám lâm sàng thì tiếng kêu khớp có tỷ lệ cao nhất (66,6%), kế đến là đau (57,7%). Bên cạnh đó, các dấu hiệu và triệu chứng khác cũng chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, mặc dù bệnh nhân đến khám với lý do đau là chiếm chủ yếu nhưng khi khám lâm sàng cho thấy tiếng kêu khớp vẫn là triệu chứng- dấu hiệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì nghiên cứu này được tiến hành trên thông tin của nhóm bệnh nhân điều trị RLTDH nên tỷ lệ dấu hiệu và triệu chứng cao hơn so với những nghiên cứu trong cộng đồng như các nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn Hồng Phượng(11) trên trẻ vị thành niên với tiếng kêu khớp là 7,8%, đau là 2,1%; nghiên cứu của Đoàn Hồng Phượng(2) trên người trưởng thành với tiếng kêu khớp là 24,62%, đau là 22,7%...Về tiếng kêu khớp, bệnh nhân có dấu hiệu – triệu chứng tiếng kêu khớp 1 bên nhiều hơn tiếng kêu khớp 2 bên (38,4% và 28,2%), với tiếng kêu lục cục là chủ yếu (62,52%) (bảng 1). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Võ Đắc Tuyến(19) với tỷ lệ tiếng kêu lục cục là 70% và tiếng kêu lạo xạo là 5%. Trong cộng đồng, nghiên cứu cuả Đoàn Hồng Phượng(2) cho thấy tỷ lệ tiếng kêu lục cục (24,62%) nhiều hơn tiếng kêu lạo xạo (0,38%). Triệu chứng – dấu chứng tiếng kêu lục cục và lạo xạo được thống kê theo nghiên cứu của Helkimo là 21,5% và 11,5%(8). Về triệu chứng đau, đau khớp khi vận động hàm (50,28%) nhiều hơn đau khớp khi sờ (34,32%), trong đó, đau 1 bên khớp nhiều hơn đau 2 bên khớp (bảng 1). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Hồng Phượng: đau khớp thường gặp ở một bên so với đau khớp ở hai bên(2). Ngoài ra, các triệu chứng khác như triệu chứng ở tai, đau đầu đều khá cao. Theo LeResche và cs(8) cho rằng hầu hết các đối tượng có đau ở vùng hàm mặt khi hàm nghỉ đều có các triệu chứng đi kèm như đau đầu, ù tai, chóng mặt và đau vùng cổ vai. Bảng 1. Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng Khám lâm sàng Nam Nữ p Chung Nam- Nữ Tỷ lệ % n % n % ðau khớp 89 51,74 222 60,49 ns 311 57,70 ðau khớp khi vận ñộng hàm 70 40,70 201 54,77 0,01 271 50,28 ðau 1 bên khớp 54 31,39 153 41,69 ns 207 38,40 ðau 2 bên khớp 16 9,30 48 13,08 ns 64 11,88 ðau khớp khi sờ nắn 46 26,74 139 37,87 0,04 185 34,32 ðau 1 bên khớp 35 20,35 112 30,52 ns 147 27,27 ðau 2 bên khớp 11 6,39 27 7,36 ns 38 7,05 ðau cơ khi sờ nắn 42 24,42 131 35,70 0,006 173 32,10 ðau cơ thái dương 15 8,72 39 10,63 ns 54 10.02 ðau cơ cắn 27 15,70 92 25,07 ns 119 22,08 Tiếng kêu ở khớp 109 63,37 250 68,12 ns 359 66,60 Tiếng kêu 1 bên khớp 68 39,53 139 37,87 ns 207 38,40 Tiếng kêu 2 bên khớp 41 23,84 111 30,25 ns 152 28,20 Lục cục 102 59,30 235 64,03 ns 337 62,52 Lạo xạo 7 4,07 15 4,09 ns 22 4,08 Giới hạn vận ñộng hàm 31 18,02 104 28,34 0,02 135 25,05 Lệch hàm khi há 34 19,77 71 19,34 ns 105 19,48 Kẹt hàm 49 28,49 144 39,24 0,02 193 35,81 Mỏi hàm 59 34,30 112 30,52 ns 171 31,73 Triệu chứng ở tai 21 12,21 130 35,42 0,009 151 28,01 ðau ñầu 40 23,26 144 39,24 0,001 184 34,14 Phép kiểm định Chi – Bình phương; ns: p>0,05 Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng theo giới tính Theo kết quả nghiên cứu, có mối liên quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 69 có ý nghĩa thống kê ở một số triệu chứng dấu hiệu RLTDH với giới tính như: đau (đau khớp khi vận động hàm, đau khớp khi sờ nắn, đau cơ khi sờ nắn), khó khăn khi thực hiện chức năng, kẹt hàm, triệu chứng ở tai, triệu chứng ở đầu của nữ thì cao hơn nam. Nhiều nghiên cứu tình trạng RLTDH trong cộng đồng cũng cho thấy: nữ có biểu hiện nhiều hơn nam đối với các tỷ lệ các triệu chứng hay dấu chứng mỏi hàm, há hạn chế, đau cơ khi sờ, đau khớp khi sờ(2). Khớp cắn Theo quan sát của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân điều trị RLTDH tại Khoa có khớp cắn Angle I (74,4%), trong đó có khoảng 6% bệnh nhân có cắn sâu và cắn chìa, và không có mối liên quan có ý nghĩa giữa loại khớp cắn theo Angle, cắn sâu, cắn chìa với tình trạng RLTDH. Theo nghiên cứu của Gesch và cs, 2004(5) khảo sát trên 4310 người từ 20-81 tuổi thì không có mối liên quan giữa độ cắn chìa và độ cắn phủ với tình trạng RLTDH. Tuy nhiên, nghiên cứu của Thilander và cs, 2002(18) lại cho thấy có mối liên quan giữa cắn chìa, Angle III với tình trạng RLTDH, nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn Hồng Phượng(11) cũng cho thấy có mối liên quan giữa cắn sâu và tiếng kêu khớp. Đặc biệt, có đến 83,11% tổng số bệnh nhân có cản trở ở các tiếp xúc cắn khớp với cản trở ở tư thế tương quan trung tâm là cao nhất 58,81% và có mối liên quan có ý nghĩa giữa cản trở cắn khớp với đau khớp và đau đầu (bảng 2). Mặc dù có nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự liên quan có ý nghĩa giữa một khớp cắn xấu với tình trạng RLTDH(12), cũng không tìm thấy bằng chứng cản trở cắn khớp là yếu tố gây RLTDH(1). Kết quả của nghiên cứu này khác với kết quả của các nghiên cứu nói trên vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi là hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đã được chẩn đoán là RLTDH. Chúng tôi còn ghi nhận thông tin về mất nâng đỡ phía sau của khớp cắn, kết quả cho thấy 33 người có mất nâng đỡ phía sau chiếm tỷ lệ 6,12%. Theo nghiên cứu của Tallents(17), có mối liên quan giữa sự mất răng sau hàm dưới với sự dời đĩa khớp, theo nghiên cứu của Wang(21), những người mất răng sau có tỷ lệ % RLTDH cao hơn, ở đây, chúng tôi cũng thấy có mối liên quan có ý nghĩa với tình trạng RLTDH ở các triệu chứng khó khăn khi thực hiện chức năng (p=0,002). Bảng 2. Mối liên quan giữa cản trở cắn khớp và dấu hiệu, triệu chứng RLTDH Triệu chứng & dấu hiệu RLTDH Cản trở cắn khớp p Có Không n % n % ðau khớp 263 58,71 48 52,71 0,01 ðau cơ 148 33,04 25 27,47 ns Tiếng kêu khớp 297 66,29 62 68,13 ns Há hạn chế 116 25,89 19 20,88 ns Lệch hàm 86 19,20 19 20,88 ns Kẹt hàm 160 35,79 33 36,26 ns Mỏi 140 31,25 31 34,07 ns Tr/c ở tai 125 27,90 26 28,57 ns ðau ñầu 162 36,16 22 24,18 0,005 Phép kiểm định Chi- Bình phương, ns: p>0,05 Thói quen xấu Kết quả nghiên cứu cho thấy các thói quen xấu chiếm tỷ lệ khá cao: nhai một bên (63,27%), nghiến răng (46,38%). Theo Oral(13), nghiến răng được coi là yếu tố khởi đầu hay duy trì RLTDH, là yếu tố nguy cơ gây ra những triệu chứng và dấu hiệu của đau miệng mặt, đau khớp TDH, cơ hàm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, thực tế có một số bệnh nhân không nhận biết được họ có thói quen xấu như: không biết mình có siết chặt răng, không biết mình có nghiến răng khi ngủ nên thông tin ghi nhận từ việc hỏi bệnh nhân có thể chưa chính xác. Vì vậy, chúng tôi không tìm mối liên quan giữa thói quen xấu và tình trạng RLTDH. Chúng tôi hy vọng có thêm một số nghiên cứu về vấn đề này trong tương lai. Tình hình điều trị RLTDH tại khoa Các phương pháp điều trị Các phương pháp điều trị RLTDH được áp dụng tại Khoa rất đa dạng và được thực hiện phù hợp trên mỗi bệnh nhân. Trong đó, máng nhai và mài chỉnh khớp cắn là hai phương pháp được áp dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 70 tại Khoa cũng kết hợp sử dụng những phương pháp khác như: nội khoa - kê toa thuốc giảm đau, giãn cơ, kháng viêm; vật lý trị liệu – chườm nóng, tập vận động hàm, tập loại bỏ các thói quen xấu, nhai đều hai bên và phối hợp điều trị nhổ răng, phục hình, chỉnh hình...Mặc dù chưa có chứng cớ chứng minh cản trở cắn khớp là nguyên nhân gây RLTDH(1), cũng như việc mài điều chỉnh khớp cắn chưa phải là một phương pháp có hiệu quả cao(7). Nhưng theo Dawson(1), việc mài chỉnh khớp cắn là một trong những phương pháp điều trị rất hiệu quả, giúp giảm đau, giảm mỏi và giảm các triệu chứng RLTDH. Đây cũng là một trong hai phương pháp điều trị được áp dụng tại Khoa cao và chúng tôi cũng nhận thấy sự cải thiện tình trạng RLTDH trên những bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp này. Điều trị nội khoa có thể kết hợp với điều trị vật lý trị liệu để tăng hiệu quả trong điều trị RLTDH. Các phương pháp vật lý trị liệu được áp dụng tại Khoa như: chườm nóng (sử dụng hơi nóng ẩm), tập vận động hàm, loại bỏ các thói quen xấu, giúp bệnh nhân nhai đều hai bên.Xu hướng điều trị RLTDH hiện nay trên thế giới là hướng tới điều trị về thái độ và hành vi của bệnh nhân với các liệu pháp như liệu pháp tâm lý, liệu pháp phản hồi sinh học, liệu pháp nhận thức – hành vi, tập vận động hàm Đây là những phương pháp điều trị đơn giản và chi phí thấp nhưng có hiệu quả lâu dài và bệnh nhân có thể tự chăm sóc(4,14). Theo dõi tái khám và đánh giá hiệu quả điều trị Về việc tái khám Theo kết quả cho thấy: trong số các bệnh nhân đến Khoa điều trị RLTDH thì có 47,12% bệnh nhân không tái khám, 52,88% bệnh nhân tái khám sau 1 tuần, và 3,9% bệnh nhân tái khám sau 1 tháng hay 2 tháng. Về hiệu quả điều trị Khảo sát các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thành công lâu dài và tương tự nhau giữa các loại điều trị không x
Tài liệu liên quan