Mở đầu: Tăng huyết áp là yếu tố quan trọng trong tiến triển của đái tháo đường, một bệnh lý đe doạ sức
khoẻ toàn cầu
Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị ngoại trú THA theo hướng dẫn của Hội tim Châu Âu 2013 trên bệnh
nhân ( BN) ĐTĐ típ 2
Phương pháp: cắt ngang, mô tả 400 BN từ tháng 01-06/2014 tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy
Kết quả: 46,8% BN đạt HA mục tiêu. Những BN nữ giới, sử dụng BHYT, dùng ít thuốc hạ áp, có tỉ lệ đạt
HA mục tiêu cao hơn nhóm còn lại.Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II được sử dụng nhiều nhất (73%).
Phối hợp thuốc dùng nhiều nhất là ức chế thụ thể angiotensin II + chẹn kênh canxi, chiếm 47,8%. Các biện pháp
thay đổi lối sống được áp dụng ở 81% dân số nghiên cứu, 91,5% bệnh nhân không hút thuốc lá, 94,8% không
uống rượu, 64,3% hạn chế ăn mặn và 59,8% hoạt động thể lực. Nữ giới áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống
nhiều hơn nam giới.
Kết luận:Việc điều trị THA ở BN ĐTĐ theo khuyến cáo của Hội tim Châu Âu 2013 có tỉ lệ thực hiện và
đạt mục tiêu chưa cao
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình điều trị tăng huyết áp theo hướng dẫn của Hội tim châu Âu 2013 trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 19
TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP THEO HƯỚNG DẪN
CỦA HỘI TIM CHÂU ÂU 2013 TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TÍP 2
Lê Kim Ngân*, Trần Kim Trang*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tăng huyết áp là yếu tố quan trọng trong tiến triển của đái tháo đường, một bệnh lý đe doạ sức
khoẻ toàn cầu
Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị ngoại trú THA theo hướng dẫn của Hội tim Châu Âu 2013 trên bệnh
nhân ( BN) ĐTĐ típ 2
Phương pháp: cắt ngang, mô tả 400 BN từ tháng 01-06/2014 tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy
Kết quả: 46,8% BN đạt HA mục tiêu. Những BN nữ giới, sử dụng BHYT, dùng ít thuốc hạ áp, có tỉ lệ đạt
HA mục tiêu cao hơn nhóm còn lại.Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II được sử dụng nhiều nhất (73%).
Phối hợp thuốc dùng nhiều nhất là ức chế thụ thể angiotensin II + chẹn kênh canxi, chiếm 47,8%. Các biện pháp
thay đổi lối sống được áp dụng ở 81% dân số nghiên cứu, 91,5% bệnh nhân không hút thuốc lá, 94,8% không
uống rượu, 64,3% hạn chế ăn mặn và 59,8% hoạt động thể lực. Nữ giới áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống
nhiều hơn nam giới.
Kết luận:Việc điều trị THA ở BN ĐTĐ theo khuyến cáo của Hội tim Châu Âu 2013 có tỉ lệ thực hiện và
đạt mục tiêu chưa cao
Từ khoá: tăng huyết áp, đái tháo đường, Hội tim châu Âu 2013, huyết áp mục tiêu
ABSTRACT
MANAGEMENT OF ARTERIAL HYPERTENSION IN DIABETES MELLITUS
ACCORDING TO 2013 ESH/ESC GUIDELINES
Le Kim Ngan,Tran Kim Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 19 - 23
Background:Hypertension is an important factor of diabetic developement threatening global health.
Objective: Studying the management of high blood pressure upon 2013 ESH guideline in type 2- diabetic
outpatients
Methods: A descriptive cross – sectional survey was conducted during Jan - Jun 2014 in 400 patients at the
Endocrinological department - Cho Ray hospital
Results: 46.8% of patient was at the target blood pressure. The group of female, having health insurance, few
drugs, had a higher rate of target level. The most popular drug was Angiotensine II receptor antagonist (73%).
The commonest combination was Angiotensine II receptor antagonist and calcium antagonist (47.8%). Lifestyle
modification was applied in 81% of subjects, in female more than male. Non- smoking and non – alcoholic
consumption were 91.5% and 94.8%, respectively. 59.8% had physical activity.
Conclusion: Hypertensive treatment using2013 ESH guideline attained to unhigh rate of target level and
performance
Key words: Hypertension, diabetes, Europian society of cardiology, target blood pressure.
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Kim Ngân ĐT: 0908 553 546 Email: kimngan_md@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 20
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình điều trị tăng huyết áp( THA)- một
yếu tố quan trọng trong tiến triển biến chứng-
trên bệnh nhân đái tháo đường( ĐTĐ) cải thiện
dần với nhiều lý do: sự ra đời các hướng dẫn
thực hành và các thuốc mới, sự nâng cao nhận
thức của người bệnh, sự quan tâm của ngành
đến việc quản lý, điều trị THAHướng dẫn của
Hội tim châu Âu năm 2013 đã điều chỉnh mức
HA mục tiêu, đề cập các biện pháp dùng thuốc
và không dùng thuốc khi điều trị THA cho
người ĐTĐ
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tình hình điều trị ngoại trú THA
theo hướng dẫn của Hội tim Châu Âu 2013 trên
bệnh nhân ĐTĐ típ 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả, quan sát
Nơi thực hiện
Phòng khám Nội Tiết Bệnh viện Chợ Rẫy
Thời gian nghiên cứu
Tháng 1 – tháng 6/2014
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 có
THA vô căn và đang dùng thuốc hạ áp ≥1 tháng
trước khi được nhận vào nghiên cứu
Cỡ mẫu
Theo công thức N= Z21- α/2P(1-P)/d2. Tính
được n = 382 người.
p: tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đạt HA < 140/90
mmHg (53,8%)(3)
z :với mức sai lầm loại I là 0,05 , độ tin cậy
95% do Z2(1-α/2) =1,96
d : sai số cho phép của p, được lấy là 0,05
(5%)
Tiêu chuẩn lọai trừ
Có bệnh cảnh cấp tính như sốt, nhiễm
trùng,
Phương pháp thu thập số liệu
Chọn mẫu thuận tiện
Theo khuyến cáo 2013 của Hội tim Châu Âu,
bệnh nhân ĐTĐ đạt HA mục tiêu khi HA tâm
thu < 140 mmHg và HA tâm trương < 85 mmHg.
Phương pháp phân tích số liệu
Nhập liệu bẳng phần mềm Excel 20013.Xử lý
số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0 for Windows.
Mô tả biến định tính dạng tỷ lệ, biến định
lượng dạng trung bình ± độ lệch chuẩn.
So sánh 2 tỉ lệ bằng phép kiểm χ2, so sánh 2
số trung bình bằng phép kiểm T – student, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh nhân đạt HA mục tiêu
Mục tiêu n %
HATT < 140 mmHg 231 57,8
HATTr < 85 mmHg 255 63,8
HA < 140/85 mmHg 187 46,8
Bảng 2: Mối liên quan giữa các đặc điểm với việc đạt
HA mục tiêu
Đặc điểm
% đạt HA mục tiêu
p
Có Không
Xã hội
Độ tuổi
< 65 tuổi
≥ 65 tuổi
32,0
14,8
35,0
18,2
p >0,05
Giới tính
Nam
Nữ
10,8
36,0
20,7
32,5
P=0,001
Trình độ học vấn
≥ cấp III
< cấp III
16,0
30,8
19,7
33,5
p > 0,05
Nghề nghiệp
Lao động chân tay
Nhóm còn lại
41,0
5,7
42,7
10,5
P=0,045
BHYT
Có sử dụng
Không sử dụng
45,3
1,5
48,5
4,7
P=0,019
Hôn nhân
Một mình
Có gia đình
9,0
37,8
39,0
14,2
p > 0,05
Lâm
sàng
Biết THA
> 10 năm
≤ 10 năm
10,8
36,0
12,0
41,2
p > 0,05
Thời gian ĐTĐ
> 10 năm
≤ 10 năm
16,0
30,8
17,7
35,5
p > 0,05
CSKCT
≥ 25 kg/m
2
< 25 kg/m
2
5,5
41,3
6,5
46,7
p > 0,05
Béo bụng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T
Nội Tổng quát
Đặc điểm
% đạ
Có
Có
Không
38,8
8,0
Điều trị
Số thuốc hạ áp
≥ 3 loại
< 3 loại
7,8
39,0
Thực hiện biện pháp
không thuốc
Có
Không
40,5
6,2
Biểu đồ 1. Các thuốc hạ áp sử
Biểu đồ 3: Các phối hợp 3 thuố
Bảng 4: Phân bố về số loại thuố
Số loại
1 loại 115
2 loại 235
≥ 3 loại
Bảng 5: Thực hiện các biện pháp đi
thuốc
Không hút thuốc
Không uống rượu
Hạn chế ăn mặn
Hoạt động thể lực
ập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
t HA mục tiêu
p
Không
45,7
7,5
p > 0,05
4,7
48,5
p=0,021
40,5
12,7
p=0,007
Bảng 3: Phân tích h
quan đến việc đ
Đặc đi
Nữ gi
Lao động chân tay
Có sử dụng BHYT
Dùng < 3 loại thu
Thực hiện biện pháp không
thu
dụng Biểu đồ 2: Các ph
c hạ áp
c hạ áp được sử dụng
n %
28,8
58,8
50 12,5
ều trị không dùng
n %
366 91,5
379 94,8
257 64,3
239 59,8
Bảng 6: Phân tích đơn bi
đến thực hiện các bi
thuốc
Yế
Độ tuổi: < 65 tu
≥ 65 tu
Giới tính: Nam
Nữ
Trình độ học v
Nghề nghiệp:
Lao động chân tay
Nhóm
BHYT: Có sử
Không s
Hôn nhân: Mộ
Có gia đ
Thời gian THA
Thời gian ĐTĐ
BÀN LUẬN
Tỉ lệ đạt HA m
Khi chọ
46,8% bệnh nhân ĐTĐ t
HA, cho thấ
Nghiên cứu Y học
21
ồi quy đa biến các yếu tố liên
ạt HA mục tiêu
ểm OR p KTC 95%
ới 2,17 0,012 1,38 – 3,12
1,75 0,288 1,01 – 3,12
2,95 0,037 1,15 – 7,56
ốc hạ áp 2,02 0,044 1,10 – 3,72
ốc
2,04 0,097 1,20 – 3,45
ối hợp2 thuốc hạ áp
ến một số yếu tố liên quan
ện pháp điều trị không dùng
u tố
% thực hiện
p
Có Không
ổi
ổi
51,2
27,2
13,2
5,7
p > 0,05
21,7
59,2
9,7
9,2
p = 0,001
ấn: ≥ cấp III
< cấp III
29,0
52,0
6,7
12,2
p > 0,05
còn lại
68,5
12,5
15,2
3,7
p > 0,05
dụng
ử dụng
76,0
5,0
17,7
1,2
p > 0,05
t mình
ình
18,2
62,7
5,0
14,0
p > 0,05
: >10 năm
≤ 10 năm
18,0
63,0
4,7
14,2
p > 0,05
: > 10 năm
≤ 10 năm
26,5
54,5
7,2
11,7
p > 0,05
ục tiêu
n mục tiêu HA< 140/85 mmHg,
íp 2 đạt được mục tiêu
y việc kiểm soát HA ở bệnh nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 22
ĐTĐ là một thách thức thật sự, nhất là khi xét
đến khía cạnh nghiên cứu thực hiện ở phòng
khám chuyên khoa Nội Tiết với đầy đủ trang
thiết bị y tế và con người. Cũng cần nhấn mạnh
rằng không phải mục đích của khuyến cáo về
một mục tiêu HA ít chặt chẽ hơn. Con số 140/85
mmHg là dựa trên những bằng chứng được
cung cấp bởi các nghiên cứu ngẫu nhiên lớn và
đáng tin cậy. Khi đạt HA mục tiêu như trên,
nguy cơ mắc và tử vong do các biến cố tim
mạch, tử vong toàn thể cũng như biến chứng
mạch máu nhỏ ở BN ĐTĐ sẽ giảm đi rõ rệt. Bên
cạnh đó, tăng tỉ lệ kiểm soát HA ở BN ĐTĐ đồng
nghĩa với việc giảm sử dụng nguồn lực y tế cho
các hoạt động tái khám, xét nghiệm, bổ sung
thuốc cho các BN chưa kiểm soát tốt HA
Các yếu tố liên quan việc đạt HA mục tiêu
Nữ giới đạt HA mục tiêu nhiều hơn, tỉ lệ tuân
thủ các biện pháp điều trị không dùng thuốc cao
hơn, nhưng ngược lại, béo phì và béo bụng ở nữ
cũng phổ biến hơn.Có thể có vai trò của những
yếu tố khác mà nghiên cứu của chúng tôi chưa
chỉ ra được.
Những BN có BHYT có tỉ lệ đạt HA mục tiêu
cao hơn. Điều này cũng tương đồng với nghiên
cứu của Zhang X tại Mỹ. Sử dụng nguồn dữ liệu
của Chương trình khảo sát dinh dưỡng và sức
khỏe Hoa Kì 1999 – 2008 với 1221 bệnh nhân
ĐTĐ, tác giả này ghi nhận những BN không có
BHYT có nguy cơ khó kiểm soát HA cao gấp 1,6
lần so với những BN có BHYTdo có ít khả năng
được chăm sóc và điều trị hiệu quả(7), vì ĐTĐ và
THA là những bệnh mạn tính đòi hỏi người
bệnh phải chi trả nhiều cho các hoạt động thăm
khám, xét nghiệm và điều trị bệnh lý lẫn biến
chứng. Do đó, BHYT đóng vai trò quan trọng
đảm bảo cho những BN này có thể tiếp cận các
dịch vụ chăm sóc y tế thường xuyên và lâu dài
mà không quá lo lắng về vấn đề tài chính.
Những BN dùng nhiều thuốc hạ áp có tỉ lệ
kiểm soát HA thấp hơn không chỉ gặp trong
nghiên cứu của chúng tôi mà còn trong nghiên
cứu của Phạm Như Hảo và Kang AY(4). Cũng
cóthể những BN càng khó kiểm soát HA thì càng
được bác sĩ kê nhiều loại thuốc để đưa HA về
mục tiêu.
Chúng tôi còn ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê trong việc đạt HA mục tiêu
giữa hai nhóm có và không tuân thủ dùng
thuốc. Không tuân thủ dùng thuốc đã được
chứng minh là rào cản trong việc đạt HA mục
tiêu ở BN THA nói chung. Ở những bệnh nhân
ĐTĐ, Naik AD và cộng sự cũng ghi nhận sự
quan trọng của việc tuân thủ dùng thuốc khi
cho thấy nhóm tuân thủ có khả năng kiểm soát
HA cao gấp 1,5 lần(6).
Tình hình kê toa thuốc hạ áp
Chúng tôi ghi nhận nhóm ức chế thụ thể
angiotensin II được dùng nhiều nhất, theo sau là
chẹn kênh canxi, ba nhóm thuốc còn lại chiếm tỉ
lệ thấp và xấp xỉ nhau.
Dù lợi ích trên tim mạch và tử vong tương tự
giữa các nhóm thuốc hạ áp, nhưng với hiệu quả
bảo vệ thận đã được chứng minh, nhóm ức chế
hệ renin – angiotensin được khuyên dùng đầu
tiên cho bệnh nhân ĐTĐ theo hướng dẫn của các
hiệp hội ĐTĐ và tim mạch lớn. Giữa hai loại
thuốc trong nhóm này, ức chế men chuyển với
hiệu quả trên tử vong và tim mạch rõ rệt hơn(2)
cũng như giá thành rẻ hơn nên có vẻ được ưa
chuộng hơn ức chế thụ thể angiotensin II trong
các khuyến cáo về lựa chọn thuốc đầu tay. Theo
một khảo sát tại Mỹ, ức chế men chuyển được sử
dụng nhiều nhất cho những bệnh nhân ĐTĐ có
THA, trong khi ức chế thụ thể angiotensin II
được sử dụng ít nhất(5). Sự trái ngược về mức độ
phổ biến của hai nhóm thuốc này trong nghiên
cứu của chúng tôi và tác giả trên có lẽ phản ánh
thói quen kê toa của bác sĩ và sự sẵn có của
thuốc trong BHYT.
Theo khuyến cáo 2013 của Hội tim Châu Âu,
cần phối hợp nhóm ức chế hệ renin –
angiotensin với chẹn kênh canxi hoặc lợi tiểu để
kiểm soát HA ở hầu hết bệnh nhân ĐTĐ.
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy phối hợp
ức chế thụ thể angiotensin II và chẹn kênh canxi
chiếm tỉ lệ cao nhất.Tuy nhiên, lợi tiểu lại rất ít
được kê toa và cũng không được ưa chuộng như
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 23
các nhóm thuốc còn lại trong việc phối hợp với
ức chế thụ thể. Sự khác biệt so với khuyến cáo có
thể do thói quen dùng thuốc của các bác sĩ tại
phòng khám, loại thuốc viên kết hợp sẵn có
trong BHYT, sự e ngại về khía cạnh ảnh hưởng
đến chuyển hóa của lợi tiểu hoặc tin tưởng
rằng chẹn kênh canxi hiệu quả hơn lợi tiểu sau
khi thử nghiệm ACCOMPLISH được công
bố(1).
Ở những BN được kê toa ba nhóm thuốc hạ
áp, chúng tôi ghi nhận ức chế thụ thể angiotensin II
+ lợi tiểu + chẹn beta là sự kết hợp chiếm tỉ lệ cao
nhất. Lợi ích trên tim mạch của chẹn beta không
vượt trội so với những nhóm thuốc hạ áp khác
kèm theo ảnh hưởng xấu của thuốc trên chuyển
hóa đường và tỉ suất ĐTĐ mới mắc khiến cho
chẹn beta không được chỉ định rộng rãi để điều
trị THA cho những bệnh nhân ĐTĐ không kèm
bệnh mạch vành hoặc suy tim. Do vậy, sự phổ
biến của phối hợp ba thuốc trên có thể do hầu
hết BN được kê toa ba loại thuốc trong nghiên
cứu của chúng tôi có tình trạng suy tim hoặc
bệnh mạch vành kèm theo. Khi đó, những lợi ích
trên tim mạch của chẹn beta là vượt trội so với
tác dụng phụ không đáng kể trên chuyển hóa.
Cuối cùng, chúng tôi cũng ghi nhận có sự
phối hợp giữa ức chế men chuyển và ức chế thụ
thể angiotensin II trong nghiên cứu dù chỉ
chiếm tỉ lệ thấp (2,7% trong phối hợp hai thuốc
và 4,1% trong phối hợp ba thuốc). Sự phối hợp
này không được khuyến cáo theo hướng dẫn
của Hội tim Châu Âu cũng như các hiệp hội tim
mạch khác dù với mục đích hạ áp hay giảm đạm
niệu vì những lợi ích trên tử vong và biến cố
tim mạch không khác biệt so với đơn trị liệu
trong khi nguy cơ suy thận, chạy thận và tử
vong lại gia tăng. Qua đó, chúng tôi thấy được
sự cần thiết phải cập nhật và phổ biến các
hướng dẫn điều trị lâm sàng để góp phần nâng
cao hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Tình hình thực hiện biện pháp điều trị không
thuốc
Về tình hình áp dụng các biện pháp thay đổi lối
sống, chúng tôi ghi nhận nữ giới có tỉ lệ tuân thủ
cao hơn nam giới, có thể nữ giới ở nước ta ít hút
thuốc lá và uống rượu cũng như có xu hướng
quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn.
KẾT LUẬN
Cần có những biện pháp nâng cao thêm tỉ lệ
BN đạt HA mục tiêu, thầy thuốc kê toa theo
khuyến cáo và người bệnh tuân thủ điều trị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bakris G, Briasoulis A, Dahlof B, Jamerson K, Weber MA, Kelly
RY, et al. (2013), "Comparison of benazepril plus amlodipine or
hydrochlorothiazide in high-risk patients with hypertension
and coronary artery disease.". Am J Cardiol, 112(2), 255-259.
2. Cheng J, Zhang W, Zhang X (2014), "Effect of Angiotensin-
Converting Enzyme Inhibitors and Angiotensin II Receptor
Blockers on All-Cause Mortality, Cardiovascular Deaths, and
Cardiovascular Events in Patients With Diabetes Mellitus: A
Meta-analysis". JAMA Intern Med,174(5), 773-85.
3. Hoàng Trung Vinh (2007), "Nghiên cứu tình trạng kiểm soát đa
yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường tip 2". Nguyễn Hải Thủy.
Nội tiết và chuyển hóa, 339-344. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Kang AY, Park SK, Park SY, Lee HJ, Han Y, Lee SR, et al. (2011),
"Therapeutic Target Achievement in Type 2 Diabetic Patients
after Hyperglycemia, Hypertension, Dyslipidemia
Management". Diabetes Metab J, 35(3), 264-272.
5. McFarlane SI, Castro J, Kaur J, Shin JJ, Kelling D (2005), "Control
of Blood Pressure and Other Cardiovascular Risk Factors at
Different Practice Settings: Outcomes of Care Provided to
Diabetic Women Compared to Men". The Journal of Clinical
Hypertension, 7(2), 73-80.
6. Naik AD, Kallen MA, Walder A, Street RL. (2008), "Improving
Hypertension Control in Diabetes Mellitus .The Effects of
Collaborative and Proactive Health Communication".
Circulation, 117, 1361-1368.
7. Nelson KM, Chapko MK, Reiber G, Boyko EJ. (2005), "The
Association between Health Insurance Coverage and Diabetes
Care; Data from the 2000 Behavioral Risk Factor Surveillance
System". Health Services Research, 40(2), 361-372.
8. Phạm Như Hảo. (2013). Tỉ lệ đạt HA mục tiêu và các yếu tố liên
quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại một phòng khám chuyên
khoa nội tiết. Luận văn tốt nghiệp Nội trú Đại học Y Dược
TpHCM.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015