Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lại khả năng phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch tại bệnh viện Thống Nhất
trong 10 năm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Bao gồm tất cả những bệnh nhân được
điều trị phẫu thuật các bệnh của lồng ngực và tim mạch tại khoa Ngoại Tổng quát, bệnh viện Thống Nhất trong
thời gian từ 06/2002 đến 10/2011.
Kết quả: Có tất cả 2.662 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật các bệnh về lồng ngực và tim mạch. Phẫu
thuật các bệnh tim có 291 TH (10,9%), các bệnh lồng ngực có 725 TH (27,2%), các bệnh về mạch máu 505 TH
(19%)và các phương pháp phẫu thuật khác có 1141 TH (42,8%). Chỉ định điều trị thường gặp là khối u phổi 266
TH, tràn khí màng phổi 214 TH, Bóc lớp trong động mạch cảnh là phương pháp điều trị phẫu thuật ngăn ngừa
đột quị 174 TH, lấy huyết khối động mạch 124 TH, Phẫu thuật bệnh van tim bao gồm sửa van và thay van tim
124 TH. Bệnh hẹp động mạch vành có 88 TH. Phẫu thuật nội soi lồng ngực 53 TH. Kết quả điều trị ngoại khoa là
tốt. Có 16 TH tử vong có liên quan đến phẫu thuật chiếm tỷ lệ 0,6%.
Kết luận: Điều trị phẫu thuật các bệnh lồng ngực – tim mạch cho kết quả tốt. Các chỉ định điều trị ngoại
khoa thường gặp là u phổi và mạch máu. Các phương pháp phẫu thuật mới như phẫu thuật nội soi lồng ngực
được thực hiện với kết quả rất tốt.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình phẫu thuật lồng ngực – tim mạch tại Bệnh viện Thống Nhất từ 06/2002-10/2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 37
TÌNH HÌNH PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC – TIM MẠCH
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ 06/2002 – 10/2011
Lê Sỹ Sâm*, Đỗ Kim Quế*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lại khả năng phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch tại bệnh viện Thống Nhất
trong 10 năm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Bao gồm tất cả những bệnh nhân được
điều trị phẫu thuật các bệnh của lồng ngực và tim mạch tại khoa Ngoại Tổng quát, bệnh viện Thống Nhất trong
thời gian từ 06/2002 đến 10/2011.
Kết quả: Có tất cả 2.662 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật các bệnh về lồng ngực và tim mạch. Phẫu
thuật các bệnh tim có 291 TH (10,9%), các bệnh lồng ngực có 725 TH (27,2%), các bệnh về mạch máu 505 TH
(19%)và các phương pháp phẫu thuật khác có 1141 TH (42,8%). Chỉ định điều trị thường gặp là khối u phổi 266
TH, tràn khí màng phổi 214 TH, Bóc lớp trong động mạch cảnh là phương pháp điều trị phẫu thuật ngăn ngừa
đột quị 174 TH, lấy huyết khối động mạch 124 TH, Phẫu thuật bệnh van tim bao gồm sửa van và thay van tim
124 TH. Bệnh hẹp động mạch vành có 88 TH. Phẫu thuật nội soi lồng ngực 53 TH. Kết quả điều trị ngoại khoa là
tốt. Có 16 TH tử vong có liên quan đến phẫu thuật chiếm tỷ lệ 0,6%.
Kết luận: Điều trị phẫu thuật các bệnh lồng ngực – tim mạch cho kết quả tốt. Các chỉ định điều trị ngoại
khoa thường gặp là u phổi và mạch máu. Các phương pháp phẫu thuật mới như phẫu thuật nội soi lồng ngực
được thực hiện với kết quả rất tốt.
Từ khóa: phẫu thuật lồng ngực – tim mạch, bệnh van tim, bệnh mạch vành.
ABSTRACT
CARDIOVASCULAR – THORACIC SURGERY REVIEW AT THONG NHAT HOSPITAL IN 10 YEAR
(06/2002 – 10/2011)
Le Sy Sam, Do Kim Que* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 36 - 41
Objective: Cardiovascular – Thoracic surgery review at Thong Nhat Hospital in 10 year.
Material and method: Retrospective and cross-sectional study. Inclusion total patients have been treated
for Cardiovascular – Thoracic deseases at Thong Nhat hospital during 10 years from 06/2002 to 10/2011.
Results: 2662 patients were treated by surgery for Cardiovascular – Thoracic deseases. Cardiac surgery 291
cases (10.9%), thoracic surgery 725 cases (27.2%), vasculary surgery 505 case (19%), and other surgical
procedures 1141 cases (42.8%). The common indications: lung tumor 266 cases, pneumothorax 214 cases.
Carotid endarterectomy (CEA) is a surgical procedure used to prevent stroke 174 cases (34.5%). Surgical
embolectomy procedure 124 case (24.6%). Heart valve surgery or other procedures are performed to repair or
replace a valve in the heart 124 (42.6%). Coronary heart disease 88 cases (30.2%). Video-assisted thoracoscopic
surgery (VATS) 53 cases. The results of the operative treatment were very good. There were 16 cases death to have
connection with surgery (0.6%).
Conclusions: The surgical treatment of Cardiovascular and Thoracic deseases are very good. The common
* Bệnh viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Sỹ Sâm ĐT: 0913601375 Email: lesysam375@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 38
indications are surgical treatment for lung tumor and vasculary. The new operative procedures (as VATS) were
performed with results very good.
Keysword: Cardiovascula, Thoracic surgery, Heart valve, Coronary disease.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật lồng ngực - tim mạch là những
bệnh lý đa dạng, phức tạp không những do đặc
điểm của bệnh mà còn do khả năng điều trị
phẫu thuật. Bệnh lý lồng ngực và tim mạch
ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt
Nam(1,4,5). Bệnh viện Thống Nhất đã triển khai và
phát triển các phẫu thuật về tim từ tháng
10/2003 cho đến nay. Các bệnh lý trong lồng
ngực ngoại trừ tim cũng được phẫu thuật nhiều
với đủ các loại bệnh, đặc biệt là ung thư phổi.
Các bệnh lý về mạch máu ngoại vi cũng như nội
tạng được phẫu thuật ngày càng nhiều.
Bệnh viện Thống Nhất có nhiệm vụ chính là
bảo vệ sức khỏe cho cán bộ nhà nước, các cán bộ
đã về hưu, tuy nhiên trong những năm qua
bệnh viện cũng rất cố gắng mở rộng thu dung
điều trị, chăm sóc và khám chữa bệnh cho nhân
dân với tất cả các loại hình bệnh tật. Bệnh viện
cũng có những đặc thù riêng từ nhiệm vụ bảo
vệ sức khỏe cán bộ vì vậy các lớp tuổi vào điều
trị và loại hình bệnh tật cũng khác các bệnh viện
tại thành phố Hồ Chí Minh(2).
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá lại khả năng phẫu thuật các bệnh
Lồng ngực – Tim mạch được điều trị tại bệnh
viện Thống Nhất.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả những bệnh nhân được điều
trị phẫu thuật các bệnh của lồng ngực và tim
mạch tại khoa Ngoại Tổng hợp, bệnh viện
Thống Nhất trong thời gian từ 06/2002 đến
10/2011.
Phương pháp và kỹ thuật tiến hành
Hồi cứu lại các dữ liệu thống kê của những
năm trước 2005 và hồ sơ bệnh án tại kho lưu trữ
trong thời gian 10 năm. Xử lý số liệu thống kê
bằng các phần mềm thông thường.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thu dung điều trị
Bảng 1: Tình hình bệnh nhân nhập viện điều trị có
phẫu thuật
Năm Bệnh A Bệnh B Số BN Tỷ lệ (%)
2002 50 34 84 3,2
2003 100 168 268 10,1
2004 106 198 304 11,4
2005 117 153 270 10,1
2006 131 143 274 10,3
2007 88 187 275 10,3
2008 131 205 336 12,6
2009 113 150 263 9,9
2010 106 190 296 11,1
2011 131 161 292 11,0
Cộng 1.073 1.589 2.662 100
Trong 10 năm từ 2002 – 2011 có 2662 trường
hợp nhập viện có điều trị phẫu thuật các bệnh
về Lồng ngực – Tim mạch tại Khoa Ngoại tổng
quát, bệnh viện Thống Nhất.
Số bệnh nhân nhập viện được phẫu thuật
trong từng năm gần tương đương nhau kể từ
2003, xấp xỉ khoảng 10%/năm. Năm 2002 chỉ
thống kê sáu tháng cuối năm, có tỷ lệ 3,2%.
Với 2.662 TH được điều trị trong 10 năm,
trung bình chỉ khoảng 266 trường hợp được
phẫu thuật hàng năm, tương đương 20 trường
hợp trong một tháng. Con số thống kê tuy
không lớn nhưng cũng nói lên nỗ lực phấn đấu
để phát triển chuyên khoa ngoại Lồng ngực –
Tim mạch trong những năm qua(2).
Đặc điểm chung về tuổi và giới tính
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới
Lớp tuổi Nam Nữ Cộng Tỷ lệ
< 40 268 223 491 18,1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 39
Lớp tuổi Nam Nữ Cộng Tỷ lệ
40 - 59 395 339 734 27,3
60 - 75 636 359 981 37,3
> 75 334 347 456 17,3
Cộng 1.631 1.031 2.662 100
Tỷ lệ (%) 61,3 38,7 100
Chiếm cao nhất là bệnh nhân trong lớp tuổi
từ 60 đến 75 tuổi với 37,3%. Số bệnh nhân dưới
40 tuổi chiếm chưa đến 1/5 trường hợp (18,1%).
Bệnh nhân trên 60 tuổi: 54,6%. Lớp tuổi vào điều
trị cũng mang đặc thù chung của bệnh viện
Thống Nhất, chủ yếu là bệnh nhân người lớn
tuổi, cán bộ đã về hưu.
Số bệnh nhân nam chiếm 61,3%, nữ chiếm
38,7%. Tỷ lệ nam/nữ là 3/2. Tỷ lệ nam/nữ cũng
tương đương thu dung điều trị của toàn bệnh
viện trong năm 2010.
Cơ cấu các bệnh Lồng ngực – Tim mạch
Bảng 3: Phân bố các loại bệnh Lồng ngực – Tim
mạch theo từng năm
Bệnh A Bệnh B Cộng Tỷ lệ
Tim 119 172 291 10,9
Lồng ngực 224 501 725 27,2
Mạch máu 293 212 505 19,0
Vết thương 16 86 102 3,8
Bệnh khác 421 618 1039 39,0
Tổng cộng 1.073 1.589 2.662 100%
Tỷ lệ các loại bệnh tim nhập viện được phẫu
thuật 291 trường hợp chiếm 10,9%. Phẫu thuật
tim cũng bắt đầu thực hiện từ tháng 10/2003 với
nhiều khó khăn phải vượt qua để có như ngày
hôm nay.
Các bệnh của lồng ngực có 725 trường hợp
chiếm gần 1/3 số trường hợp (27,2%). Phẫu
thuật các bệnh trong lồng ngực là mũi nhọn
trong những ngày đầu mới hình thành tổ lồng
ngực – tim mạch trong khoa ngoại Tổng hợp
với nguồn bệnh từ các bệnh viện mà chủ yếu
từ bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (trước 2005
bệnh viện Phạm Ngọc Thạch chưa có khoa
phẫu thuật Lồng ngực)(2,3).
Các bệnh về mạch máu có 505 trường hợp
chiếm 19%. Điều trị phẫu thuật các bệnh khác có
tỷ lệ cao nhất (39%) được thống kê và xếp vào
nhóm này chủ yếu là phẫu thuật tạo dò động –
tĩnh mạch hoặc làm ống ghép tăng cường lưu
lượng tĩnh mạch trong bệnh suy thận mạn cần
lọc thận nhân tạo.
Điều trị các bệnh tim
Bảng 4: Chẩn đoán và phương pháp phẫu thuật các
bệnh tim
Chẩn đoán Cộng Tỷ lệ
Bệnh tim bẩm sinh
Thông liên nhĩ 36 12,4
Thông liên thất 11 3,8
Còn ống ĐM 5 1,7
Bệnh mạch vành
Hẹp ĐM vành 88 30,2
Bệnh van tim
Hẹp van 2 lá 50 17,2
Hở van 2 lá 28 9,6
Hẹp hở van 2 lá 17 5,8
Hở van 3 lá 3 1
Hẹp van ĐMC 14 4,8
Hở van ĐMC 12 4,1
Khác
U nhầy nhĩ P 1 0,3
Tràn dịch màng ngoài tim 21 7,2
Viêm màng ngoài tim 1 0,3
Chảy máu sau mổ tim 4 1,4
Phương pháp mổ Cộng Tỷ lệ (%)
Thay van tim 120 41,2
Bắc cầu nối ĐM vành 88 30,2
Đóng lỗ thông liên nhĩ 36 12,4
Dẫn lưu MN tim 19 6,5
Đóng lỗ thông liên thất 11 3,8
Cắt màng ngoài tim 7 2,4
Thắt ống động mạch 5 1,7
Sửa lại van tim 4 1,4
Lấy u nhầy nhĩ P 1 0,3
291 100
Bảng 4 sắp xếp các chẩn đoán bệnh theo
từng nhóm bệnh tim trong khi phương pháp mổ
được sắp xếp theo thứ tự tỷ lệ giảm dần.
Phẫu thuật thay van tim và sửa lại van tim
có 124 TH, chiếm tỷ lệ 42,6% các bệnh tim
được mổ. Phẫu thuật bệnh hẹp động mạch
vành với 88 trường hợp chiếm tỷ lệ 30,2%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 40
Phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ chiếm
12,4%. Chỉ có một bệnh nhân u nhầy nhĩ
được mổ.
Điều trị các bệnh lồng ngực
Bảng 5: Chẩn đoán các bệnh lồng ngực
Chẩn đoán Cộng Tỷ lệ
Các u trong ngực
U phổi 266 36,7
U trung thất 33 4,6
U thực quản 30 4,1
U màng phổi 6 0,8
Bệnh của phổi
Kén khí phổi 41 5,7
Dị vật trong phổi 6 0,8
Áp xe phổi 4 0,6
Dãn phế quản 4 0,6
Sẹo hẹp khí quản 1 0,1
Bệnh của màng phổi
Tràn khí màng phổi 214 29,5
Tràn dịch màng phổi 71 9,8
Viêm nhiễm ở màng phổi 23 3,2
Tăng tiết mồ hôi tay 18 2,5
Bệnh khác ở thực quản 5 0,7
Bệnh khác ở trung thất 2 0,3
Thoát vị hoành 1 0,1
Tổng cộng 725 100
Các bệnh trong lồng ngực được hiểu là các
bệnh của các cơ quan trong lồng ngực ngoại trừ
tim vá mạch máu lớn thuộc về nhóm tim mạch.
Viêm nhiễm ở màng phổi bao gồm mủ MP,
ổ cặn MP Máu đông MP, Viêm dính MP và dò
từ khí phế quản hoặc thực quản vào MP.
Bệnh khác ở thực quản bao gồm hẹp TQ, dò
TQ-KQ, dò TQ-MP, dò TQ-MP.
Bệnh khác ở trung thất là áp xe trung thất.
Phẫu thuật nhiều nhất trong các bệnh của
phổi là u ở phổi với 266 trường hợp chiếm hơn
1/3 trường hợp bệnh lồng ngực được mổ.
Tràn khí màng phổi chiếm 29,5%, tràn dịch
màng phổi chiếm 9,8% và kén khí phổi cũng
được phẫu thuật nhiều (5,7%).
Bảng 6: Các phương pháp phẫu thuật bệnh trong
lồng ngực
Phương pháp mổ Cộng Tỷ lệ
PT nội soi lồng ngực 53 7,3
Phẫu thuật ở phổi 291 40,1
Cắt phân thùy phổi 9 1,2
Cắt một thùy phổi 243 33,5
Cắt 2 thùy phổi 1 0,1
Cắt một bên phổi 5 0,7
Sinh thiết u phổi 2 0,3
Cắt kén khí phổi 26 3,6
Lấy dị vật trong phổi 5 0,7
Phẫu thuật ở màng phổi 315 43,4
Cắt u màng phổi 4 0,6
Bóc vỏ màng phổi 13 1,8
Mở cửa sổ màng phổi 5 0,7
Dẫn lưu màng phổi 277 38,2
Dẫn lưu màng ngoài tim 16 2,2
Phẫu thuật ở trung thất 48 6,6
Cắt u trung thất 31 4,3
Cắt thực quản + tạo hình 17 2,3
Phẫu thuật khác 18 2,5
Tổng cộng 725 100
Các phẫu thuật khác chủ yếu là bệnh ung
thư thực quản quá chỉ định cắt u, tạo hình thực
quản phải mở thông dạ dày nuôi ăn.
Điều trị các bệnh về mạch máu
Bảng 7: Chẩn đoán và các phương pháp phẫu thuật
bệnh mạch máu.
Chẩn đoán Cộng Tỷ lệ
Bướu máu 19 3,8
Dò động – tĩnh mạch 3 0,6
Phình ĐM nội tạng 64 12,7
Phình ĐM ngoại vi 9 1,8
Hẹp, tắc ĐM cảnh 172 34,1
Hẹp, tắc ĐM nội tạng khác 26 5,1
Hẹp, tắc ĐM ngoại vi 140 27,7
Tắc ống ghép mạch máu 23 4,6
Dãn tĩnh mạch chi dưới 49 9,7
Phương pháp mổ Tổng số Tỷ lệ
Bóc lớp trong ĐM 174 34,5
Lấy huyết khối ĐM 124 24,6
Đặt ống ghép nhân tạo 96 19
Cắt tĩnh mạch dãn (Stripping) 49 9,7
Cắt u máu 19 3,8
Làm cầu nối ĐM 18 3,6
Cắt túi phình ĐM 10 2
Phẫu thuật mạch máu khác 8 1,6
Cắt hạch giao cảm 4 0,8
Cắt cụt chi 3 0,6
505 100%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 41
Điều trị chấn thương, vết thương Lồng
ngực – Tim mạch
Bảng 8: Chẩn đoán và phẫu thuật các chấn thương
và vết thương lồng ngực – tim mạch
Chẩn đoán Cộng Tỷ lệ
Chấn thương mach máu 2 2
Chấn thương ngực 3 2,9
Vết thương động mạch 25 24,5
Vết thương tĩnh mạch 4 3,9
Vết thương thấu ngực 22 21,6
Vết thương Tim 16 15,7
Vết thương cổ - ngực 30 29,4
Phương pháp mổ Cộng Tỷ lệ
Khâu lại mạch máu 31 30,4
Khâu VT vùng cổ - ngực 30 29,4
Khâu vết thương tim 16 15,7
Dẫn lưu màng phổi 14 13,7
Mở ngực khâu phổi 11 10,8
102 100%
Vết thương động mạch bao gồm vết thương
động mạch cảnh, vết thương động mạch cánh
tay (13 TH), vết thương động mạch đùi (3 TH).
Vết thương tĩnh mạch: vết thương tĩnh mạch
cảnh (2 TH), vết thương tĩnh mạch chủ (2 TH).
Điều trị một số bệnh khác
Bảng 9: Chẩn đoán và phương pháp phẫu thuật các
bệnh khác
Chẩn đoán Cộng Tỷ lệ
Bướu tuyến giáp 267 25,7
Nang giáp móng 5 0,5
U tuyến vú 19 1,8
U phần mềm cổ, ngực 40 3,8
Hạch di căn vùng cổ 46 4,4
Suy thận mạn 662 63,7
Phương pháp mổ Cộng Tỷ lệ
Tạo dò động – tĩnh mạch 515 49,6
Tạo dò ĐTM ống nhân tạo 137 13,2
Thắt bỏ đường dò ĐTM 10 1
Cắt bán phần tuyến giáp 252 24,3
Cắt toàn bộ t/giáp 15 1,4
Cắt bỏ nang giáp móng 5 0,5
Cắt bỏ u tuyến vú 11 1,1
Đoạn nhũ tận gốc 8 0,8
Cắt u phần mềm cổ ngực 40 3,8
Sinh thiết hạch 46 4,4
1039 100
Phẫu thuật một số bệnh lý khác là bao gồm
các bệnh nằm ngoài lồng ngực nhưng được tạm
thời xếp vào các bệnh thuộc khoa Lồng ngực –
Tim mạch như: Bướu tuyến giáp, u tuyến vú,
hạch thượng đòn v.v Ngoài ra, bệnh suy thận
mạn cũng được tính vào đây vì được phẫu thuật
tạo dò từ động mạch sang tĩnh mạch vùng cổ
tay hoặc làm ống ghép tăng cường lưu lượng
máu tĩnh mạch đổ về tim cải thiện dòng chảy
trong chạy thận nhân tạo.
K tuyến giáp15 TH, K tuyến vú 8 TH, các u
phần mềm vùng cổ 8 TH và thành ngực 32 TH
Tình hình tử vong
Bảng 10: So sánh tỷ lệ tử vong của bệnh Ngoại Lồng
ngực – Tim mạch so với tử vong của các khoa ngoại
và tử vong chung của bệnh viện
Số lượng bệnh tử vong
Ngoại khoa LN - MM Năm Toàn
viện SL % SL %
2002 185 14 7,6 4 28,6
2003 177 15 8,5 6 40
2004 182 24 13,2 6 25
2005 141 16 11,3 4 25
2006 150 17 11,3 6 35,3
2007 184 12 6,5 4 33,3
2008 174 13 7,5 5 38,5
2009 155 11 7,1 2 18,2
2010 153 8 5,2 2 25
2011 170 7 4,1 2 28,6
TC 1.671 137 8,2 41 29,9
Tình hình tỷ lệ tử vong do các bệnh ngoại
khoa so với tử vong chung của bệnh viện qua
từng năm dao động trong khoảng từ 4,1% đến
13,2%. Tử vong cao nhất trong 3 năm 2005 –
2007 với thứ tự 13,2%, 11,3% và 11,3%. Trong đó
chiếm từ 50% đến 66% là tử vong do ung thư
phổi giai đoạn cuối. Tử vong do ung thư giai
đoạn cuối của khối ngoại chiếm tỷ lệ cao vì tại
thời điểm đó chưa thành lập đơn vị ung bướu
đặt tại khoa Tiêu hóa – Ung bướu, vì vậy các
bệnh ung thư giai đoạn cuối vẫn còn nằm điều
thị tại khoa Ngoại Tổng quát. Các trường hợp
này tử vong nhưng không phải có nguyên nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 42
trực tiếp hoặc có liên quan đến phẫu thuật.
Tử vong các bệnh Lồng ngực – Tim mạch so
với tử vong trong khối ngoại khoa chiếm từ 25%
đến 40%. Tử vong cao nhất là năm 2003 với tỷ lệ
lên đến 40% so với các bệnh tử vong trong ngoại
khoa. So với toàn bộ bệnh tử vong trong năm
2003 của bệnh viện thì tỷ lệ là 3,4%.
Tình hình tỷ lệ tử vong trung bình trong 10
năm của bệnh Lồng ngực – Tim mạch chiếm
khoảng 30% các tử vong ngoại khoa, và chiếm
khoảng 2,5% các loại tử vong trong toàn viện.
KẾT LUẬN
Điều trị phẫu thuật các bệnh lồng ngực – tim
mạch cho kết quả tốt. Các chỉ định điều trị ngoại
khoa thường gặp là u phổi, thay van tim, bóc
lớp trong động mạch cảnh. Các phương pháp
phẫu thuật mới như phẫu thuật nội soi lồng
ngực được thực hiện với kết quả rất tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đồng Lưu ba, Nguyễn Hoàng Bình (2003). Kỷ yếu Hội thảo
Pháp – Việt lần 3 về bệnh phổi & phẫu thuật lồng ngực; tr 122-
126.
2. Lê Sỹ Sâm (2003). Tình hình phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch
trong hai năm (10/2001 – 10/2003) tại Bệnh Viện Thống Nhất.
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học BVTN năm 2003. tr.429
– 440.
3. Lê Tiến Dũng (2007). Tình hình phẫu thuật Lồng ngực tại bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch trong 3 năm (2005 – 2007). Tr. 80-84.
4. Nguyễn Việt Cồ, Tô Kiều Dung, Tạ Chi Phương, Nguyễn Đình
Minh, Nguyễn Thế Vũ, Vũ Đỗ, Phạm Huy Minh (1999). Tình
hình phẫu thuật phổi tại khoa Ngoại Viện Lao và Bệnh phổi
trong 5 năm (1994-1998). Toàn văn báo cáo khoa học Đại hội
toàn quốc 1999; tr 183-186.
5. Văn Tần, Hồ Nam (2003). Kỷ yếu Hội thảo Pháp – Việt lần 3 về
bệnh phổi & phẫu thuật lồng ngực; tr 116-120.