Mở đầu:Hội chứng chuyển hoá(HCCH) và trầm cảm đang trở nên phổ biến và thường cùng xuất hiện.
Mục tiêu:Khảo sát tình trạng trầm cảm ở bệnh nhân có HCCH.
Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1- 4/2011 trên 261 bệnh nhân chẩn đoán HCCH theo
NCEP-ATP III, trầm cảm theo thang Beck.
Kết quả:21,6% bệnh nhân HCCH bị trầm cảm.Tỉ lệ trầm cảm tăng theo số yếu tố HCCH. Thành phần của
HCCH liên quan đến trầm cảm là tăng huyết áp và tăng vòng eo.
Kết luận: cần nhận diện và điều trị trầm cảm ở bệnh nhân có HCCH.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trầm cảm trên bệnh nhân hội chứng chuyển hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 363
TRẦM CẢM TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Võ Thị Thu Hà*, Trần Kim Trang*
TÓM TẮT
Mở đầu:Hội chứng chuyển hoá(HCCH) và trầm cảm đang trở nên phổ biến và thường cùng xuất hiện.
Mục tiêu:Khảo sát tình trạng trầm cảm ở bệnh nhân có HCCH.
Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1- 4/2011 trên 261 bệnh nhân chẩn đoán HCCH theo
NCEP-ATP III, trầm cảm theo thang Beck.
Kết quả:21,6% bệnh nhân HCCH bị trầm cảm.Tỉ lệ trầm cảm tăng theo số yếu tố HCCH. Thành phần của
HCCH liên quan đến trầm cảm là tăng huyết áp và tăng vòng eo.
Kết luận: cần nhận diện và điều trị trầm cảm ở bệnh nhân có HCCH.
Từ khoá: : hội chứng chuyển hoá,trầm cảm.
ABSTRACT
DEPRESSION IN METABOLIC SYNDROME PATIENTS
Vo Thi Thu Ha, Tran Kim Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 362 - 367
Background: Metabolic syndrome (MS) and depression are becoming more prevalent. They may frequently
co-exist.
Objective: To characterize depression among metabolic syndrome subjects.
Methods: A prospective cross – sectional survey was conducted during January - April 2011 in 261 patients
met the criteria for the MS by Asian modified NCEPT ATPIII and completed Beck Depression Inventory .
Results: 21.6% of patients having MS were depressed. The more components of MS the higher incidence of
depression. Metabolic components correlating to depression were hypertension and elevated waist circumference.
Conclusion: There is a great need to recognize and treat depression in patients with MS .
Key words: Metabolic syndrome, depression, NCEPT ATPIII, Beck Depression Inventory.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá (HCCH) và trầm cảm
là hai rối loạn riêng biệt nhưng có những điểm
chung: mãn tính, có chiều hướng gia tăng tỉ lệ
mắc, là nguy cơ bệnh tim mạch và đái tháo
đường . Mối liên hệ giữa trầm cảm và HCCH đã
thu hút nhiều nghiên cứu trên thế giới nhưng
chưa tìm thấy công bố nào của nước ta .
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tình trạng trầm cảm ở bệnh nhân có
HCCH.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.
Nơi thực hiện
Khoa nội tim mạch, nội tiết và ngoại chẩn tại
bệnh viện Nhân dân 115.
Thời gian
Tháng 01-4/2011.
*BM Nội – ĐH Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Kim Trang, ĐT: 0989694263, Email: bskimtrang@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 364
Đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán HCCH theo
NCEP ATP III cho người Châu Á.
Cỡ mẫu
Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2 chọn mẫu
tối thiểu là 246
Z : trị số từ phân phối chuẩn, với sai lầm loại
1 α=0,05 => Z = 1,96.
d : sai số cho phép, chọn d =0,05.
Ứớc lượng p = 0,2 dựa theo tần suất trầm
cảm trên HCCH của các nghiên cứu sau:
Skilton MR 2007(9): 22,5% ở nam và 38,6% ở
nữ.
Koponen H(6):21,7% ở nữ và 16,7% ở nam.
Takeuchi T 2009(10) 12,6%, Dunbar JA 2008(3)
16,9%. Lucile Capuron 2008(1) 15% .
Tiêu chuẩn lọai trừ
Đang có bệnh lý ác tính, cấp tính.
Không khả năng giao tiếp chính xác.
Không phải dân tộc kinh
Thu thập, xử lý số liệu
Phân mức độ trầm cảm theo thang Beck:
< 14 điểm = không biểu hiện trầm cảm.
14- 19 điểm = trầm cảm nhẹ.
20- 29 điểm = trầm cảm vừa.
≥ 30 điểm = trầm cảm nặng
Các dữ liệu và thông số ghi nhận và xử lý
bằng phương pháp thống kê y học thông qua
phần mềm SPSS 18 .
Biến số định lượng được biểu thị dưới dạng
số trung bình (± độ lệch chuẩn), kiểm định sự
khác biệt thống kê bằng test student (T-test).
Biến số định tính được trình bày dưới dạng
tỷ lệ phần trăm (n%), kiểm định sự khác biệt
thống kê bằng test Chi-square.
Khi p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê.
KẾT QUẢ
Khảo sát 261 bệnh nhân HCCH tuổi trung
bình là 60 ± 11,9; thấp nhất là 33 và cao nhất
là 91.
Điểm trung bình của thang Beck 9,7 ± 3,9
Bảng 1. Tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân HCCH
Nhóm N Tỉ lệ %
Không trầm cảm 205 78,5
Trầm cảm 56 21,5
- Nhẹ (14-19 điểm) 54 20,7 (96,4%)
- Vừa (20-29 điêm) 2 0,8 (3,6%)
- Nặng (≥ 30 điểm) 0 0
Bảng 2. Đặc điểm dân số - xã hội của nhóm có và
không trầm cảm
Trầm cảm
N = 56 (%)
Không TC
N = 205 (%)
Giá trị P
Tuổi trung bình 65,2 ± 12,3 54,7 ± 10,8 0,000
Giới
-Nam
-Nữ
10 (17,9)
46 (82,1)
82 (40)
123 (60)
0,002
Địa chỉ
-TPHCM
-Các tỉnh
12 (21,4)
44 (87,6)
41 (20)
164 (80)
0,85
Học vấn
-Mù chữ
-Cấp 1
-Cấp 2-3
-Cao đẳng
10 (17,9)
23 (41,1)
20 (35,7)
3 (5,4)
11 (5,4)
68 (33,2)
102 (49,8)
24 (11,7)
0,005
Việc làm
-Có
-Không
-Nghỉ hưu
13 (23,2)
8 (14,3)
35 (62,5)
116 (56,6)
24 (11,7)
65 (31,7)
0,000
Hôn nhân
-Độc thân
-Có gia đình
-Li dị - góa
1 (1,8)
38 (67,9)
17 (30,4)
6 (2,9)
169 (82,4)
30 (14,6)
0,024
Gia đình
-Sống chung
-Sống1mình
56 (100)
0 (0)
201 (98)
4 (2)
0,58
Kinh tế
-Khó khăn
-Đủ ăn
-Khá giả
1 (1,8)
33 (58,9)
22(39,3)
1 (0,5)
113(55,1)
91 (44,4)
0,51
Tiền căn gia
đình bệnh tâm
thần
2 (3,6) 4 (2,0) 0,76
Tiền căn bản
thân bệnh khác
24 (42,9) 45 (22) 0,003
Uống rượu 2 (3,6) 21 (10,2) 0,18
Hút thuốc lá
- Hiện có
- Bỏ hút
- Không hút
4 (7,1)
3 (5,4)
49 (87,5)
34 (16,6)
28 (13,7)
143 (69,8)
0,028
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 365
Không vận động 37 (66,1) 102 (49,8) 0,035
21.3
21.7
22.3
23.5
24.4
21.5
19.5
20
20.5
21
21.5
22
22.5
23
23.5
24
24.5
25
ĐH cao HDL-C giảm TG cao HA tăng Eo to HCCH
% Series1
80.4
85.7
91.1
100
89.3
81
84.4 86.8
88.8
75.6
0
20
40
60
80
100
120
Đh cao HDL-C giảm TG cao HA tăng Eo to
%
Trầm cảm
Không TC
Biểu đồ 1: Tỉ lệ trầm cảm trên từng yếu tố của HCCH Biểu đồ 2: Tỉ lệ các yếu tố của HCCH ở bệnh nhân có
và không trầm cảm.
Bảng 3. Tỉ lệ dạng kết hợp yếu tố của HCCH
Số yếu
tố
Trầm cảm:
N = 56 (%)
Không Trầm Cảm:
N=205 (%)
P
3 6 (10,7) 39 (19,0)
0,013 4 18 (32,1) 93 (45,4)
5 32 (57,1) 73 (35,6)
Bảng 4. Phân tích đa biến liên quan giữa trầm cảm
với các yếu tố dân số - xã hội ở BN có HCCH
Tuổi 1,096 1,043-1,152 0,000
Giới (nữ/nam) 1,819 0,407-8,136 0,434
Học vấn 0,844 0,273-2,602 0,767
Việc làm 1,631 0,538-4,940 0,387
Hôn nhân 1,125 0,121-10,441 0,917
Kinh tế 9,595 0,193-476,044 0,256
Tiền căn bệnh 2,486 1,181-5,231 0,016
Uống rượu 0,868 0,114-6,636 0,892
Hút thuốc 2,389 0,371-15,370 0,359
Vận động thể lực 1,194 0,579-2,462 0,631
Bảng 5. Phân tích đa biến liên quan giữa các yếu tố
của HCCH với trầm cảm
Biến số OR 95% KTC P
Đường huyếtcao 1,444 0,611-3,412 0,402
TG tăng 2,038 0,642-6,462 0,227
HDL-C giảm 1,264 0,476-3,358 0,638
HA tăng 2310E8 0,000- 0,998
Vòng eo to 2,719 1,034-7,151 0,043
BÀN LUẬN
Về đặc điểm mẫu
Tuổi trung bình cao do chọn mẫu từ phòng
khám tim mạch và nội tiết nên phần đông bệnh
nhân lớn tuổi.
Tỉ lệ nữ 64,8%, phù hợp xu hướng chung là
nữ mắc HCCH nhiều hơn nam giới
Mù chữ và tiểu học là 43%, trình độ học vấn
thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Vì thế việc
ứng dụng các thang đánh giá trầm cảm vào thực
tế lâm sàng cần được linh hoạt: chọn cách hỏi –
trả lời.
Tỉ lệ hút thuốc, uống rượu trong nghiên cứu
của chúng tôi không cao, do mẫu có tỉ lệ nữ cao
và văn hóa Người Á Đông, nữ ít hút thuốc.
Tỉ lệ vận động thể lực của chúng tôi thấp
so với nhiều nghiên cứu, có thể do mẫu đa số
bệnh nhân lớn tuối và mắc các bệnh mãn tính
kết hợp (26,4%).
Bảng 6. Tỉ lệ dùng thuốc trong các nghiên cứu trầm
cảm – HCCH
Tác giả Hạ đường Hạ áp Hạ mỡ
Chúng tôi 55,6% 74,7% 54%
Skilton 2007(9) 30,5% 16,1%
Miettola 2008(7) 9% 43% 22%
Chúng tôi có tỉ lệ đang điều trị thuốc cao
hơn mà tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân HCCH
tương đương nhau. Lẽ ra hiệu quả của thuốc
điều trị giúp ổn định huyết áp, ổn định đường
huyết và các chỉ số lipid phải làm bệnh nhân
thấy tốt hơn. Điều này tương ứng với không ít
khuyến cáo: thuốc càng nhiều và càng lâu sẽ
càng giảm chất lượng cuộc sống của người
bệnh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 366
Tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân HCCH của
các nghiên cứu dao động từ 12-38%(3,6,9). Tỉ lệ
trầm cảm của chúng tôi 21,5% nằm trong
khoảng kết quả này, cao hơn tỉ lệ trầm cảm
trong dân số chung có ý nghĩa thông kê (6,6%
dân số TPHCM theo Đặng Hoàng Hải, 2008(2).
Về liên quan trầm cảm trên bệnh nhân
HCCH với các yếu tố dân số- xã hội.
Tuổi
Các nghiên cứu về trầm cảm trong các bệnh
thực thể, trong đó có HCCH, cho nhiều kết quả
trái ngược nhau. Hoặc không có liên hệ tuổi và
trầm cảm, như Takeuchi, Capuron, Yoon DH,
Skilton(1,10,15,9) hoặc ngược lại như nghiên cứu của
Toker 2007(13), trong khi xem xét khác biệt về
giới, tác giả thấy liên hệ về tuổi và mức độ trầm
cảm, ở nữ tuổi lớn hơn nam. Nghiên cứu của
Koponen, mối liên hệ có kết quả trái ngược, tuổi
trung bình ở bệnh nhân trầm cảm thì thấp hơn
(52,3 ± 6,5 so với 53,8 ± 6,0 ở nữ và 52,8 ± 6,3 so
với 55,1 ± 5,0 ở nam). Kết quả của chúng tôi cho
thấy có liên quan giữa tỉ lệ trầm cảm và tuổi (P<
0,001), nhóm trầm cảm có độ tuổi cao hơn
không trầm cảm khoảng 10 tuổi.
Giới
Tương tự như tuổi, tổng quan các nghiên
cứu cho thấy mối liên hệ tỉ lệ trầm cảm và giới
tính trên người có HCCH có nhiều ý kiến
trái ngược.
Những nghiên cứu cho thấy có liên quan
trầm cảm và giới như của Koponen(6), tỉ lệ nữ
trầm cảm 16,7% cao hơn nam 12.1%. Theo
Skilton(9), tỉ lệ trầm cảm ở nữ 32,1% cũng cao
hơn ở nam 20%. Theo Toker(13), liên hệ tỉ lệ trầm
cảm và HCCH phụ thuộc giới tính, nữ trầm cảm
cao hơn. Theo kết quả của Kinder(5) tỉ lệ trầm
cảm ở nữ 14% so với nam 5,9% hay trong nhóm
trầm cảm, nữ chiếm 67,5% . Kết quả của chúng
tôi tương tự, cho thấy có liên quan giữa tỉ lệ
trầm cảm và giới, tỉ lệ nữ ở nhóm trầm cảm
82,1% cao hơn so với nam 17,9% (P< 0,002).
Ngược lại, nhiều nghiên cứu không thấy có
liên quan trầm cảm và giới như của Skilton,
Dunbar JA hay Miettola. Theo Miettola(7) điểm
BDI trung bình của nam có HCCH 7,17 và
không HCCH 5,52 (p=0,456) cao hơn so với nữ
có HCCH 6,97 và không HCCH 5,46(p=0,178),
như vậy liên quan về giới không có ý nghĩa.
Học vấn
Hầu hết các nghiên cứu trầm cảm đều quan
tâm đến học vấn, các tác giả cho thấy nhiều mức
độ khác nhau về liên quan trầm cảm và học vấn.
Theo Miettola J(7), học vấn thấp chiếm 69%
mẫu nghiên cứu, trình độ học vấn có liên quan
trầm cảm ở nữ (p=0,060) nhưng không có liên
quan ở nam (p=0,442). Còn theo Kinder(5) nhóm
trầm cảm có tỉ lệ học vấn thấp 28,3% so với
23,84% ở nam, nhưng ở nữ ngược lại 18,94% so
với 21,04%. Koponen(6) đánh giá có liên quan,
nhóm trầm cảm có tỉ lệ học vấn thấp hơn ở cả
nam và nữ.
Theo Raikkonen(8) trình độ học vấn thấp có
liên quan đến trầm cảm (p< 0,02). Tương tự,
Toker(13) nữ giới học vấn thấp có liên quan đến
trầm cảm nhiều hơn nam giới (p< 0,05). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng có liên quan
giữa trầm cảm và trình độ học vấn (p=0,005).
Hôn nhân
Dịch tễ học trầm cảm đề cập trong dân số
chung, những người độc thân, ly dị, góa có tỉ lệ
trầm cảm cao đáng kể so với nhóm có vợ chồng.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có liên
quan này. Về tỉ lệ ly dị- góa, nhóm trầm cảm cao
gấp đôi không trầm cảm (30,4% so với 14,6%).
Về tỉ lệ độc thân và tỉ lệ có vợ chồng, nhóm trầm
cảm thấp hơn. Như vậy tỉ lệ trầm cảm cao ở nữ
ly dị- góa.
So sánh kết quả của Koponen(6), ở nữ giới, tỉ
lệ độc thân ở nhóm trầm cảm cao hơn (12,5 so
với 6,9%), còn ở nam giới, tỉ lệ độc thân ở nhóm
trầm cảm thấp hơn (6,9% so với 8,4%). Tỉ lệ có
vợ chồng ở nhóm trầm cảm và không trầm cảm
cũng trái ngược nhau ở nam (93,1% so với
86,2%) và nữ (81,3% so với 84,4%). Tỉ lệ trầm
cảm cao ở nữ độc thân và nam có gia đình.
Nghiên cứu của Miettola có phân tích vấn đề
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 367
này, kết quả không thấy liên hệ trầm cảm và
tình trạng hôn nhân.
Việc làm
Dịch tễ học trầm cảm cho thấy thất nghiệp
hoặc khó khăn về tài chính thì thường bị trầm
cảm hơn trong dân số chung(5).
Theo tác giả Đặng Hoàng Hải(2), Miettola(7) tỉ
lệ trầm cảm ở người không có việc làm cao hơn,
nhưng phân tích đa biến, không có khác biệt về
tỉ lệ trầm cảm và việc làm.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có liên
quan này, có việc làm ổn định trầm cảm ít hơn,
thất nghiệp và nghỉ hưu có tỉ lệ trầm cảm cao
hơn (p<0,001).
Uống rượu
Theo WHO(14), có liên hệ mật thiết giữa rượu
và trầm cảm. Uống nhiều rượu dẫn đến trầm
cảm, trầm cảm có thể dẫn đến thói quen uống
rượu nguy hiểm và những rối loạn liên quan
đến uống rượu. Nhưng kết quả của Koponen(6) tỉ
lệ uống rượu ở nữ trầm cảm 4,2% thấp hơn ở nữ
không trầm cảm 7,6% và tỉ lệ uống rượu ở nam
trầm cảm 24,1% thấp hơn ở nam không trầm
cảm 28,9%. Ghi nhận rằng tỉ lệ trầm cảm ở người
uống rượu không cao hơn người không uống
rượu. Tương tự khi Raikkonen(8) đánh giá
nghiện rượu không liên quan trầm cảm mà có
liên quan với lo âu.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy không
có liên quan giữa trầm cảm và uống rượu
(p= 0,18).
Ngược lại, kết quả của Kinder(5) tỉ lệ uống
rượu ở nữ trầm cảm 70,9% cao hơn ở nữ không
trầm cảm 63,4% và tỉ lệ uống rượu ở nam trầm
cảm 83,96% cao hơn ở nam không trầm cảm
81,81%. Tỉ lệ trầm cảm ở người uống rượu có
cao hơn, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p <
0,10).
Hút thuốc
Có nhiều công bố đối lập nhau về liên quan
hay không giữa trầm cảm và hút thuốc, tương tự
trầm cảm và rượu
Vận động thể lực
Nhiều lý giải và đồng thuận về liên hệ trầm
cảm và HCCH, lối sống khỏe mạnh như thể dục
đều đặn làm giảm rối loạn trầm cảm, lối sống ít
vận động làm tăng béo bụng ở HCCH vì thế
tăng trầm cảm
Về liên quan trầm cảm và HCCH
Đường huyết
Các nghiên cứu về liên quan trầm cảm và
đường huyết cao cho kết quả trái ngựơc nhau,
điều này cho thấy mối liên quan này khá phức
tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố và cần
nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Nhìn lại kết quả của chúng tôi, tỉ lệ có
đường huyết cao và đái tháo đường khá cao,
trong khi tỉ lệ trầm cảm không cao, phải chăng
với nhiều kiến thức về bệnh lý đái tháo đường
và khả năng kiểm soát đường huyết tốt đã
không ảnh hưởng nhiều đến tâm lý bệnh nhân.
Lipid máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ TG cao
và HDL-C giảm ở nhóm trầm cảm và không
trầm cảm khác biệt này không có ý nghĩa.
Thực tế hiện nay tại các phòng khám,
nhiều bệnh nhân quan tâm và rất sợ “mỡ máu
cao”. Có lẽ nhờ quan tâm và lo sợ nên bệnh
nhân đi khám và điều trị sớm, cộng với thói
quen ăn uống (ít ăn thức ăn nhanh, ít dùng bơ
sữa, ít dùng bia rượu, dùng nhiều rau xanh)
nên các rối loạn lipid máu chưa thật sự gây
hậu quả rối loạn trầm cảm.
Tăng huyết áp
Hầu hết các nghiên cứu nêu trên đều không
thấy liên quan trầm cảm và tăng huyết áp,
nhưng nghiên cứu của chúng tôi lại khác, có thể
do nhận thức về bệnh tật và các biến chứng của
tăng huyết áp tác động đến tâm lý: người Việt
Nam hiểu biết về bệnh này khá rõ và rất sợ nhồi
máu cơ tim hay liệt.
Vòng eo
Liên quan trầm cảm và vòng eo to được tìm
thấy nhiều nhất trong các nghiên cứu về liên hệ
trầm cảm và HCCH. Các nghiên cứu cho thấy có
liên quan: Yoon(15), Dunbar(3), Takeuchi(10), một số
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 368
nghiên cứu cho thấy liên quan chỉ ở nữ giới
như: Skilton(9), Miettola(7). Nghiên cứu của chúng
tôi có kết quả tương tự, tỉ lệ vòng eo to ở nhóm
trầm cảm là 89,3% và không trầm cảm là 75,6%
(p= 0,028), khác biệt có ý nghĩa. Điều thú vị, theo
Miettola tăng vòng eo 1cm làm tăng 7% nguy cơ
trầm cảm.
HCCH nói chung
Nhiều nghiên cứu nhận định có liên quan
trầm cảm và số yếu tố của HCCH, càng nhiểu
yếu tố càng dễ trầm cảm, như Skilton(9),
Yoon(15) (p < 0,001) và kết quả của chúng tôi
tương tự (p= 0,013).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân có HCCH cần được lưu ý vấn đề
trầm cảm, đặc biệt ở nữ giới, thất nghiệp, hôn
nhân không hạnh phúchay khi có bệnh mãn
tính kèm theo, có tăng huyết áp và vòng eo to.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Capuron L et al (2008). Depressive symptoms and metabolic
syndrome: Is Inflammation the underlying link ? Biol Psychiatry,
64(10), 896-900
2. Đặng Hoàng Hải (2008). Trầm cảm ở người trưởng thành tại TP
Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc và hiệu quả của giáo dục trong điều trị.
Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TP HCM.
3. Dunbar JA (2008). Depression: An Important Comorbidity With
Metabolic Syndrome in a General Population.Diabetes Care
vol.31(12), 2368-2373.
4. Kessler RC, McGonagle KA, Zhao S et al (1994). Lifetime and 12-
month prevalence of DSM-III-R psychiatric disorders in the
United States : Results from the National Comorbidity Survey.
Arch Gen Psychiatry 51, pp 8-19.
5. Kinder LS, Carnethon MR et al (2004). Depression and the
metabolic syndrome in young adults : finding frome the Third
National Health and Nutrition Examination Survey. Psychosom
Med 66, 316-322.
6. Koponen H, Jokelainen J,.(2008). Metabolic syndrome
predisposes to depressive symptoms: a population-based 7-year
follow-up study. J Clin Psychiatry, 69(2):178-82.
7. Miettola J, Niskanen LK, 2008). Kuopio University Hospital &
University of Kuopio, Finland. Metabolic syndrome is associated
with self-perceived depression . Scandinavian Journal of Primary
Health Care, Vol 26, Issue 4 2008, pages 203 – 210.
8. Raikkonen K, Matthews KA, Kuller LH (2002). The relationship
between psychological risk attributes and the metabolic
syndrome in heathy women : antecedent or consequence ?
Metabolism 51, 1573-1577.
9. Skilton MR, Moulin P, (2007). Department of Medicine, Centre
for Research In Human Nutrition (CRNH), University of Lyon,
France (2007). Associations Between Anxiety, Depression, and
the Metabolic Syndrome. Biol Psychiatry, 62(11) : 1251-7
10. Takeuchi T, Nakao M., (2009). Association of the metabolic
syndrome with depression and anxiety in Japanese men: a 1-year
cohort study. Diabetes Metabolism Research And Reviews, 25(8),
762-767.
11. Takeuchi T, Nakao M., (2009). Association of the metabolic
syndrome with depression and anxiety in Japanese men: a 1-year
cohort study. Diabetes Metabolism Research And Reviews, 25(8),
762-767.
12. Tanko L. B, Bagger Y. Z, (2003). Peripheral Adiposity Exhibits an
Independent Dominant Antiatherogenic Effect in Elderly
Women. Circulation, 107(12), 1626-1631
13. Toker S, Shirom A, Melamed S (2008). Depression and the
metabolic syndrome: gender-dependent associations. Depress
Anxiety, 25(8): 661-9.
14. WHO Regional Office for Europe (2005). Alcohol and mental
health. WHO European Ministerial Conference in Mental
Health, Helsinki, Finland 12-15 Jan 2005.
15. Yoon DH, Park JH, Cho SC, (2005). Depressive
Symptomatology and Metabolic Syndrome in Korean Women.
Korean J Obes, 14(4), 213-219.