Tương quan đặc điểm carabelli giữa răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm trên

Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli trên m2 và M1, (2) xác định mối tương quan về đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1. Phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại các đặc điểm Carabelli theo Hanihara (1963). Kết quả: Tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất (lần lượt là 51,56% ở bộ răng sữa và 39,06% ở bộ răng vĩnh viễn); cả hai bộ răng, tỉ lệ Carabelli dạng núm lớn thấp là 25%. Hệ số tương quan (r) về đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn là 0,65 (p<0,01). Kết luận: Ở cả hai bộ răng, đều có thể hiện các mức độ của Carabelli, trong đó tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh tập trung nhiều nhất. Không có sự khác biệt về các mức độ thể hiện Carabelli giữa m2 và M1. Có mối tương quan thuận có ý nghĩa cao về đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r=0,65 (p<0,01)).

pdf4 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan đặc điểm carabelli giữa răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 251 TƯƠNG QUAN ĐẶC ĐIỂM CARABELLI GIỮA RĂNG CỐI SỮA THỨ HAI VÀ RĂNG CỐI VĨNH VIỄN THỨ NHẤT HÀM TRÊN Huỳnh Kim Khang* TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli trên m2 và M1, (2) xác định mối tương quan về đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1. Phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại các đặc điểm Carabelli theo Hanihara (1963). Kết quả: Tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất (lần lượt là 51,56% ở bộ răng sữa và 39,06% ở bộ răng vĩnh viễn); cả hai bộ răng, tỉ lệ Carabelli dạng núm lớn thấp là 25%. Hệ số tương quan (r) về đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn là 0,65 (p<0,01). Kết luận: Ở cả hai bộ răng, đều có thể hiện các mức độ của Carabelli, trong đó tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh tập trung nhiều nhất. Không có sự khác biệt về các mức độ thể hiện Carabelli giữa m2 và M1. Có mối tương quan thuận có ý nghĩa cao về đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r=0,65 (p<0,01)). Từ khóa: Đặc điểm Carabelli, răng sữa, răng vĩnh viễn. Ký hiệu: Răng cối sữa thứ hai: m2; răng cối vĩnh viễn thứ nhất: M1. ABSTRACT RELATIONSHIP OF CARABELLI TRAIT BETWEEN THE UPPER SECOND DECIDUOUS AND FIRST PERMANENT MOLARS Huynh Kim Khang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 251 - 254 Objective: The aim of this study was to determine: (1) the frequency of Carabelli trait, (2) the relationship of Carabelli trait between deciduous and permanent teeth. Materials and method: With a longitudinal study design, the sample consisted of 64 pairs of dental casts (32 boys, 32 girls, from 3-5 years-old and from 12-14 years-old). Carabelli trait was evaluated, classified according to Hanihara method (1963). Results: The frequency of pit, groove form was high (deciduous teeth: 51.56%, permanent teeth: 39.06%). In contrast, the frequency of pronounced tubercular form was low (25% in both dentitions). Correlation coefficient between deciduous and permanent teeth was 0.65 (p<0.01). Conclusion: The frequency of pit, groove form of Carabelli was high in both dentitions. A highly significant positive correlation for Carabelli between dentitions was found. Key word: Carabelli trait, the deciduous and permanent teeth. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình thái răng có nhiều dạng biến thể ở các nhóm chủng tộc khác nhau. Điều này là do ảnh hưởng của yếu tố di truyền và môi trường. Một trong những đặc điểm hình thái được mô tả trong nhiều nghiên cứu ở các chủng tộc khác nhau là đặc điểm Carabelli(7,9). Carabelli là núm phụ ở mặt trong gần răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm trên(5). Nhiều nghiên * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: TS Huỳnh Kim Khang, ĐT: 0913661568, Email: kimkhanghuynh@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 252 cứu cho thấy đặc điểm này có nhiều biến thể, được thực hiện trên bộ răng sữa hoặc bộ răng vĩnh viễn(4,6), rất hiếm nghiên cứu thực hiện trên cùng một cá thể. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tương quan đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn của cùng một cá thể. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli trên m2 và M1. Xác định mối tương quan về đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm lấy từ bộ sưu tập mẫu hàm tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh(*). Các mẫu hàm được lấy dấu lúc 3 - 5 tuổi và 12 - 14 tuổi của cùng một trẻ, như vậy có tổng cộng 128 mẫu hàm. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Mẫu hàm được sử dụng khi răng mọc đầy đủ, không có bất thường hình dạng thân răng, các đỉnh múi, trũng giữa, rãnh mặt nhai không mòn nhiều. Loại khỏi nghiên cứu những mẫu hàm có sai sót do bị vỡ, bọt (*)Thuộc chương trình theo dõi dọc sự phát triển sọ mặt và răng trẻ em Việt nam từ 3 tuổi đến 18 tuổi tiến hành từ tháng 11 năm 1996 do GS.TS. Hoàng Tử Hùng chủ trì tại Khoa Răng Hàm Mặt-ĐH Y Dược TPHCM. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu dọc mô tả và phân tích hình thái học. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp quan sát bằng mắt thường kết hợp kính lúp phóng đại gấp bốn lần. Đánh giá và phân loại các đặc điểm Carabelli trên mẫu hàm theo Hanihara (1963)(2). Quan sát và đánh giá các đặc điểm Carabelli cả hai bên hàm (bên phải và trái). Sử dụng phương pháp tính điểm trên từng cá thể theo Scott (1980)(8), nếu có sự không đối xứng ở hai bên thì bên nào có điểm số cao nhất được sử dụng như là điểm số của mỗi loại răng để phân tích thống kê. Núm Carabelli là núm phụ nổi lên ở mặt trong gần răng cối hàm trên (Hình 1). 0: Không có biểu hiện Carabelli. 1: Có một rãnh cạn trên mặt trong gần. 2: Có một hố. 3: Có hai rãnh. 4: Núm nhỏ. 5: Núm trung bình. 6: Núm lớn. 7: Núm rất lớn, trong một số trường hợp lớn hơn múi hypocone (múi trong xa). Hình 1: Carabelli trên m2 hàm trên (nguồn từ “Dental Anthropology” của Hanihara 1963, trang 113). Xử lý số liệu Dùng tương quan Spearman (r) để đánh giá mối tương quan về đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1. Các đặc điểm Carabelli được đánh giá và phân loại hai lần, cách nhau hai tuần. Chỉ số Kappa được sử dụng để đánh giá độ kiên định của quan sát viên (ở m2 và M1 có chỉ số kappa lần lượt là 0,84 và 0,88). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 253 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tỉ lệ các mức độ Carabelli trên m2 và M1 hàm trên Để dễ so sánh với các tác giả khác, chúng tôi gom thành các mức độ: 0: không có biểu hiện; 1,2,3: dạng hố và rãnh; 4,5,6,7: dạng núm. Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả hai bộ răng tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất (lần lượt là 51,56% ở m2 và 39,06% ở M1); ở cả hai bộ răng tỉ lệ Carabelli dạng núm lớn thấp là 25% (Bảng 1 và Hình 2, 3). Các mức độ thể hiện của Carabelli khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05) giữa m2 và M1 (Bảng 1). Bảng 1: Tỉ lệ các mức độ Carabelli (%) ở m2 và M1 hàm trên. Giới 0 1,2,3 4,5,6,7 χ 2 (ðTD=2) p m2 Nam (n=32) 8 (25%) 20 (62,5%) 4 (12,5%) 5,55 >0,05 Nữ (n=32) 7 (21,88%) 13 (40,62%) 12 (37,5%) M1 Nam (n=32) 12 (37,5%) 13 (40,62%) 7 (21,88%) 0,33 >0,05 Nữ (n=32) 11 (34,38%) 12 (37,5%) 9 (28,12%) m2 M1 Chung(n=64) 15 (23,44%) 33 (51,56%) 16 (25%) 2,97 >0,05 Chung(n=64) 23 (35,94%) 25 (39,06%) 16 (25%) Bảng 2: Tỉ lệ Carabelli dạng núm (%) trên m2 và M1 hàm trên ở các nhóm. Nhóm Carabelli dạng núm (%) (n) m2 M1 Úc bản ñịa* 21 (105) 15,7 (159) Nhật* 11,9 (185) 6,5 (444) Caucasian* 35,7 (56) 39 (59) Mỹ ñen* 11,8 (51) 16,3 (80) Việt** 25 (64) 25 (64) *Dữ liệu từ Hanihara (1976)(3); **Nghiên cứu hiện tại (H.K.Khang, 2010). Ở m2 và M1, tỉ lệ Carabelli dạng núm ở nhóm Việt cao hơn nhóm Nhật, Mỹ đen, Úc bản địa; thấp hơn nhóm Caucasian (Bảng 2)(3). Hình 2: Các mức độ Carabelli trên m2 hàm trên. Hình 3: Các mức độ Carabelli trên M1 hàm trên. 3 1 0 7 6 4 3 0 7 6 5 4 2 5 2 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 254 Tương quan đặc điểm Carabelli giữa răng sữa và răng vĩnh viễn. Đặc điểm Carabelli có mối tương thuận có ý nghĩa cao giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r=0,65 (p<0,01)) (Bảng 3). Kết quả tương tự với nghiên cứu của Edgar và Lease (2007) trên người Mỹ gốc Âu (Bảng 3)(1). Salako (1993)(7) nghiên cứu đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1 hàm trên ở cộng đồng Saudi Arabian cho thấy có sự khác biệt về tần suất thể hiện mức độ dạng núm giữa hai răng này. Nghiên cứu của Scott (1963)(9) trên nhóm Pima Indians cho thấy Carabelli trên hai bộ răng biểu hiện dạng hố rãnh, núm nhỏ, hiếm gặp dạng núm lớn; tác giả không đưa ra được hệ số tương quan cụ thể. Smith và cs (1987)(10) thực hiện nghiên cứu trên mẫu hàm trẻ từ 7-11 tuổi thuộc 4 nhóm chủng tộc khác nhau cho thấy m2 ít biểu hiện Carabelli hơn M1. Bảng 3: Hệ số tương quan r về đặc điểm Carabelli giữa m2 và M1 ở các nhóm. Tác giả Carabelli (n) m2 – M1 Nam Nữ Chung H.K. Khang, 2010 (nhóm Việt) 0,63** (32) 0,64** (32) 0,65** (64) Edgar, 2007(1) (nhóm Mỹ gốc Âu) 0,68** (53) **: p < 0,01, *: p < 0,05. KẾT LUẬN Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả hai bộ răng đều có thể hiện các mức độ của Carabelli, trong đó tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh tập trung nhiều nhất. Không có sự khác biệt về các mức độ thể hiện Carabelli giữa m2 và M1. Có mối tương quan thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 (r=0,65 (p<0,01)). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Edgar HJH and Lease LR (2007). Correlations between deciduous and permanent tooth morphology in a European American sample. Am J of Phys Anthropol, 133: 726-734. 2. Hanihara K (1963). Crown character of the deciduous dentition of Japanese-American hybrid. Dental anthropology, 105-124. 3. Hanihara K (1976). Statistical and comparative studies of the Australian aboriginal dentition. University of Tokyo. 4. Hoàng Tử Hùng (1993). Đặc điểm hình thái nhân học bộ răng người Việt. Luận án Phó tiến sĩ khoa học Y Dược, Đại học Y Dược Tp.HCM. 5. Hoàng Tử Hùng (2003). Giải phẫu răng. Nhà xuất bản Y học. 6. Huỳnh Kim Khang (1999). Nghiên cứu dọc một số đặc điểm mô tả răng sữa trẻ em Việt nam. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Tp.HCM. 7. Salako NO, Bello LL (1993). Prevalence of the Carabelli trait in Saudi Arabian children. Odonto-Stomatologie Tropicale, 11- 14. 8. Scott GR (1980). Population variation of Carabelli’s trait. Human Biology, 52(1): 63-78. 9. Scott GR, Dahlberg AA (1963). The dental morphology of Pima Indians. Am J of Phys Anthrop, 61: 13-31. 10. Smith P, Koyoumonsky-Kaye E, Kaldaron W, Stern D (1987). Directionality of dental trait frequency between human second deciduous and first permanent molars. Arch Oral Biol, 32: 5-9.
Tài liệu liên quan