Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật multiplex RT‐PCR khảo sát các kiểu bản sao của tổ hợp gen BCR/ABL trên bệnh nhân (BN) bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) và bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL). Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2013, 100 BN gồm 94 BN BCMDT và 6 BCCDL được khảo sát biểu hiện của tổ hợp gen BCR/ABL tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM bằng 2 kỹ thuật RT‐PCR đơn và multiplex RT‐PCR. Kết quả: Kết quả thử điều kiện của phản ứng multiplex RT‐PCR với nhiệt độ bắt cặp mồi trong khoảng từ 60oC‐65oC cho thấy nhiệt độ bắt cặp mồi tối ưu là 62oC. Khảo sát 100 mẫu từ BN BCMDT và BCCDL bằng 2 kỹ thuật RT‐PCR đơn và multiplex RT‐PCR cho kết quả hoàn toàn tương đồng với 6 BN BCCDL chỉ biểu hiện e1a2 và 86 BN BCMDT dương tính các kiểu bản sao là b3a2, b2a2 lần lượt là 58,1%, 34,9%. Đồng biểu hiện của 2 kiểu bản sao biểu hiện với tỉ lệ thấp hơn. Kết luận: Xây dựng thành công kỹ thuật multiplex RT‐PCR để phát hiện các kiểu bản sao của tổ hợp gen BCR/ABL lúc chẩn đoán giúp tiết kiệm được thời gian, công sức và hóa chất. Nghiên cứu này là tiền đề cho việc xây dựng kỹ thuật multiplex PCR khảo sát các bất thường về gen thường gặp trong các bệnh lý huyết học ác tính khác
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật multiplex RT‐PCR khảo sát các kiểu bản sao BCR/ABL tại bệnh viện truyền máu huyết học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 190
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MULTIPLEX RT‐PCR KHẢO SÁT
CÁC KIỂU BẢN SAO BCR/ABL TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
Nguyễn Thị Kim Định *, Phan Thị Xinh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật multiplex RT‐PCR khảo sát các kiểu bản sao của tổ hợp gen BCR/ABL trên
bệnh nhân (BN) bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) và bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL).
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2013, 100 BN gồm 94 BN BCMDT và 6
BCCDL được khảo sát biểu hiện của tổ hợp gen BCR/ABL tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM bằng
2 kỹ thuật RT‐PCR đơn và multiplex RT‐PCR.
Kết quả: Kết quả thử điều kiện của phản ứng multiplex RT‐PCR với nhiệt độ bắt cặp mồi trong khoảng từ
60oC‐65oC cho thấy nhiệt độ bắt cặp mồi tối ưu là 62oC. Khảo sát 100 mẫu từ BN BCMDT và BCCDL bằng 2 kỹ
thuật RT‐PCR đơn và multiplex RT‐PCR cho kết quả hoàn toàn tương đồng với 6 BN BCCDL chỉ biểu hiện
e1a2 và 86 BN BCMDT dương tính các kiểu bản sao là b3a2, b2a2 lần lượt là 58,1%, 34,9%. Đồng biểu hiện của
2 kiểu bản sao biểu hiện với tỉ lệ thấp hơn.
Kết luận: Xây dựng thành công kỹ thuật multiplex RT‐PCR để phát hiện các kiểu bản sao của tổ hợp gen
BCR/ABL lúc chẩn đoán giúp tiết kiệm được thời gian, công sức và hóa chất. Nghiên cứu này là tiền đề cho việc
xây dựng kỹ thuật multiplex PCR khảo sát các bất thường về gen thường gặp trong các bệnh lý huyết học ác tính
khác
Từ khóa: Bạch cầu mãn dòng tủy (BCMDT), Bạch cầu cấp dòng Lympho (BCCDL), BCR/ABL, multiplex
RT‐PCR.
ABSTRACT
DETECTION OF BCR/ABL TRANSCRIPTS USING MULTIPLEX RT‐PCR AT BLOOD TRANSFUSION
AND HEMATOLOGY HOSPITAL
Nguyen Thi Kim Dinh , Phan Thi Xinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 190 ‐ 194
Objectives: Using multiplex RT‐PCR to detect the types of BCR/ABL transcripts in chronic myeloid
leukemia (CML) and acute lymphoblastic leukemia (ALL).
Material and Methods: From October 2012 to June 2013, expression of BCR/ABL fusion transcripts from
100 patients, including 94 with CML and 6 with ALL, are detected by single RT‐ PCR and multiplex RT‐PCR.
Results: By adjusting primer annealing temperature in a range from 60oC to 65oC, the optimal temperature
was determined at 62oC. The results for detecting BCR/ABL transcripts in 100 patients using single RT‐PCR
and multiplex RT‐PCR are the same, in which 6 ALL patients are positive for e1a2 transcript; 86 CML patients
are positive for b2a2 and b3a2 transcripts, corresponding to 58.1% and 34.9%, respectively. Patients
simultaneously expressing two types of BCR/ABL transcripts are at lower incidence.
Conclusion: Successful development of multiplex RT‐PCR procedure for detecting types of BCR/ABL
transcripts at the time of diagnosis helps to save time, workforce and chemical. This study is the first step to apply
multiplex RT‐PCR for detecting genetic anomalies in other hematopoietic malignancies.
Key words: chronic myeloid leukemia (CML), acute lymphoblastic leukemia (ALL), BCR/ABL, multiplex
RT‐PCR.
* Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Phan Thị Xinh ĐT: 0932.728.115 Email: phanthixinh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 191
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển vị tương hỗ giữa nhiễm sắc thể
(NST) 9 và 22 tạo ra tổ hợp gen BCR/ABL được
tìm thấy trong hơn 90‐95% bệnh nhân (BN) bạch
cầu mạn dòng tủy (BCMDT), khoảng 30% BN
bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) ở người
lớn và 3‐5% BCCDL ở trẻ em. Trong BCMDT,
tùy điểm gãy trên gen BCR sẽ tạo ra nhiều kiểu
tổ hợp gen BCR/ABL trong đó thường gặp là
major BCR/ABL (b3a2, b2a2) kế tiếp là minor
BCR/ABL (e1a2) và một số kiểu bản sao hiếm
gặp khác như b2a3, b3a3, e1a3, e19a2, e6a2(2,8).
Việc sử dụng phản ứng khuếch đại chuỗi
(polymerase chain reaction: PCR) đơn để khảo
sát các kiểu bản sao thường gặp như b2a2, b3a2
và e1a2 là một kỹ thuật đơn giản, độ nhạy cao(6,7).
Ngoài ra, nếu cần độ nhạy cao hơn có thể thực
hiện thêm nested PCR nhưng PCR đơn có nhược
điểm là tốn nhiều thời gian, công sức và hóa chất
vì phải thực hiện trên từng phản ứng PCR riêng
biệt và không phát hiện được các kiểu bản sao
hiếm gặp.
Multiplex PCR là phản ứng PCR mà cùng
lúc có thể khuếch đại được nhiều gen hoặc nhiều
kiểu bản sao của 1 gen với nhiều cặp mồi hoặc 1
cặp mồi trong cùng 1 phản ứng. Gần đây, một số
nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng kỹ thuật
multiplex PCR để khảo sát các kiểu bản sao của
gen BCR/ABL trong BCMDT và BCCDL lúc chẩn
đoán(1,2,3,4,5). Với kỹ thuật này hầu hết các kiểu
bản sao của gen BCR/ABL, kể cả các kiểu bản sao
hiếm gặp cũng có thể được phát hiện chỉ trong 1
phản ứng PCR, giúp tiết kiệm thời gian, công
sức, hóa chất và hạn chế sự lây nhiễm do nhiều
lần thực hiện thao tác thực nghiệm.
Tại bệnh viện Truyền máu Huyết Học
(BVTMHH) TP.HCM, từ năm 2005 kỹ thuật RT‐
PCR đơn đã được thiết lập để khảo sát các kiểu
bản sao thường gặp là b2a2, b3a2 và e1a2 kết
hợp với nested PCR để chẩn đoán và theo dõi
điều trị BCMDT và BCCDL(6,7). Trong nghiên
cứu này, chúng tôi chuẩn hóa thành công điều
kiện của multiplex PCR và tiến hành khảo sát
các kiểu bản sao BCR/ABL bằng multiplex RT‐
PCR trên 100 BN BCMDT và BCCDL lúc chẩn
đoán. Kết quả được so sánh với kết quả PCR
đơn trên cùng 100 BN.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu tủy hoặc mẫu máu của 94 BN BCMDT
và 6 BN BCCDL mới được chẩn đoán dựa vào
huyết đồ, tủy đồ và dấu ấn miễn dịch tại
BVTMHH TP.HCM từ tháng 10/2012 đến tháng
6/2013.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca, triển khai kỹ thuật mới.
Phương pháp tiến hành
Ly trích RNA và tổng hợp cDNA: Mẫu máu
ngoại vi hoặc tủy xương lấy trong chống đông
EDTA được ly trích RNA bằng bộ kít Invitrap
Spin Universal RNA Mini kit (Stratec, Đức) theo
quy trình kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp. Sau
đó, 1 μg RNA được sử dụng để tổng hợp cDNA
với SuperScript II reverse transcriptase
(Invitrogen, Mỹ) trong tổng thể tích phản ứng là
20 μL, theo chương trình luân nhiệt ở 25oC trong
10 phút, kế tiếp là 42oC trong 50 phút và hủy
men còn lại trong phản ứng ở 72oC trong 15
phút. Sau khi pha loãng với nước tinh khiết, thể
tích cDNA là 60 μL.
Phản ứng multiplex RT‐PCR: phản ứng
multiplex RT‐PCR gồm có 2μL cDNA, 0,4 μL
(10μM) mồi xuôi Mul‐BCR‐F1, 0,2 μL (10 μM)
mồi xuôi Mul‐BCR‐F2, 0,4 μL (10 μM) mồi
ngược Mul‐ABL‐R, và 0,15 μL Takara Taq HS
(Takara, Nhật) trong 20 μL thể tích phản ứng.
Tiến hành thử điều kiện của phản ứng PCR với
nhiệt độ bắt cặp mồi trong khoảng từ 60oC‐65oC.
Chương trình luân nhiệt gồm biến tính ở 98oC
trong 3 phút; 45 chu kỳ với 98oC trong 10 giây,
60oC‐65oC trong 30 giây, 72oC trong 45 giây; hoàn
thành phản ứng với 72oC trong 5 phút. Sau đó,
sản phẩm của phản ứng PCR được điện di trên
thạch 1,2% chứa 0,5 μg/mL ethidium bromide
trong 0,5 x TBE, quan sát bằng hệ thống Gel Doc
EQ (Biorad, Mỹ). Kết quả dương tính nếu như
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 192
biểu hiện kích thước băng tương ứng với các
kiểu bản sao của tổ hợp gen BCR/ABL (Bảng 1).
Bảng 1: Các mồi dùng cho phản ứng multiplex RT‐
PCR và các sản phẩm PCR tương ứng.
Mồi xuôi Mồi ngược Các kiểu bản sao và kích thước sản phẩm PCR
Qmulti-BCR-
F1
Qmulti-ABL-R
b3a2 627 bp
b2a2 552 bp
b2a3 378 bp
b1a1 580 bp
e1a2 429 bp
c3a2 1167bp
e1a3 255bp
Qmulti-BCR-
F2
RT‐PCR đơn: Phản ứng RT‐PCR gồm
có 1μL cDNA, mỗi mồi 0,75 μL (10 μM) và
0,1 μL GoTaq (Promega, Mỹ) trong 15 μL
thể tích phản ứng. Chương trình luân nhiệt
trên máy iCycler (Biorad, Mỹ) với nhiệt độ
bắt cặp là 60oC đối với major BCR/ABL và
65oC đối với minor BCR/ABL trong 45 chu
kỳ. Sau đó, sản phẩm của phản ứng PCR
được điện di trên thạch 2%. Kích thước băng
tương ứng với các kiểu bản sao theo Bảng 2.
Bảng 2: Các cặp mồi dùng cho phản ứng RT‐ PCR
đơn và các sản phẩm PCR tương ứng
Tên Mồi Kích thước sản phẩm PCR
Major BCR/ABL
7700-F b2a2: 212 bp
b3a2: 278 bp 7700-R
Minor BCR/ABL
m-BA-2nd-F
e1a2: 198 bp
m-BA-2nd-F
KẾT QUẢ
Kết quả thử điều kiện của phản ứng
multiplex RT‐PCR với nhiệt độ bắt cặp mồi
trong khoảng từ 60oC‐65oC cho thấy ở nhiệt độ
60oC thì xuất hiện nhiều băng không đặc hiệu
(Hình 1A), ở 64oC ‐ 65oC thì băng đặc hiệu của
mẫu 1 và 5 không khuếch đại được (Hình 1C), ở
62oC thì các băng đặc hiệu xuất hiện đầy đủ và
không có băng phụ (Hình 1B).
1 2 3 4 5 Neg 1 2 3 4 5 Neg1 2 3 4 5 Neg
A B C
Hình 1: Kết quả multiplex RT-PCR ở nhiệt độ bắt cặp 60oC (A), 62oC (B) và 65oC (C) 1: BN có b2a2 và e1a2; 2: BN có
b3a2; 3: BN có b3a2 và b2a2; 4: BN có b3a2 và e1a2; 5: BN có e1a2; M: thang chuẩn; N: chứng âm.
Bước đầu khảo sát biểu hiện của 11 BN
(BN6 – BN16) cho thấy sự tương đồng giữa kết
quả của kỹ thuật RT‐PCR đơn (Hình 2A và 2B)
và multiplex RT‐PCR (Hình 2C).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 193
Hình 2: Kết quả của 11 BN khảo sát major BCR/ABL bằng RT‐PCR đơn (A), minor BCR/ABL bằng RT‐PCR
đơn (B) và multiplex RT‐PCR (C) Kiểu bản sao BCR/ABL của BN6: b3a2; BN7: b2a2; BN8: e1a2; BN9: b3a2
và e1a2; BN10: b2a2 và e1a2; BN11: b3a2 và e1a2; BN12 và BN13 và BN14: b3a2 và b2a2; BN15: e1a2;
BN16: âm tính; M: thang chuẩn; P: chứng dương; N: chứng âm.
Kết quả khảo sát 6 BN BCCDL và 94 BN
BCMDT bằng 2 kỹ thuật multiplex RT‐PCR và
RT‐PCR đơn cho kết quả tương đồng (Bảng 3).
Trong 94 BN BCMDT, có 8 BN không biểu hiện
tổ hợp gen BCR/ABL và 86 BN biểu hiện các kiểu
bản sao thường gặp là b3a2, b2a2 và e1a2. Kiểu
bản sao b3a2 là thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ
58,1%, kế tiếp là b2a3 chiếm 34,9%, đồng biểu
hiện b3a2 và b2a2 hoặc e1a2 chiếm tỉ lệ lần lượt
là 3,5% và 2,3%. Ngoài ra, có 1 BN đồng biểu
hiện b2a2 và e1a2 chiếm tỉ lệ 1,2% (Bảng 3).
Bảng 3: Các kiểu bản sao của tổ hợp gen BCR/ABL
Thể bệnh Kiểu bản sao của BCR/ABL
RT-PCR
đơn (BN)
Multiplex RT-
PCR (BN)
BCCDL e1a2 6 6
BCMDT
b3a2 50 50
b2a2 30 30
b3a2 và b2a2 3 3
b3a2 và e1a2 2 2
b2a2 và e1a2 1 1
Không biểu hiện tổ
hợp gen BCR/ABL 8 8
BÀN LUẬN
Nhiệt độ bắt cặp đối với phản ứng RT‐PCR
đơn khác nhau khi khảo sát các kiểu bản sao
major và minor BCR/ABL nên phải thực hiện 2
phản ứng với 2 chương trình khuếch đại riêng
biệt nên tốn thời gian, hóa chất và dụng cụ gấp
đôi. Đối với multiplex RT‐PCR, trong cùng 1
phản ứng có thể phát hiện được cùng lúc hầu
hết các kiểu bản sao BCR/ABL nên rất thuận lợi
trong việc tầm soát gen trước điều trị. Tuy nhiên,
việc thử điều kiện để chọn ra điều kiện tối ưu
của phản ứng sẽ khó khăn hơn. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi thay đổi điều kiện nhiệt độ
bắt cặp mồi trong khoảng từ 60oC‐65oC và kết
quả cho thấy nhiệt độ bắt cặp mồi tối ưu là 62oC
(Hình 1).
Kết quả khảo sát 100 BN cho thấy tỉ lệ các
kiểu bản sao của tổ hợp gen BCR/ABL tương
đồng giữa 2 kỹ thuật multiplex RT‐PCR và RT‐
PCR đơn, trong đó 6 BN BCCDL đều biểu hiện
kiểu bản sao e1a2. Kết quả phân tích 86 trường
hợp BCMDT cho thấy kiểu bản sao thường gặp
nhất là b3a2 (58,1%), kế đến là b2a2 (34,9%) và
sau đó là các trường hợp đồng biểu hiện của
b3a2, b2a2 và e1a2, tương đồng với các nghiên
cứu khác(1,2,3).
RT‐PCR đơn, đặc biệt là nested RT‐PCR chỉ
sử dụng 1 cặp mồi đặc hiệu trong phản ứng nên
nhạy hơn multiplex RT‐PCR, phù hợp cho việc
đánh giá biểu hiện gen sau điều trị hóa trị liệu.
Trong nghiên cứu này, không có sự khác biệt về
kết quả giữa 2 kỹ thuật trên 100 mẫu khảo sát
cho thấy ưu điểm của multiplex RT‐PCR trong
việc khảo sát các kiểu bản sao BCR/ABL lúc chẩn
đoán(2,3) giúp tiết kiệm thời gian, công sức và hóa
chất, làm giảm giá thành xét nghiệm.
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã xây dựng thành công kỹ thuật
multiplex RT‐PCR để có thể phát hiện các kiểu
bản sao thường gặp b3a2, b2a và e1a2, ngoài ra
còn có thể phát hiện các kiểu bản sao hiếm gặp
khác của tổ hợp gen BCR/ABL. Trong tương lai,
P N M
B
P NM
B
A B
BN
N M
C
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 194
cần ứng dụng kỹ thuật multiplex RT‐PCR để
phát hiện các tổ hợp gen gây bệnh thường gặp
trong BCCDL và bạch cầu cấp dòng tủy để tiết
kiệm thời gian, chi phí và nhân lực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bennour A, Ouahchi I, Moez M, et al (2012). Comprehensive
analysis of BCR/ABL variants in chronic myeloid leukemia
patients using multiplex RT‐PCR. Clin Lab. 58(5‐6):433‐9.
2. Burmeister T, Reinhardt R (2008). A multiplex PCR for
improved detection of typical and atypical BCR/ABL fusion
transcripts. Leuk Res Apr; 32(4):579‐85.
3. Goh HG, Hwang JY, Kim SH, et al (2006). Comprehensive
analysis of BCR/ABL transcript types in Korean CML patients
using a newly developed multiplex RT‐PCR. Transl Res Nov;
148(5):249‐56.
4. Lee A, Kirk J, Edmands S, Radich J (1995). Multiplex PCR of
bcr‐abl fusion transcripts in Philadelphia positive acute
lymphoblastic leukemia. PCR Methods Appl. Apr; 4(5):283‐7.
5. Pallisgaard N, Hokland P, Pedersen B, el al (1998). Multiplex
reverse transcription‐polymerase chain reaction for
simultaneous screening of 29 translocations and chromosomal
aberrations in acute leukemia. Blood. Jul;92(2):574‐88.
6. Phan Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Tấn Bỉnh (2006). Triển
khai kỹ thuật FISH và RT‐PCR nhằm phát hiện những bất
thường nhiễm sắc thể và gene trong bệnh lý huyết học tại
Bệnh viện Truyền máu ‐ Huyết học TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí
Y học Việt Nam; 545.
7. Phan Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Thị Kim Định, Phan Thị
Xinh (2010). Khảo sát bộ 4 tổ hợp gen thường gặp trong bạch
cầu cấp dòng lympho tại BV Truyền Máu ‐ Huyết Học TP.
HCM. Tạp chí Y học Việt Nam; 373:180.
8. Yaghmaie M, Ghaffari SH, Ghavamzadeh A, et al (2008).
Frequency of BCR/ABL fusion transcripts in Iranian patients
with chronic myeloid leukemia. Arch Iran Med; 11(3):247‐51.
Ngày nhận bài báo: 15 tháng 8 năm 2013
Ngày phản biện: 29 tháng 8 năm 2013
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013