Mục tiêu: Xác định khả năng chẩn đoán của chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) trong chẩn đoán tắc đại tràng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu thiết kế theo kiểu nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013. Tất cả các trường hợp có hình ảnh dãn ruột trên X quang bụng không sửa soạn (XQBKSS) và/hoặc CCLĐT, rồi được phẫu thuật để xác định có tắc đại tràng hay không được chọn vào nghiên cứu. Các kết cục chính của nghiên cứu là độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán của CCLĐT trong chẩn đoán tắc đại tràng. Kết quả: Có 91 trường hợp trong đó có 46 trường hợp có tắc đại tràng được nghiên cứu. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính của CCLĐT trong chẩn đoán xác định tắc đại tràng lần lượt là 95,7%, 97,8%, 91,5% và 98,9%. Dấu hiệu quan trọng nhất là đại tràng dãn nằm kế đại tràng xẹp. Ngưỡng chẩn đoán tốt nhất theo phân tích đường cong ROC là đại tràng dãn trên 4,5cm. Khả năng chẩn đoán đúng vị trí tắc và nguyên nhân tắc của CCLĐT là 89,1%, với mức độ tương quan với phẫu thuật cao. Khi đại tràng dãn trên 8cm thì nguy cớ biến chứng tử vong tăng gấp 3,9 lần. Kết luận: CCLĐT có vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định có tắc đại tràng, cũng như xác định chính xác vị trí tắc, nguyên nhân tắc. Vì vậy, CCLĐT nên được thực hiện thường qui trong đánh giá tắc đại tràng.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc đại tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 148
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC ĐẠI TRÀNG
Trần Đức Huy*, Phạm Hữu Thông**, Nguyễn Văn Hải**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định khả năng chẩn đoán của chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) trong chẩn đoán tắc đại tràng.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu thiết kế theo kiểu nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán tại bệnh viện Nhân
Dân Gia Định từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013. Tất cả các trường hợp có hình ảnh dãn ruột trên X quang
bụng không sửa soạn (XQBKSS) và/hoặc CCLĐT, rồi được phẫu thuật để xác định có tắc đại tràng hay không
được chọn vào nghiên cứu. Các kết cục chính của nghiên cứu là độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán của
CCLĐT trong chẩn đoán tắc đại tràng.
Kết quả: Có 91 trường hợp trong đó có 46 trường hợp có tắc đại tràng được nghiên cứu. Độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính của CCLĐT trong chẩn đoán xác định tắc đại tràng lần lượt là
95,7%, 97,8%, 91,5% và 98,9%. Dấu hiệu quan trọng nhất là đại tràng dãn nằm kế đại tràng xẹp. Ngưỡng chẩn
đoán tốt nhất theo phân tích đường cong ROC là đại tràng dãn trên 4,5cm. Khả năng chẩn đoán đúng vị trí tắc
và nguyên nhân tắc của CCLĐT là 89,1%, với mức độ tương quan với phẫu thuật cao. Khi đại tràng dãn trên
8cm thì nguy cớ biến chứng tử vong tăng gấp 3,9 lần.
Kết luận: CCLĐT có vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định có tắc đại tràng, cũng như xác định chính
xác vị trí tắc, nguyên nhân tắc. Vì vậy, CCLĐT nên được thực hiện thường qui trong đánh giá tắc đại tràng.
Từ khóa: Chụp cắt lóp điện toán, X quang bụng không sửa soạn, tắc đại tràng.
ABSTRACT
ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIAGNOSING OF LARGE BOWEL OBSTRUCTION
Tran Duc Huy, Pham Huu Thong, Nguyen Van Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 148 - 155
Aims: To define the ability of Computed tomography (CT) in diagnosing of large bowel obstruction (LBO).
Methods: This is retrospective study designing as diagnostic test study performing at Gia đinh’s People
Hospital from Jan-2012 to Dec-2013. All cases with imaging of dilated intestine on abdominal plain film and/or
CT and then were operated to determine whether there was LBO or not were included in this study. The main
endpoints of the study were sensitivity (SS), specificity(SP), positive and negative predictive values (PPV, NPV)
of CT in diagnosing of LBO.
Results: There were 91 cases including of 46 cases of LBO in this study. SS, SP, PPV, NPV of CT in
diagnosing of LBO were respectively 95.7%, 97.8%, 91.5% and 98.9%. The most important sign on CT of LBO
is dilated colon proximal to the collapsed one. The dilated colon threshold for the best diagnosis resulting from
ROC analysis was 4.5cm. Possibility of CT in determining exactly site and cause of LBO was 89.1% of cases, and
* Lớp Bác sĩ Nội trú, Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM
** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đức Huy ĐT: 0128 4252544 Email: bsduchuy@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 149
highly correlation to operation results. When the colon dilated over 8cm in diameter, the risk of morbidity and
mortality reach to 3.9 times.
Conclusion: CT have important role in confirming of LBO, and also can define exactly the position and
cause of obstruction. Therefore, it should be performed routinely in evaluating of LBO.
Keywords: Computed tomography, abdominal plain film, large bowel obstruction.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc ruột chiếm khoảng 20% các trường
hợp cấp cứu ngoại khoa về bụng (8). Trong đó
tắc đại tràng chiếm khoảng 20% các trường
hợp tắc ruột. Tắc đại tràng lại thường gặp trên
bệnh nhân lớn tuổi, có nhiều bệnh nội khoa đi
kèm (2). Vai trò của CCLĐT trong tắc ruột non
đã được xác định qua nhiều nghiên cứu, trong
khi tắc đại tràng chưa được nghiên cứu nhiều.
Câu hỏi cần đặt ra là CCLĐT có giúp chẩn đoán
chính xác các trường hợp tắc đại tràng hay không.
Để trả lời câu hỏi, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu với các mục tiêu
Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương tính, giá trị tiên đoán âm tính của
CCLĐT trong chẩn đoán tắc đại tràng.
Xác định khả năng chẩn đoán đúng vị trí,
nguyên nhân và biến chứng của tắc đại tràng
bằng CCLĐT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các trường hợp nghi ngờ tắc đại tràng được
CCLĐT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu có nhóm chứng, thiết kế
theo kiểu nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013, tại Bệnh
viện Nhân dân Gia Định TPHCM.
Tiêu chuẩn chọn bệnh bước đầu
Các trường hợp lâm sàng nghi ngờ tắc
ruột, được CCLĐT theo điều kiện đã đặt ra, có
hình ảnh dãn ruột trên phim, và được phẫu
thuật xác định có tắc đại tràng hay không. Các
trường hợp thỏa nghiên cứu được chia làm 2
nhóm bệnh và chứng.
Nhóm bệnh: Phẫu thuật xác định có tắc đại
tràng.
Nhóm chứng: Phẫu thuật xác định không có
tắc đại tràng.
Điều kiện của phim CCLĐT
Sử dụng máy CCLĐT 64 lát cắt.
Sử dụng thuốc cản quang tĩnh mạch, không
có thuốc cản quang uống.
Có khảo sát tối thiểu 2 thì: thì không thuốc và
thì tĩnh mạch cửa sau khi tiêm thuốc.
Tư thế chụp: nằm ngửa.
Khoảng cách tối đa giữa 2 lát cắt là 10mm.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tường trình phẫu thuật không rõ ràng.
Phim CCLĐT không thỏa điều kiện đặt ra.
Có thời điểm phẫu thuật cách xa thời điểm
chụp phim trên 72 giờ.
Quy trình đọc phim
Các phim sẽ được đọc hồi cứu bởi bác sĩ
chẩn đoán hình ảnh với hệ thống câu hỏi thống
nhất.
1. Có tắc đại tràng không?
2. Vị trí vùng chuyển tiếp ruột dãn - ruột xẹp (vị
trí tắc)?
3. Nguyên nhân gây tắc?
4. Biến chứng tắc (thủng, áp-xe, hoại tử ruột)?
Bác sĩ đọc phim sẽ không được biết chẩn
đoán lâm sàng cũng như các kết quả hình ảnh đã
có (XQBKSS, siêu âm).
Tiêu chuẩn chẩn đoán tắc đại tràng trên
CCLĐT
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 150
Đại tràng dãn trên 5.5cm nằm kế tiếp đại
tràng xẹp.
Thấy được vùng chuyển tiếp.
Thấy được nguyên nhân làm bít tắc lòng đại
tràng:
U phân, dị vật, sỏi mật.
Hình ảnh ruột dày với nhiều vòng tròn đồng
tâm.
Dày đều hoặc không đều một đoạn thành
đại tràng.
Thay đổi mô quanh đại tràng: thâm nhiễm
mỡ, áp-xe.
Dấu hiệu vòng xoáy (whirl sign), dấu hiệu
mỏ chim (beak sign), xoắn mạc treo (twisted
mesentery).
Các dấu hiệu khác: thoát vị đại tràng, u tân
sinh xâm lấn đại tràng.
Thu thập và xử lý số liệu
Các trường hợp thỏa nghiên cứu đều được
thu thập về triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm
cận lâm sàng, XQBKSS, CCLĐT, và phẫu thuật.
Các thông tin thu thập trên phim CCLĐT
bao gồm:
1. Thời điểm chụp.
2. Đường kính đại tràng dãn nhất không đi
qua sang thương.
3. Dấu hiệu tắc đại tràng.
4. Vị trí vùng chuyển tiếp bao gồm 7 vị trí:
đại tràng lên/ góc gan, ngang, góc lách, xuống,
chậu hông và trực tràng.
5. Nguyên nhân tắc.
Dày không đều thành đại tràng.
Xoắn đại tràng.
Dày đồng tâm thành đại tràng (viêm đại
tràng, lồng ruột).
Thâm nhiễm quanh đại tràng.
Khối tăng đậm độ trong lòng đại tràng (u
phân, dị vật, sỏi mật).
U xâm lấn đại tràng.
Thoát vị.
6. Biến chứng.
Khí trong thành ruột hay hệ cửa.
Khí tự do ổ bụng.
Tụ dịch hay tụ khí khu trú.
Áp-xe khu trú quanh đại tràng.
Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phần
mềm thống kê SPSS 22.0 và Excel 2010 để xử lý
và phân tích số liệu. Khác biệt được gọi là có ý
nghĩa thống kê khi p<0,05.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ 01/2012 đến
012/2013, chúng tôi có 91 trường hợp thỏa tiêu
chuẩn nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định; trong đó có 46 trường hợp nhóm bệnh (có
tắc đại tràng) và 45 trường hợp nhóm chứng
(không có tắc đại tràng).
Tuổi và giới
Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh là 64,3 và
nhóm chứng là 51,8 và khác biệt này có ý nghĩa
thống kê.
Nhóm bệnh có 54,3% là nam trong khi nhóm
chứng là 44,4%; tuy nhiên, không có sự khác biệt
về giới tính giữa 2 nhóm.
Triệu chứng lâm sàng
Khi khai thác các triệu chứng đau bụng, nôn,
bí trung/đại tiện và chướng bụng, đều không có
sự khác biệt về tỉ lệ có triệu chứng.
Bảng 1: Tỉ lệ triệu chứng lâm sàng ở 2 nhóm.
Triệu chứng Bệnh Chứng
Phép
kiểm
p
Đau bụng 93,5% 97,8% Fisher 0,617
Nôn 45,7% 51,1% χ
2
0,602
Bí trung/đại tiện 58,7% 48,9% χ
2
0,348
Trướng bụng 95,7% 88,9% Fisher 0,267
Chẩn đoán xác định tắc đại tràng bằng CCLĐT
Bảng 2: Bảng 2x2 kết quả CCLĐT ở 2 nhóm.
Bệnh Chứng
CCLĐT có tắc ĐT 44 1
CCLĐT không tắc ĐT 2 44
Trong 46 trường hợp tắc đại tràng, CCLĐT
chẩn đoán được 44 trường hợp. CCLĐT cũng
loại trừ được 44 trong 45 trường hợp không có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 151
tắc đại tràng. Như vậy, độ nhạy và độ đặc hiệu
lần lượt là 95,7% và 97,8%. Với tỉ lệ lưu hành
bệnh và 20%(11,4,6), giá trị tiên đoán dương tính
và âm tính là 91,5% và 98,9%.
Dấu hiệu trực tiếp quan trọng nhất là đại
tràng dãn nằm kế đại tràng xẹp gặp trong 95,5%
trường hợp. Chúng tôi cũng đo khẩu tính đại
tràng ở vị trí dãn nhất không qua sang thương ở
2 nhóm, từ đó khảo sát đường cong ROC để xác
định điểm ngưỡng có chẩn đoán tốt nhất. Kết
quả cho thấy trị số diện tính dưới đường cong
(AUC) là 0,986. Giá trị ngưỡng chẩn đoán tốt
nhất là 4,5cm với độ nhạy và độ đặc hiệu tương
ứng là 97,8% và 93,3%.
Biểu đồ 1: Phân tích đường cong ROC trị số khẩu
kính đại tràng.
Chẩn đoán vị trí tắc đại tràng
Biểu đồ 2: Tương quan giữa CCLĐT và phẫu thuật.
Chẩn đoán vị trí tắc đại tràng trên CCLĐT
dựa vào vị trí vùng chuyển tiếp. Trong 46 trường
hợp, CCLĐT chẩn đoán đúng vị trí chính xác 41
trường hợp, chiếm tỉ lệ 89,1%. Để đánh giá mức
độ chính xác của CCLĐT trong chẩn đoán vị trí
tắc, chúng tôi đánh giá mức độ tương quan giữa
kết quả CCLĐT và kết quả phẫu thuật. Kết quả rs
là 0,994 với p<0,01. Như vậy có sự tương quan
rất chặt chẽ giữa vị trí vùng chuyển tiếp trên
CCLĐT với vị trí tắc trong mổ.
Chẩn đoán nguyên nhân tắc đại tràng
Khảo sát nguyên nhân tắc trong 46 trường
hợp nhóm bệnh. CCLĐT chẩn đoán đúng 41
trường hợp, trong đó có 39 trường hợp u đại
tràng và 2 trường hợp xoắn đại tràng chậu hông,
tỉ lệ 89,1%. Đánh giá hệ số tương quan giữa
nguyên nhân trong CCLĐT với nguyên nhân
sau mổ được rs là 0,719 với mức ý nghĩa p<0,01.
Bảng 3: Nguyên nhân tắc giữa phẫu thuật và
CCLĐT.
Phẫu thuật
U đại
tràng
Xoắn đại
tràng
Lao
/viêm
K di
căn
CCLĐT
U đại tràng 39 0 0 0
Xoắn đại
tràng
0 2 0 0
Lao-viêm 1 0 0 0
U Phân 0 0 0 1
Khác 2 0 1 0
Tổng cộng 42 2 1 1
Chẩn đoán biến chứng tắc đại tràng
AUC = 0,986
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 152
Biến chứng của tắc đại tràng hay ung thư đại
tràng bao gồm: vỡ u đại tràng, hoại tử / thủng
đại tràng trên u, viêm quanh u hay áp-xe quanh
u và choáng nhiễm trùng nhiễm độc, tử vong.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 trường
hợp có biến chứng.
Kết quả cho thấy CCLĐT chẩn đoán được
5/6 trường hợp biến chứng tại đại tràng.
Đường kính đại tràng trung bình trong 10
trường hợp này là 8cm. Để đánh giá khẩu kính
đại tràng trên CCLĐT có tiên lượng được biến
chứng hay tử vong không, chúng tôi đánh giá
chỉ số OR ở 2 nhóm và chọn ngưỡng 8cm. Kết
quả khi đường kính đại tràng ≥8cm, OR là 3,9.
Tương tự khi chọn ngưỡng ≥7cm, không có sự
khác biệt về biến chứng và tử vong giữa 2
nhóm, và khi ngưỡng ≥ 9cm, nguy cơ biến
chứng và tử vong tăng 5,3 lần.
Bảng 4: Chẩn đoán biến chứng ở 10 trường hợp.
Trường hợp (*)
Dấu hiệu khác
trên CCLĐT
Hoại tử manh tràng trên u 15 Hơi trên thành
manh tràng
Choáng nhiễm trùng 9
Hoại tử manh tràng trên u 9,5
Choáng nhiễm trùng 5
Vỡ u đại tràng, choáng nhiễm
trùng
6 Hơi tự do ổ bụng
Choáng nhiễm trùng 8
Choáng nhiễm trùng 6
Hoại tử đại tràng trên u 9 Thay đổi mô quanh
đại tràng
Thủng đại tràng trên u, choáng
nhiễm trùng
8 Hơi tự do ổ bụng
Viêm quanh u 5 Thay đổi mô quanh
đại tràng
(*) Đường kính đại tràng trên CCLĐT tính bằng cm
Bảng 5: Tương quan giữa biến chứng/tử vong với
đường kính đại tràng.
Biến
chứng
Không biến
chứng
Đường kính đại tràng ≥8cm 6 10
Đường kính đại tràng < 8cm 4 26
Bảng 6. Chỉ số OR đánh giá liên quan giữa biến
chứng /tử vong với đường kính đại tràng.
Đường kính đại tràng trên CCLĐT OR
≥ 7cm 1
≥ 8cm 3,9
≥ 9cm 5,3
BÀN LUẬN
Đánh giá thiết kế nghiên cứu
Để đánh giá chất lượng của nghiên cứu thử
nghiệm chẩn đoán, Whiting và cộng sự đã đưa
ra các tiêu chí tham khảo(15). Nghiên cứu của
chúng tôi, khi áp dụng các tiêu chí này có các ưu
- khuyết điểm sau.
Mẫu nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi có tổng cộng 91
trường hợp thỏa công thức tính cỡ mẫu. Tuy
nhiên, đây chưa phải là cỡ mẫu lý tưởng do sai
số chúng tôi chọn còn lớn (10%). Với sai số 5%,
cỡ mẫu cần thiết là 365 trường hợp.
Để tiết kiệm chi phí và tăng tính khả thi,
chúng tôi chọn thiết kế nghiên cứu thử nghiệm
chẩn đoán kiểu hồi cứu. Đây cũng chính là
khuyết điểm của nghiên cứu, vì có thể gây sai
lệch chọn lựa do đặc điểm dân số hồi cứu (các
trường hợp có dãn ruột trên phim XQBKSS và
lâm sàng nghi ngờ tắc ruột) không tương đồng
với đặc điểm dân số cần nghiên cứu. Một khuyết
điểm nữa là sai lệch thông tin do thu thập dữ liệu
từ hồ sơ do nhiều bác sĩ khác nhau ghi lại.
Khi hồi cứu phim CCLĐT, bác sĩ đọc phim
không được biết kết quả phẫu thuật, cũng như
thông tin lâm sàng và các phương tiện hình ảnh
đã làm trước đó. Tất cả các trường hợp đều phải
thỏa tiêu chuẩn chụp phim đã đề ra. Các tiêu
chuẩn này cũng dễ thực hiện và có thể ứng dụng
được trên lâm sàng. Ngoài ra, để giảm sai lệch
thông tin giữa CCLĐT và tiêu chuẩn vàng (phẫu
thuật) do can thiệp điều trị hoặc do bệnh diễn
tiến nặng hơn, các trường hợp có khoảng cách
giữa thời điểm chụp phim và phẫu thuật trên 72
tiếng đều không được đưa vào nghiên cứu. Một
khuyết điểm trong nghiên cứu của chúng tôi là
kết quả đọc phim được thực hiện duy nhất bởi 1
bác sĩ nên tính tin cậy (tính lặp lại –
reproducible) chưa cao.
Tiêu chuẩn vàng (gold standard): phẫu thuật
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 153
Phẫu thuật là tiêu chuẩn được chọn để đối
chiếu với kết quả CCLĐT. Đây là tiêu chuẩn chắc
chắn nhất có thể phân loại chính xác mẫu nghiên
cứu. Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu của
chúng tôi đều được phẫu thuật xác định có tắc
đại tràng hay không. Đây cũng là ưu điểm trong
nghiên cứu của chúng tôi khi thực hiện hồi cứu.
Các chỉ số thống kê
Số liệu thu thập được tính độ nhạy, độ đặc
hiệu, tỉ số khả dĩ, giá trị tiên đoán. Đây đều là các
chỉ số tin cậy để đánh giá một thử nghiệm, có thể
áp dụng được trên lâm sàng. Chúng tôi cũng sử
dụng đường cong ROC để phân tích dấu hiệu
đại tràng dãn trên dân số nghiên cứu, từ đó
đánh giá được khả năng chẩn đoán của dấu hiệu
đại tràng dãn trên phim CCLĐT.
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán xác
định tắc đại tràng
Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy 95,7%
và độ đặc hiệu 97,8%, kết quả này cao hơn so với
các kết quả trước đó.
Bảng 7: Giá trị chẩn đoán của CCLĐT qua các
nghiên cứu.
Tác giả Số ca
bệnh
Năm Độ nhạy Độ đặc
hiệu
Frager
(7) 47 1998 96% 93%
Beattie
(4) 22 2007 91% 91%
Chun-Chao
Huang
(9)
11 2012 100%
Chúng tôi 46 2014 95,7% 97,8%
Do tác giả Frager và Beattie trong tiêu chuẩn
chọn bệnh chỉ đưa vào các trường hợp có dãn
đại tràng, nên có sự tương đồng giữa nhóm bệnh
và nhóm chứng, làm tăng tỉ lệ dương tính giả và
âm tính giả. Chúng tôi đưa vào tất cả các trường
hợp có dãn ruột, nhằm mục đích phân biệt tắc
đại tràng với những bệnh thường gặp khác trên
lâm sàng như viêm phúc mạc, tắc ruột non, liệt
ruột, giả tắc đại tràng
Bảng 8: Dấu hiệu đại tràng dãn qua các nghiên cứu.
Tác giả Khẩu kính đại tràng dãn
Frager
(7) ≥5,5cm
Taourel
(14) ≥8cm
Conder
(5) ≥6cm
Angelelli
(3) 5,4cm -11,5cm
Huang
(9) 5,98cm – 6,1cm
Chúng tôi ≥4,5cm
Dấu hiệu đại tràng dãn là dấu hiệu trực tiếp
quan trọng nhất. Các tác giả khi nghiên cứu dấu
hiệu tắc đại tràng trên CCLĐT đều thống kê chỉ
số này. Nghiên cứu của chúng tôi đo đường kính
đại tràng tại vị trí dãn nhất ở cả 2 nhóm. Từ đó
khảo sát đường cong ROC. Kết quả trị số AUC là
0,986. Kết quả này cho thấy khẩu kính đại tràng
là trị số rất đáng tin cậy để chẩn đoán tắc đại
tràng. Ngoài ra, giá trị ngưỡng chẩn đoán tốt
nhất là 4,5cm, tương ứng độ nhạy và độ đặc hiệu
là 97,8% và 93,3%. Kết quả này thấp hơn so với
các tác giả nước ngoài là do.
Yếu tố chủng tộc: Khẩu kính đại tràng của
người Việt Nam, theo Nguyễn Quang Quyền(10),
thấp hơn so với tác giả Skandalakis(12) tổng hợp
từ nhiều tác giả nước ngoài.
Mẫu nghiên cứu: nhóm chứng bao gồm chủ
yếu tắc ruột non, có thể làm khẩu kính đại tràng
nhỏ hơn so với bình thường.
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán vị trí
tắc đại tràng
Bảng 9: Chẩn đoán vị trí tắc qua các nghiên cứu.
Nghiên cứu Tỉ lệ chẩn đoán đúng vị trí
bẳng CCLĐT
Beattie
(4) 81,8%
Frager
(7) 94%
Chúng tôi 89,1%
rs = 0,994 (p<0,01)
Nghiên cứu của chúng tôi trong 46 trường
hợp tắc đại tràng, CCLĐT chẩn đoán được chính
xác vị trí tắc trong 41 trường hợp chiếm 89,1%.
Kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu
trước. Tỉ lệ cụ thể tại 7 ví trí tắc, theo thứ tự giải
phẫu là đại tràng lên 13%, đại tràng góc gan 13%,
đại tràng ngang 4%, đại tràng góc lách 2,2%, đại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 154
tràng xuống 8,7%, đại tràng chậu hông 41,3% và
trực tràng 17,4%. Vị trí tắc nhiều nhất xảy ra ở
vùng đại tràng chậu hông và trực tràng, phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải cũng tiến
hành tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trước
đó(11). Có 3/5 trường hợp chẩn đoán sai vị trí xảy
ra ở vùng đại tràng bên phải, đây cũng là vị trí
dễ nhầm lẫn giữa tắc đại tràng và tắc RN. Hai
trường hợp còn lại do đại tràng ngang dài, lại di
động tự do, vùng chuyển tiếp vì thế di chuyển
xuống dọc ở hố chậu trái nên nhầm lẫn với đại
tràng xuống.
Giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán nguyên
nhân tắc đại tràng
Nhờ: (1) tính cố định của đại tràng; (2) khả
năng quan sát được toàn bộ khung đại tràng của
CCLĐT tốt hơn so với X quang đại tràng hoặc
XQBKSS; (3) khả năng dựng hình trên nhiều
bình diện của CCLĐT; (4) nguyên nhân tắc chủ
yếu là ung thư, nên CCLĐT có khả năng chẩn
đoán được nguyên nhân rất tốt. Tác giả Frager
thống kê tỉ lệ chẩn đoán đúng là 89,1%, chủ yếu
nhầm lẫn giữa viêm túi thừa và ung thư đại
tràng thủng. Kết quả này cũng tương đồng với
nghiên cứu của chúng tôi. Mức độ tương đồng
với phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (rs=0,719).
Đối với tắc đại tràng do ung thư, ngoài việc
xác định u gây tắc, CCLĐT còn giúp xác định
giai đoạn u, di căn ổ bụng cũng như các tổn
thương khác đi kèm như đa polyp đại tràng
Chẩn đoán biến chứng tắc đại tràng
Tắc đại tràng nếu không được chẩn đoán
sớm, dễ đưa đến biến chứng thủng đại tràng.
Đối với tắc đại tràng không do xoắn, khi van hồi
manh tràng đóng kín, manh tràng chịu áp lực
cao nhất nên dễ thủng nhất. Còn xoắn đại tràng
nếu để muộn cũng đưa đến hoại tử do thiếu
máu và căng trướng. CCLĐT có thể phát hiện
biến chứng này bằng hình ảnh hơi trong thành
ruột, hơi khu trú quanh đại tràng hoặc hơi tự do
ổ bụng.
Taourel(13) phân tích các hình ảnh gợi ý thiếu
máu cục bộ manh tràng như hơi trong thành
manh tràng, hơi tĩnh mạch cửa, dày thành manh
tràng, phù mạc treo, và kích thước manh tràng.
Tác giả kết luận hình ảnh hơi trong thành manh
tr