Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 128
XÁC ĐỊNH ĐỘ TINH KHIẾT QUANG HỌC CỦA DẪN CHẤT 
Cis-N-BENZYL VÀ Cis-N-HEPTYL TETRAHYDRO PHTHALAZINON 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC SỬ DỤNG PHA TĨNH BẤT ĐỐI 
Chương Ngọc Nãi*, Trần Quốc Duy**, Đặng Văn Tịnh**, Nguyễn Đức Tuấn** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhằm đóng góp vào công cuộc tìm kiếm nguồn nguyên liệu làm thuốc mới, cho đến nay, ở Việt 
Nam, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã bước đầu tổng hợp thành công các dẫn chất cis-N-alkyl phthalazinon có 
tác dụng ức chế chọn lọc phosphodiesterase IV và tác dụng kháng viêm mạnh hơn các dẫn chất trans và hỗn hợp 
racemic. Đối với các dẫn chất cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon (N1) và cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinon 
(N2) mới được tổng hợp, hiện nay chưa có quy trình cụ thể để xác định độ tinh khiết quang học.Vì vậy, một 
phương pháp tách được các đồng phân đối quang riêng lẻ này mang tính cấp thiết. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất quang hoạt N1 
và N2 đãđược tổng hợp bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao dùng pha tĩnh bất đối là dẫn xuất tris (3,5-
dimethylphenyl carbamat) cellulose. 
Kết quả: Đã xác định được điều kiện sắc ký thích hợp để xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất 
quang hoạt N1 và N2, sử dụng pha tĩnh bất đối là dẫn xuất tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) cellulose (cột Lux 
cellulose-1: 250 x 4,6 mm; 5 μm) với pha động n-hexan chứa triethylamin 0,2% và isopropanol chứa triethylamin 
0,2% (90:10), nhiệt độ cột 30oC, tốc độ dòng 1,5 ml/phút đối với hợp chất N1 và 2 ml/phút đối với hợp chất N2, 
bước sóng phát hiện 317 nm. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có khoảng tuyến tính rộng với hệ số tương 
quan cao vàđộ chính xác RSD < 2%.Độ tinh khiết quang học đối quang (ee) của các dẫn chất (−)N1, (+)N1, (−)N2 
và (+)N2 lần lượt là 90,90%; 91,36%; 93,40% và 93,42%. 
Kết luận: Đề tài đã xây dựng thành công quy trình HPLC xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất 
cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon và cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinon. Quy trìnhcó thể được áp dụng để 
xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất cis-N-alkyl-tetrahydro phthalazinon đã được tổng hợp. 
Từ khóa: cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon, cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinon, độ tinh khiết quang 
học, pha tĩnh bất đối tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) cellulose. 
ABSTRACT 
CHROMATOGRAPHIC ANALYSIS OF ENANTIOMERS OF SYNTHESIZED NEW CHIRAL 
Cis-N-HEPTYL AND Cis-N-BENZYL TETRAHYDRO PHTHALAZINONE DERIVATIVES 
WITH CHIRAL STATIONARY PHASE 
Chuong Ngoc Nai, Tran Quoc Duy, Dang Van Tinh, Nguyen Duc Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 128 - 133 
Objective: In order to search for new sources of bulk drugs, so far, in Vietnam, our study group was 
successfully synthesized new chiral cis-N-alkyl phthalazinone derivatives with selective phosphodiesterase IV 
inhibitory activity and stronger anti-inflammatory activity than that of trans derivatives and racemic mixture. 
For synthesized new chiral cis-N-heptyl tetrahydrophthalazinone (N1) andcis-N-benzyl tetrahydrophthalazinone 
(N2) derivatives, there is not a specific proceduretodetermine their enantiomeric purity, so far. Therefore, 
* Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh ** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Chương Ngọc Nãi ĐT: 0913799068 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 129
separation of these chiral compounds is necessary. 
Subjects and Methods: A high performance liquid chromatographic method using derivatized cellulose tris 
(3,5-dimethylphenyl carbamate) chiral stationary phase was developed for separation of the enantiomers of 
synthesized new chiral N1 and N2 derivatives. 
Results: The appropriate chromatographic conditions were found out for complete separation of the 
enantiomers, using a cellulose tris-3,5-dimethylphenyl carbamate chiral stationary phase (Lux cellulose-1 column: 
250 x 4.6 mm; 5 μm), thermostated at 30oC, mixture of n-hexan containing 0.2% triethylamine and isopropanol 
containing 0.2% triethylamine (90:10, v/v) as eluent in isocratic mode, flow rate of 1.5 ml/min for N1 compound, 
of 2 ml/min for N2 compound, and detection wavelength of 317 nm. The method was validated and shown wide 
linearity range with high correlation coefficient and the precision with RSD < 2%. The enantiomeric purity of the 
synthesized enantiomers is 90.90%, 91.36%, 93.40% and 93.42% (ee) for (−)N1, (+)N1, (−)N2 and (+)N2, 
respectively. 
Conclusion: A liquid chromatographic method was successfully developed for separation of the enantiomers 
of synthesized new chiral cis-N-heptyl and cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinone derivatives. The validated 
method could be applied for determination of the enantiomeric excess (ee) of synthesized cis-N-alkyl tetrahydro 
phthalazinone derivatives. 
Key words: cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinone, cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinone, enantiomeric 
purity, cellulose tris-3,5-dimethylphenyl carbamate chiral stationary phase. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tác dụng sinh học của chất đối quang chỉ thể 
hiện ở một trong những dạng đồng phân quang 
học riêng lẻ, nên việc xác định độ tinh khiết 
quang học của sản phẩm là vô cùng quan trọng 
để xác định xem sản phẩm có đạt tiêu chuẩn về 
độ tinh khiết quang học của một nguyên liệu 
làm thuốc hay không. Nhiều công trình nghiên 
cứu trên thế giới cho thấy các dẫn chất cis-N-
alkyl phthalazinon có tác dụng ức chế chọn lọc 
phosphodiesterase IV mạnh hơn đồng phân 
trans đồng thời các đồng phân cis(+) có tác dụng 
mạnh hơn các cis(−) và dạng racemic(4,2). Hiện 
nay, Khoa Dược, Đại học Y Dược thành phố Hồ 
Chí Minh đã tổng hợp thành công các dẫn chất 
quang hoạt cis-N-heptyl và cis-N-benzyl 
tetrahydro phthalazinon bằng con đường tổng 
hợp tạo muối dia. Đối với các dẫn chất mới được 
tổng hợp này, hiện nay chưa có quy trình cụ thể 
để xác định độ tinh khiết quang học. Vì vậy, việc 
xây dựng một phương pháp tách được các đồng 
phân đối quang riêng lẻ này là cần thiết. Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tách 
các đồng phân cis-N-alkyl-tetrahydro 
phthalazinon bằng phương pháp sắc ký lỏng 
hiệu năng cao dùng pha tĩnh bất đối là dẫn xuất 
tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) cellulose. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
(−)N1:Cis(−)-2-(N-heptyl)-4-(3’,4’-
dimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2H-
phthalazin-1-on 
(+)N1:Cis(+)-2-(N-heptyl)-4-(3’,4’-
dimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2H-
phthalazin-1-on 
(−)N2:Cis(−)-2-(N-benzyl)-4-(3’,4’-
dimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2H-
phthalazin-1-on 
(+)N2:Cis(+)-2-(N-benzyl)-4-(3’,4’-
dimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2H-
phthalazin-1-on 
Trang thiết bị, hóa chất và dung môi 
Trang thiết bị 
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu 
LC-20A.Cột sắc ký Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 
mm; 5 μm). Cân phân tích Mettler AB265-S. Các 
thiết bị phân tích đã được hiệu chuẩn. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 130
Hóa chất, dung môi 
Isopropanol, n-hexan đạt tiêu chuẩn dùng 
cho sắc ký lỏng (J.T.Baker).Triethylamin đạt tiêu 
chuẩn phân tích (Merck). 
Phương pháp nghiên cứu 
Khảo sát điều kiện phân tích 
Các dẫn chất cis-N-heptyl và cis-N-benzyl 
tetrahydro phthalazinon đều là những base hữu 
cơ kém phân cực, nên pha động sử dụng phải 
kém phân cực. Vì vậy, sắc ký pha thuận được áp 
dụng. Hiện tại có nhiều loại pha tĩnh bất đối 
được sử dụng để tách đồng phân quang học. Cột 
Lux Cellulose-1 được nhồi pha tĩnh là dẫn xuất 
tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) liên kết với 
cellulose bởi nhóm C=O, được lựa chọn để tách 
các dẫn chất cis-N-alkyl-phthalazinon với những 
lý do sau: khung cellulose dạng chuỗi dài, tạo 
thành những đường và những khoảng trống để 
thực hiện quá trình hấp phụ và phản hấp phụ, 
nhóm carbamat tương tác với đối quang bằng 
liên kết hydro giữa nhóm N−H và C=O, liên kết 
π-π được hình thành giữa khung phenyl của 
pha tĩnh và vòng benzyl của chất phân tích. Theo 
tài liệu hướng dẫn sử dụng cột trong việc phân 
tách các đồng phân quang học, pha động thường 
được sử dụng là n-hexan: isopropanol (90:10) và 
dựa vào điều kiện sắc ký thích hợp dùng để xác 
định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất -
cis-N-alkyl hexahydro phthalazinon đã công 
bố(1), một số điều kiện sắc ký đã được khảo sát 
trên các dẫn chất cis-N-heptyl và cis-N-benzyl 
tetrahydro phthalazinonnhư tỉ lệ dung môi pha 
động, tốc độ dòng, nhiệt độ cột, bước sóng phát 
hiện, nồng độ mẫu đo, thêm base hữu cơ vào 
pha động. Điều kiện sắc ký thích hợp với mẫu 
phân tích cis-N-alkyl tetrahydro phthalazinon là 
phải đáp ứng các yêu cầu sau: hai pic đồng phân 
phải tách hoàn toàn với độ phân giải Rs> 1,5; hệ 
số kéo đuôi (As) nằm trong khoảng 0,8 đến 1,5; 
thời gian phân tích ngắn. 
Điều kiện sắc ký ban đầu(1): 
- Pha động: n-hexan chứa triethylamin 0,2%: 
isopropanol chứa triethylamin 0,2% (90:10). 
- Cột sắc ký: Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 mm, 5 
μm). 
- Nhiệt độ cột: 30oC. 
- Đầu dò PDA cài đặt ở bước sóng 317 nm. 
- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút 
- Thể tích tiêm mẫu: 5 μl 
Thẩm định phương pháp 
Theo hướng dẫn của ICH ban hành tháng 11 
năm 2005 (3), bao gồm khảo sát tính phù hợp của 
hệ thống, tính đặc hiệu, độ chính xác, khoảng 
tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn 
định lượng (LOQ). 
Xác định độ tinh khiết quang học 
Phương pháp sau khi được thẩm định sẽ 
được ứng dụng để xác định lượng đối quang tinh 
khiết của các sản phẩm đã tổng hợp theo phần 
trăm diện tích pic đo được trên sắc ký đồ (độ tinh 
khiết quang học theo sắc ký) và biểu diễn theo độ 
tinh khiết quang học đối quang (ee). 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Khảo sát điều kiện phân tích 
Với điều kiện sắc ký như trên, kết quả phân 
tích đạt yêu cầu về độ phân giải Rs và hệ số kéo 
đuôi As. Tuy nhiên, thời gian phân tích tương 
đối dài nên tiến hành khảo sát tốc độ dòng.Với 
các dẫn chất N1, khi tăng tốc độ dòng từ 0,8 
ml/phút đến 1,5 ml/phút thì độ phân giải giảm 
không đáng kể, thời gian lưu tR giảm gần gấp 
đôi. Hơn nữa, hệ số kéo đuôi hầu như không đổi 
và độ phân giải là 2,0 đáp ứng yêu cầu phân tích 
nên tốc độ dòng là 1,5 ml/phút được lựa chọn. 
Khi tăng tốc độ dòng lên 2 ml/phút thì độ phân 
giải giảm hẳn. Với các dẫn chất N2, tăng tốc độ 
dòng từ 0,8 ml/phút lên 2 ml/phút làm giảm 
đáng kể thời gian lưu (2,61 lần), hệ số kéo đuôi 
hầu như không đổi và độ phân giải vẫn đáp ứng 
yêu cầu phân tích, khi tăng tốc độ dòng cao hơn 
thìáp suất hệ thống quá cao không phù hợp 
phân tích. Vậy tốc độ dòng được lựa chọn cho 
phân tích hợp chất N1 là 1,5 ml/phút và hợp chất 
N2 là 2 ml/phút, kết quả được trình bày ở bảng 1. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 131
Như vậy, điều kiện sắc ký thích hợp để phân 
tách đồng phân quang học của các dẫn chất cis-
N-alkyl tetrahydro phthalazinon là: 
- Pha động: n-hexan chứa triethylamin 0,2%: 
isopropanol chứa triethylamin 0,2% (90:10). 
- Cột sắc ký: Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 mm, 5 
μm), nhiệt độ cột 30oC. 
- Bước sóng phát hiện 317 nm. 
- Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút với hợp chất N1 
và 2 ml/phút với hợp chất N2. 
- Thể tích tiêm mẫu: 5 μl 
- Dung dịch đo: nồng độ 100 μg/ml trong n-
hexan: isopropanol (90:10). 
Bảng 1: Khảo sát tốc độ dòng 
Tốc độ dòng 1,5 ml/phút 2 ml/phút 
Thông số sắc ký tR (phút) AS RS tR (phút) AS RS 
(−)N1 
Pic 1 (pic phụ) 5,211 1,3 
2,0 
3,823 1,2 
1,8 Pic 2 (pic 
chính) 6,342 1,2 4,768 1,2 
(+)N1 
Pic 1 (pic 
chính) 5,636 1,2 2,0 3,943 1,2 1,7 
Pic 2 (pic phụ) 6,550 1,2 4,564 1,2 
(−)N2 
Pic 1 (pic phụ) 9,879 1,2 
4,9 
7,359 1,3 
4,5 Pic 2 (pic 
chính) 13,867 1,3 10,377 1,2 
(+)N2 
Pic 1 (pic 
chính) 10,003 1,2 4,9 7,450 1,2 4,5 
Pic 2 (pic phụ) 14,071 1,3 10,424 1,2 
Thẩm định phương pháp 
Khảo sát tính phù hợp của hệ thống 
Mỗi đối quang được chuẩn bị 1 mẫu thử 
nồng độ 100 μg/ml. Tiêm lặp lại mỗi mẫu 6 lần. 
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống 
(n=6) 
Thông số 
 Chất 
RSD% 
của tR 
RSD% 
của S RS AS 
(−)N1 0,11 0,06 2,0 1,3 
(+)N1 0,19 0,11 2,0 1,2 
(−)N2 0,01 0,06 4,5 1,2 
(+)N2 0,45 0,07 4,5 1,2 
Hệ số kéo đuôi nằm trong khoảng 0,8-1,5. Độ 
phân giải của 2 đối quang lớn hơn 1,5. RSD của 
các thông số sắc ký cho các lần tiêm lặp lại (thời 
gian lưu tR và diện tích pic S) của tất cả các mẫu 
đều nhỏ hơn 2%. Vậy quy trình phân tách các 
đồng phân quang học của chất phân tích đạt tính 
phù hợp của hệ thống. 
Tính đặc hiệu 
Tiến hành sắc ký mẫu trắng, mẫu thử và hỗn 
hợp racemic của 2 chất phân tích N1 và N2 theo 
điều kiện sắc ký đã chọn. 
Hình 1: Sắc ký đồ các hợp chất N1 và N2 
Kết quả cho thấy mẫu trắng không xuất 
hiện pic nào tại thời gian lưu của 2 pic chính 
và phụ; mẫu thử ở nồng độ 100 μg/ml không 
xuất hiện pic tạp trùng với 2 pic chính và phụ, 
phổ UV tại thời gian lưu của 2 pic giống nhau 
và bước sóng hấp thụ cực đại của 2 pic đều là 
317 nm, các pic có độ tinh khiết trên 99%; hỗn 
hợp racemic của 2 chất phân tích N1 và N2 
xuất hiện 2 pic gần bằng nhau có thời gian lưu 
tương ứng với thời gian lưu của 2 đối quang, 
diện tích pic và chiều cao pic tương ứng với 
(−)N1 100 g/ml 
(+)N1 100 g/ml 
(−)N2 100 g/ml 
(+)N2 100 g/ml 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 132
từng đối quang tăng lên khi thêm lần lượt một 
lượng (−)N1 và (+)N1 vào hỗn hợp racemic 
của N1. Đối với racemic của N2 cũng cho kết 
quả tương tự. Do đó, có thể khẳng định quy 
trình phân tích có tính đặc hiệu. Sắc ký đồ các 
hợp chất N1 và N2 được minh họa ở hình 1. 
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định 
lượng (LOQ) 
Pha loãng nồng độ chất phân tích đến mức 
tín hiệu nhỏ nhất còn phát hiện được để xác 
định LOD và pha loãng nồng độ chất phân 
tích đến mức tín hiệu vẫn đáp ứng độ chính 
xác để xác định LOQ. Đo tín hiệu thu được từ 
mẫu trắng (N) và mẫu thử (S). Thiết lập tỉ số 
S/N. Nồng độ mẫu thử tại điểm có S/N = 3/1 là 
LOD và S/N = 10/1 là LOQ. Kết quả thu được 
như sau: LOD của N1 và N2 lần lượt là 
0,05μg/ml và 0,025 μg/ml; LOQ của N1 và N2 
là 1 μg/ml. 
Khoảng tuyến tính 
Khoảng tuyến tính được xác định trong 2 
khoảng nồng độ từ 80-120% nồng độ đo nhằm 
xác định lượng đối quang tinh khiết và từ giới 
hạn định lượng (LOQ) đến 10% nồng độ đo 
nhằm xác định lượng tạp đồng phân. Mỗi 
khoảng tuyến tính sẽ pha 5 dung dịch có nồng 
độ khác nhau. Mỗi dung dịch tiến hành sắc ký 2 
lần, kết quả được trình bày ở bảng 3. 
Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính 
Chất 80-120 % nồng độ đo LOQ – 10% nồng độ đo 
R2 Phương trình hồi quy R2 Phương trình hồi quy 
(−)N1 0,9997 yâ= 33031x - 1307537 0,9998 yâ = 18683x 
(+)N1 0,9995 yâ=21230x-259843 0,9996 yâ = 17443x 
(−)N2 0,9996 yâ =14163x – 114550 0,9997 yâ = 13223x 
(+)N2 0,9999 yâ = 21147x – 858340 0,9998 yâ = 12733x 
Độ chính xác 
Độ lặp lại: mỗi chất chuẩn bị 6 mẫu thử tại 
nồng độ LOQ và nồng độ đo tương ứng với từng 
chất, tiến hành sắc ký mỗi mẫu 1 lần trong cùng 
một ngày. Độ chính xác trung gian: chuẩn bị 
mẫu thử giống như độ lặp lại và tiến hành trong 
vòng 3 ngày khác nhau. Kết quả được trình bày 
ở bảng 4. 
Bảng 4: Kết quả khảo sát độ chính xác theo diện tích 
pic (n=6) 
Chất 
Nồng độ đo LOQ 
Độ lặp lại 
(RSD%) 
Độ chính xác 
trung gian 
(RSD%) 
Độ lặp lại 
(RSD%) 
Độ chính xác 
trung gian 
(RSD%) 
(−)N1 0,63 0,64 1,91 1,84 
(+)N1 0,71 0,89 1,22 1,52 
(−)N2 1,29 1,26 1,32 1,63 
(+)N2 1,08 0,86 1,13 1,44 
Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy quy 
trình phân tích có khoảng tuyến tính rộng với hệ 
số tương quan cao vàđộ chính xác RSD < 2%. Do 
đó, có thể áp dụng quy trình để tiến hành xác 
định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất 
cis-N-alkyl tetrahydro phthalazinon. 
Xác định độ tinh khiết quang học 
Bảng 5: Độ tinh khiết quang học của các chất phân 
tích 
Chất Độ tinh khiết quang 
học theo sắc ký 
Độ tinh khiết quang học 
đối quang (ee) 
(−)N1 95,45% 90,90% 
(+)N1 95,68% 91,36% 
(−)N2 96,70% 93,40% 
(+)N2 96,71% 93,42% 
Với mỗi chất phân tích tiến hành xác định 
trên 3 lô sản phẩm đã được tổng hợp. Mỗi lô 
đo 2 mẫu thử. Pha mẫu ở nồng độ đo 100 
μg/ml. Mỗi mẫu sắc ký 2 lần với điều kiện sắc 
ký đã chọn. 
KẾT LUẬN 
Dựa vào các kết quả thực nghiệm thu được, 
có thể áp dụng quy trình đã thiết lập để xác định 
độ tinh khiết quang học của các dẫn chất quang 
hoạt cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon và cis-
N-benzyl tetrahydro phthalazinon. Quy trình có 
độ chính xác cao, giúp đánh giá được chất lượng 
của các sản phẩm đồng phân đã được tổng hợp, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 133
góp phần xác định nguồn nguyên liệu tinh khiết 
và đạt tiêu chuẩn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chương Ngọc Nãi, Trần Thị Nguyên Đăng, Đặng Văn Tịnh, 
Nguyễn Đức Tuấn (2011), Xác định độ tinh khiết quang học 
của dẫn chất cis-N-benzyl và cis-N-heptyl hexahydro 
phthalazinon bằng phương pháp HPLC sử dụng pha tĩnh bất 
đối, Tạp chí dược học, 4: 32-37. 
2. Dang Van Tinh, Jin CK, Miyamoto M, Ikee Y, Masuda T, Sano 
S, Shiro M, Nagao Y (2006), Practical synthesis of new chiral 
cis-phthalazinones with potential for high phosphodiesterase 
inhibitory activity, Heterocycles, 68:2133-2144. 
3. ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005), Validation of 
analytical procedures: text and methodology, 1-5. 
4. Van der May M, et al (2002), Novel selective PDE4 inhibitor. 3. 
In vivo antiinflammatory activity of a new series of N-
substituted cis-tetra- and cis-hexahydrophthalazinones, 
Journal of Medical Chemistry, 45:2520-2525. 
Ngày nhận bài báo: 12.12.2012 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23.12.2013 
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014