Giới thiệu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm thiết lập một phương pháp định lượng các giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ (CVM) trong giai đoạn 7-18 tuổi. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 180 cá thể (91 nam và 89 nữ) trong độ tuổi từ 7-18, lấy từ nhóm nghiên cứu hình thái và nhóm bệnh nhân đến khám, điều trị chỉnh hình răng mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt trong giai đoạn từ tháng 8/2001 đến 12/2012. Phim sọ nghiêng và phim X quang bàn-cổ tay được chụp cùng một thời điểm. Năm giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ được phân nhóm theo 11 giai đoạn trưởng thành xương bàn-cổ tay theo Fishman (SMI). Các đặc điểm hình thái đốt sống cổ trong năm giai đoạn này được đo lường và phân tích. Kết quả: Các biến AB3/CB3, h4/w4, α2, α4 được chọn để xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ. Một phương trình hồi quy đa biến nhằm ước lượng giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ được thiết lập: giai đoạn CVM = 1,92+0,04*α2+0,03*α4–1,12*AB3/CB3+3,17 *h4/w4. Kết luận: Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng là một phương pháp khách quan và hiệu quả nhằm giúp các bác sĩ Chỉnh Hình Răng Mặt xác định thời điểm tối ưu trong các điều trị chỉnh hình can thiệp và chỉnh hình phẫu thuật ở độ tuổi vị thành niên.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng: Nghiên cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi 7 -18, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 223
XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG:
NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG ĐỘ TUỔI 7 -18
Hồ Thị Thuỳ Trang*, Hoàng Tử Hùng*
TÓM TẮT
Giới thiệu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm thiết lập một phương pháp định lượng các giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ (CVM) trong giai đoạn 7-18 tuổi.
Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 180 cá thể (91 nam và 89 nữ) trong độ tuổi từ 7-18, lấy từ nhóm
nghiên cứu hình thái và nhóm bệnh nhân đến khám, điều trị chỉnh hình răng mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt trong
giai đoạn từ tháng 8/2001 đến 12/2012. Phim sọ nghiêng và phim X quang bàn-cổ tay được chụp cùng một thời
điểm. Năm giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ được phân nhóm theo 11 giai đoạn trưởng thành xương
bàn-cổ tay theo Fishman (SMI). Các đặc điểm hình thái đốt sống cổ trong năm giai đoạn này được đo lường và
phân tích.
Kết quả: Các biến AB3/CB3, h4/w4, α2, α4 được chọn để xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống
cổ. Một phương trình hồi quy đa biến nhằm ước lượng giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ được thiết lập:
giai đoạn CVM = 1,92+0,04*α2+0,03*α4–1,12*AB3/CB3+3,17 *h4/w4.
Kết luận: Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng là một phương
pháp khách quan và hiệu quả nhằm giúp các bác sĩ Chỉnh Hình Răng Mặt xác định thời điểm tối ưu trong các
điều trị chỉnh hình can thiệp và chỉnh hình phẫu thuật ở độ tuổi vị thành niên.
Từ khóa: Xương đốt sống cổ, phim X quang bàn-cổ tay, các giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ, các
giai đoạn trưởng thành xương bàn-cổ tay.
ABSTRACT
QUANTITATIVE CERVICAL VERTEBRAL MATURATION ASSESSEMENT FROM 7 TO 18 YEARS
OLD ON CEPHALOMETRIC FILMS
Ho Thi Thuy Trang, Hoang Tu Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 223 - 228
Objective: The purpose of this study was to establish a quantitative method to assess the cervical vertebral
maturation (CVM) stages among subjets from 7 to 18 years-old on cephalometric films.
Materials and method: The subjects included 180 children and adolescents (91 boys and 89 girls) from 7 to
18 years-old, selected from the study group of craniofacial morphology and patients at the Faculty of Odonto-
Stomatology, University of Medicine and Pharmcy at Ho Chi Minh City. The cephalometric and hand-wrist films
of each subject were taken at the same time. Five cervical vertebral maturation stages were grouped according to
11 maturation groups of Fishman hand-wrist skeletal maturity indicators. The morphological characteristics of
the second, third and fourth cervical vertebrae at 5 development stages were measured and analyzed.
Results: Four characteristic parameters (AB3/CB3, h4/w4, α2, α4) were selected to determine the
classification of CVM. An equation estimating the maturation of cervical vertebrae was established: CVM stage =
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Hồ Thị Thùy Trang, ĐT: 0978829720, Email: thuytranghothi@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 224
1.92+0.04*α2+0.03*α4–1.12*AB3/CB3+3.17*h4/w4.
Conclusion: The quantitative CVM method is an objective, efficient approach to help orthodontists
determine the optimal time for interceptive orthodontic treatment.
Key words: Cervical vertebrae, hand-wrist film, CVM - Cervical Vertebral Maturation, SMI- Skeletal
Maturity Indicators.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định các giai đoạn trưởng thành xương
là cần thiết đối với Bác sĩ CHRM đặc biệt khi cần
tác động những điều trị bất hài hòa xương hàm
trong giai đoạn vị thành niên. Một công cụ chẩn
đoán xác định các giai đoạn trưởng thành xương
là dựa vào phim X quang bàn-cổ tay(13,16,17,28).
Phim bàn-cổ tay được xem là chuẩn vàng để xác
định tuổi xương (giai đoạn trưởng thành xương)
của mỗi cá thể. Tuy nhiên, một bệnh nhân điều
trị CHRM cần chụp nhiều phim sọ nghiêng để
chẩn đoán, theo dõi tăng trưởng và điều trị.
Phim sọ nghiêng là phim thường quy đối với
bệnh nhân CHRM. Vì vậy, nếu có thể đưa ra
được một phương pháp đánh giá trưởng thành
xương trên cùng một phim sọ nghiêng thì thuận
lợi và tránh nhiễm thêm tia X cho bệnh nhân.
Đốt sống cổ cũng trải qua những thay đổi
hình thái trong giai đoạn dậy thì. Trong giai
đoạn dậy thì có năm trung tâm cốt hóa cấp II
xuất hiện trên mỗi đốt sống cổ (một ở trên mỏm
gai, hai ở trên hai mỏm ngang và hai ở trên bề
mặt trên và dưới của mỗi thân đốt sống). Sự tăng
trưởng của thân đốt sống cổ xảy ra từ lớp sụn ở
bề mặt trên và dưới của mỗi đốt sống. Các trung
tâm cốt hóa cấp II đều sát nhập vào với nhau khi
sự tăng trưởng đốt sống cổ hoàn tất(23,24,25,26). Trên
phim X quang sọ nghiêng của chỉnh hình răng
mặt có thể quan sát được sự thay đổi hình ảnh
đốt sống cổ trong giai đoạn này.
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh phương
pháp đánh giá trưởng thành xương đốt sống cổ
trong giai đoạn dậy thì với phương pháp cổ
điển, phương pháp đánh giá trưởng thành
xương bàn-cổ tay. 11 giai đoạn trưởng thành
xương bàn-cổ tay tương ứng 6 giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ: giai đoạn khởi đầu
(SMI 1,2=CVM I), giai đoạn tăng tốc (SMI
3,4=CVM II), giai đoạn chuyển tiếp(SMI 5,6=
CVM III), giai đoạn giảm tốc (SMI 7,8=CVM IV),
trưởng thành (SMI 9,10=CVM V), giai đoạn hoàn
tất (SMI 11=CVM VI). Hầu hết các nghiên cứu
(Hassel và Farman(14), 1995; Garcia-Fernandez(11),
1998; Kucukkeles, 1999; Mito, San Roman(21,29),
2002; Gandini, Kamal, Uysal và Flores-
Mir(12,18,33,8), 2006; Soegiharto(32), Akhal(1), 2008;
Wong(34), Stiehl(31) và Muller, 2009; Chen(7),
Litsas(19) và Ari-Demirkaya, năm 2010) đều kết
luận phương pháp đánh giá trưởng thành xương
đốt sống cổ có tương quan cao và có độ tin cậy
như phương pháp đánh giá trưởng thành xương
bàn-cổ tay trong giai đoạn dậy thì...
Có hai dạng phương pháp đánh giá trưởng
thành xương đốt sống cổ: phương pháp định tính,
so sánh hình ảnh sự thay đổi thân đốt sống cổ
của đối tượng nghiên cứu với hình ảnh chuẩn/
tiêu chuẩn định tính (cong lõm bờ dưới thân đốt
sống cổ, hình dạng thân đốt sống cổ: dạng hình
thang, hình chữ nhật ngang, hình vuông hay
hình chữ nhật đứng). Điển hình là phương pháp
của Lamparski (1972), Hassel và Farman (1995),
O’Reilly và Yanniello (1998), Franchi (2000),
Bacetti (2005). Phương pháp định lượng: đo đạc
kích thước, góc độ hoặc tỉ lệ các kích thước của
thân đốt sống cổ. Điển hình là phương pháp của
San Roman (2002), Mito (2002), Fudalej và Bollen
(2010), Chen (2010)(2,3,4,9,10,17,22,30).
So với bàn-cổ tay, đốt sống cổ ít có chỉ thị
trưởng thành xương hơn và những dấu hiệu
thay đổi hình thái khó xác định hơn. Vì vậy nếu
so sánh với hình ảnh chuẩn hoặc những thay đổi
hình dạng bằng phương pháp định tính sẽ mang
tính chất chủ quan. Phương pháp định lượng
giúp xác định khách quan hơn các giai đoạn
trưởng thành xương trong giai đoạn tăng trưởng
dậy thì.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 225
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các giai đoạn trưởng thành đốt
sống cổ (CVM) bằng phương pháp định lượng.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu gồm mẫu 180 cá thể
(91 nam và 89 nữ) từ 7-18 tuổi được chọn theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện từ nhóm
nghiên cứu hình thái và nhóm bệnh nhân đến
khám và điều trị chỉnh hình răng mặt tại Khoa
Răng Hàm Mặt trong giai đoạn từ tháng 8/2001
đến 12/2012. Mỗi đối tượng được chụp phim X
quang sọ nghiêng và phim bàn-cổ tay tại cùng
thời điểm.
Mẫu được chia thành 5 nhóm (tương ứng 5
giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ) được
phân loại dựa theo 11 giai đoạn trưởng thành
xương bàn-cổ tay (SMI) của Fishman: nhóm I
(SMI 1-4) gồm 46 cá thể, nhóm II (SMI 5-6) gồm
27, nhóm III (SMI 7-9) gồm 24, nhóm IV (SMI 8-
10) gồm 18 và nhóm V (SMI 11) gồm 65 đối
tượng. 39 đặc điểm hình thái đốt sống cổ trong
năm giai đoạn này được đo lường và phân tích.
Với 39 đặc điểm hình thái đốt sống cổ được
đo lường, phân tích (Hình 1, Bảng 1) và so sánh
tương quan với 5 giai đoạn trưởng thành xương.
Các giá trị được đo đạc bằng phần mềm
AutoCAD với tỉ lệ 1: 1.
Bảng 1: Mô tả các thông số đo đốt sống cổ trên phim
X quang sọ nghiêng.
STT Thông số Mô tả
1 α2 Góc lõm phía trước bờ dưới thân C2
2 α3 Góc lõm phía trước bờ dưới thân C3
3 α4 Góc lõm phía trước bờ dưới thân C4
4 α2’ Góc lõm phía sau bờ dưới thân C2
5 α3’ Góc lõm phía sau bờ dưới thân C3
6 α4’ Góc lõm phía sau bờ dưới thân C4
7 h3 Chiều cao thân C3
STT Thông số Mô tả
8 w3 Chiều rộng thân C3
9 ah3 Chiều cao phía trước thân C3
10 ph3 Chiều cao phía sau thân C3
11 h4 Chiều cao thân C4
12 w4 Chiều rộng thân C4
13 ah4 Chiều cao phía trước thân C4
14 ph4 Chiều cao phía sau thân C4
15 AB3 Chiều dài bờ dưới thân C3
16 BC3 Chiều dài bờ trước thân C3
17 CD3 Chiều dài bờ trên thân C3
18 DA3 Chiều dài bờ sau thân C3
19 AB4 Chiều dài bờ dưới thân C4
20 BC4 Chiều dài bờ trước thân C4
21 CD4 Chiều dài bờ trên thân C4
22 DA4 Chiều dài bờ sau thân C4
23 d1 Khoảng gian ñốt sống phía trước giữa
C2 và C3
24 d2 Khoảng gian ñốt sống phía sau giữa C2
và C3
25 d3 Khoảng gian ñốt sống phía trước giữa
C3 và C4
26 d4 Khoảng gian ñốt sống phía sau giữa C3
và C4
27 AB2 Chiều dài bờ dưới thân C2
28 h3/w3 Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng thân C3
29 h4/w4 Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng thân C4
30 ah3/ph3 Tỉ lệ chiều cao trước, sau của thân C3
31 ah4/ph4 Tỉ lệ chiều cao trước, sau của thân C4
32 AB3/BC3 Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trước của
thân C3
33 AB3/CD3 Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trên của thân
C3
34 DA3/BC3 Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ trước của thân
C3
35 DA3/AB3 Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ dưới của thân
C3
36 AB4/BC4 Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trước của
thân C4
37 AB4/CD4 Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trên của thân
C4
38 DA4/BC4 Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ trước của thân
C3
39 DA4/AB4 Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ dưới của thân
C4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 226
Hình 1 A, B: Các số đo đốt sống cổ
Phân tích thống kê
Số liệu thu thập được được phân tích thống
kê bằng phần mềm SPSS for Windows, phiên
bản 11.5. Phân tích thống kê mô tả (trung bình và
độ lệch chuẩn) được tính cho tất cả các biến.
Tính hệ số tương quan giữa các biến kỳ vọng,
phân tích ANOVA, phân tích hồi quy đa biến và
cộng tuyến (Co-linearity diagnostics) giữa các
biến độc lập.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích sự tương quan giữa 39 biến, chúng
tôi xác định có 27 biến có tương quan dương với
CVM, 8 biến tương quan âm với CVM và 4 biến
không có tương quan (Bảng 2).
Bảng 2: Tương quan của 42 biến độc lập với SMI.
Tương quan Biến ñộc lập
Dương α2’, α3’, α4’, α2, α3, α4, h3, ah3, ph3, h4, w4,
ah4, ph4, AB3, BC3, CD3, DA3, AB4, BC4,
CD4, DA4, AB2, h3/w3, h4/w4, ah4/ph4,
DA4/AB4, DA3/AB3
Âm d1, d3, d4, AB3/BC3, DA3/BC3, AB3/CD3,
DA4/BC4, AB4/BC4
Không w3, d1, ah3/ph3, AB4/CD4
Phân tích tương quan giữa 39 biến và CVM
và hệ số tương quan R được xếp theo thứ tự
giảm dần (Bảng 3).
Bảng 3: Hệ số tương quan R giữa 38 biến và CVM.
Biến số r Biến số r Biến số r
α2 0,861 ph4 0,903 AB2 0,445
α3 0,848 AB3 0,317 h3/w3 0,812
α4 0,847 BC3 0,918 h4/w4 0,898
α2’ 0,757 CD3 0,149 ah3/ph3 -
α3’ 0,740 DA3 0,906 ah4/ph4 0,664
α4’ 0,739 AB4 0,426 AB3/BC3 -0,898
Biến số r Biến số r Biến số r
h3 0,917 BC4 0,904 AB3/CD3 -0,121
w3 - CD4 0,445 DA3/BC3 -0,749
ah3 0,545 DA4 0,905 DA3/AB3 0,882
ph3 0,904 d1 -0,748 AB4/BC4 -0,884
h4 0,925 d2 - AB4/CD4 -
w4 0,608 d4 -0,578 DA4/BC4 -0,662
ah4 0,910 d3 -0,794 DA4/AB4 0,884
Sử dụng phương pháp đưa vào/ rút ra bằng
phần mềm SPSS trong phân tích hồi quy đa biến,
chúng tôi xác định được 2 nhóm biến có tương
quan rất ý nghĩa với CVM gồm: (1) Nhóm 1:
ah4/ph4, AB3/BC3, h4/w4 và (2) Nhóm 2: α2, α4,
AB3/BC3, h4/w4, ah4/ph4. Tuy nhiên, khi phân
tích cộng tuyến giữa các biến nhóm 2, chúng tôi
thấy không có hiện tượng cộng tuyến ở cả 2
nhóm. Chúng tôi chọn những biến có hệ số
tương quan cao trên 8,5 và loại bỏ nhóm biến có
chứa biến có hệ số tương quan nhỏ dưới 8,5 là
ah4/ph4 (r=0,664).
Một phương trình ước lượng mức độ tương
quan giữa các giai đoạn trưởng thành của đốt
sống cổ và các biến độc lập như sau:
Giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ =
1,92 - 1,12 * AB3 / BC3 + 0,04 * α2 + 0,03*α4 + 3,17*
h4/ w4.
Với r = 0,957, r2 = 0,916 và r2 hiệu chỉnh =
0,914.
Từ phương trình trên ta có thể xác định từng
giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ: CVM
I < 2,547; 2,547 ≤ CVM II < 3,333; 3,333 ≤ CVM III <
4,356; 4,356 ≤ CVM IV < 5,392; CVM V ≥ 5,392.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 227
BÀN LUẬN
Sự thay đổi hình ảnh xương bàn cổ tay cũng
như sự thay đổi hình thái xương đốt sống cổ
trong giai đoạn dậy thì là những chỉ báo tăng
trưởng trong giai đoạn này(8,12,14,18). Phương pháp
xác định các giai đoạn trưởng thành xương trên
phim X quang bàn-cổ tay là phương pháp kinh
điển và là một tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
mức độ trưởng thành xương của cơ thể.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy có
mối tương quan giữa sự trưởng thành xương
bàn tay (SMI) và đốt sống cổ (CVM) trong giai
đoạn vị thành niên(31,32,33,34).
Các phương pháp xác định giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ bằng định tính trong
giai đoạn vị thành niên đã cho thấy sự thay đổi
hình thái thân đốt sống cổ C2, C3 và C4 từ hình
chêm đến hình chữ nhật ngang, hình vuông và
cuối cùng là hình chữ nhật đứng(2,3,9,11,29). Tuy
nhiên việc xác định bằng định tính thường mang
tính chất chủ quan và thường khó phân biệt khi
có sự chuyển tiếp giữa hai giai đoạn tăng trưởng
kế cận nhau. Từ đó cũng có các phương pháp
định lượng ra đời giúp xác định các giai đoạn
trưởng thành một cách khách quan hơn(7,10,20).
Trong số 39 biến số định lượng về hình thái
đốt sống cổ được xem là có liên quan đến quá
trình tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì, có 27
biến số có tương quan dương với CVM, 8 biến có
số tương quan âm và 4 biến số không có tương
quan (Bảng 2). Hệ số tương quan (r) tương đối
cao, cao nhất là 0,918 và 17 biến có R > 0,812
(Bảng 3). Các biến số w3, ah3/ph3, d2, AB4/BC4
không có tương quan ý nghĩa với CVM. Các biến
số chiều ngang đốt sống cổ (w3, AB3, CD3, w4,
AB4, CD4) không tương quan hoặc ít tương
quan với CVM trong khi các biến số chiều đứng
đốt sống cổ (h3, BC3, DA3, h4, BC4, DA4) có
tương quan cao với CVM. Điều này có thể cho
thấy sự tăng trưởng đốt sống cổ theo chiều
ngang hoàn tất ở giai đoạn sớm. Sự tăng trưởng
đốt sống cổ xảy ra chủ yếu theo chiều đứng
trong giai đoạn vị thành niên. Các góc giữa bờ
dưới đốt sống cổ và mặt phẳng ngang (α2, α3,
α4, α2’, α3’, α4’) cũng tăng dần tương quan với
các giai đoạn trưởng thành xương. Như vậy sự
thay đổi hình thái xương đốt sống cổ trong
nghiên cứu này phù hợp với sự thay đổi mô học
của xương đốt sống cổ trong giai đoạn dậy thì.
Có nhiều phương trình hồi quy xác định
giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ, tuy
nhiên phương trình hồi quy xác định giai
đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ có
tương quan với hai biến số đo góc (α2, α4) và
hai biến tỉ lệ (AB3/BC3, h4/w4) được chọn lựa,
vì các biến về góc và tỉ lệ ít bị ảnh hưởng so
với các biến về kích thước do hình ảnh phóng
đại khi chụp các phim sọ nghiêng ở các máy
chụp phim khác nhau.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp phân tích tương quan và
phân tích hồi qui đa biến giữa các biến định
lượng hình thái đốt sống cổ C2, C3 và C4 của 183
đối tượng từ 7-18 tuổi, chúng tôi đã thiết lập một
phương trình xác định các giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ: giai đoạn CVM =
1,92+0,04*α2+0,03*α4-1,12*AB3/CB3+3,17*h4/w4.
Theo phương trình này, có 5 giai đoạn
trưởng thành xương đốt sống cổ: CVM I < 2,547;
2,547 ≤ CVM II < 3,333; 3,333 ≤ CVM III < 4,356;
4,356 ≤ CVM IV < 5,392; CVM V ≥ 5,392.
Phương pháp định lượng giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ trong giai đoạn 7-18
tuổi là một phương pháp khách quan, có độ tin
cậy cao, có thể giúp các bác sĩ chỉnh hình răng
mặt xác định thời điểm tối ưu trong các điều trị
chỉnh hình răng mặt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alkhal HA (2008). Correlation between chronological age,
cervical verterbral maturation and Fishman”s skeletal
maturity indicators in Southern Chinese. The Angle
Orthodontist, 78 (4): 591-696.
2. Baccetti T (2002). An improved version of the Cervical
verterbral maturation (CVM) method for the assessment of
mandibular growth. The Angle Orthodontist, 72( 4): 316-323.
3. Baccetti T (2005). The Cervical Verterbral Maturation (CVM)
method for the assessment of optimal treatment timing in
dentofacial orthopedics. Seminar in Orthodontics, 11: 119-129.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 228
4. Chatzigianni A (2009). Geometric morphometric evaluation of
cervical verterbrae shape and its relationship to skeletal
maturation. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 136(4): 481-489.
5. Chen F (2004). A New method of predicting mandibular
length increment on the basis of cervical verterbrae. The Angle
Orthodontist, 74(5): 630-634.
6. Chen L (2008). Quantitative cervical verterbral maturation
assessment in adolescents with normal occlusion: a mixed
longitudinal study. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 134:
720.e1-720.e7.
7. Chen L (2010). Quantitative skeletal cvaluation based on
cervical verterbral maturation: a longitudinal study of
adolescents with normal occlusion. Int J Oral Maxillofac Surg,
39: 653-659.
8. Flores-Mir C (2006). Correlation of skeletal maturation stages
determined by cervical verterbrae and hand-wrist evaluations.
The Angle Orthodontist, 76: 1-5.
9. Franchi L (2000). Mandibular growth as related to cervical
verterbral maturation and body height. Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 118(3): 335-340.
10. Fudalej P (2010). Effectiveness of the cervical verterbral
maturation method to predict postpeak circumpubertal
growth of craniofacial structures. Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 137: 59-65.
11. Gacia-Fernandez P (1998). The cervical verterbrae as
maturational indicators. Journal Clinical Orthodontics, 32(4):
221-225.
12. Gandini P (2006). A comparison of hand-wrist bone and
cervical verterbrae analyses in measuring skeletal maturation.
The Angle Orthodontist, 76(6): 983-989.
13. Greulich WW, Pyle SI (1959). Radiographic Atlas of Skeletal
Development of Hand and Wrist, 2nd edition. Stanford
University Press, 1-256.
14. Hassel B, Farman AG (1995). Skeletal maturation evaluation
using cervical vertebrae. Am J Orthod Dentofacial Orthop,
107: 58-66.
15. Hellsing E (1991). Cervical verterbral dimensions in 8, 11 and
15 year old children. Acta Odontol Scand, 49: 207-213.
16. Hồ Thị Thùy Trang (2012). Đánh giá trưởng thành xương bàn-
cổ tay trên phim X quang - Ứng dụng trong chỉnh hình răng
mặt. Chuyên đề Nghiên cứu sinh.
17. Hồ Thị Thùy Trang (2012). Đánh giá trưởng thành xương đốt
sống cổ trên phim sọ nghiêng - Ứng dụng trong chỉnh hình
răng mặt. Chuyên đề Nghiên cứu sinh.
18. Kamal M (2006). Comparative evaluation of hand-wrist
radiographs with cervical verterbrae for skeletal maturation in
10-12 year old children. Journal of Indian Society of
Pedodontics and Preventive Dentistry, 24(3): 127-135.
19. Litsas G (2010). Comparison of cervical bone age to hand-wrist
skeletal age, relationship with chronological age. Eur J
Paediatr Dent, 11(4): 176-180.
20. Mitani H, Sato K (1992). Comparison of mandibular gro