Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá biểu hiện của Ki-67 trên HCC và mô gan lành xung quanh u cùng mối
tương quan của nó với các đặc điểm giải phẫu bệnh khác trong cacinôm tế bào gan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành trên 313 trường
hợp HCC được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ 4/2004 đến 4/2010. Các dữ kiện về
Ki-67 và đặc điểm giải phẫu bệnh của HCC được ghi nhận. Sử dụng phần mềm SPSS để lưu trữ và xử lý thống
kê.
Kết quả: 313 trường hợp HCC được tiến hành nghiên cứu. Tuổi trung bình là 55. Biểu biện dương tính
Ki-67 trong mô u cao hơn nhiều so với biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan (56,9% so với 10,9%, sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p=0,015). Biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan có tình trạng nghịch sản tế bào gan cao hơn
nhiều so với biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan không có tình trạng nghịch sản tế bào gan (14,6% so với 5,9%,
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,015). Ki67 dương tính trong HCC tăng dần từ các trường hợp
HCC biệt hóa rõ đến biệt hóa kém, trong đó 47,5% trường hợp HCC biệt hóa rõ có biểu hiện Ki-67 dương tính,
55,7% trường hợp HCC biệt hóa vừa có biểu hiện Ki-67 dương tính, 65,3% trường hợp HCC biệt hóa kém có
biểu hiện Ki-67 dương tính, 71,4% trường hợp HCC không biệt hóa, p<0,05. Có mối tương quan giữa biểu hiện
của Ki-67 trong khối u với độ mô học, mức độ phân bào.
Kết luận: Ki-67 dương tính trên 20% tế bào gan ung thư chiếm tỉ lệ 56,9%, ở mô gan không u chiếm tỉ lệ
10,9%. Biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan có tình trạng nghịch sản tế bào gan cao hơn nhiều so với biểu biện
Ki-67 trong chủ mô gan không có tình trạng nghịch sản tế bào gan. Có mối tương quan giữa biểu hiện của Ki-
67 trong khối u với độ mô học, mức độ phân bào. Tỉ lệ Ki-67 dương tính tỉ lệ thuận với độ biệt hóa, mức độ
phân bào.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biểu hiện của Ki-67 trong Carcinôm tế bào gan và mô gan lành xung quanh u, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 90
BIỂU HIỆN CỦA Ki-67 TRONG CARCINÔM TẾ BÀO GAN
VÀ MÔ GAN LÀNH XUNG QUANH U
Lê Minh Huy*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Thúy Oanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá biểu hiện của Ki-67 trên HCC và mô gan lành xung quanh u cùng mối
tương quan của nó với các đặc điểm giải phẫu bệnh khác trong cacinôm tế bào gan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành trên 313 trường
hợp HCC được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ 4/2004 đến 4/2010. Các dữ kiện về
Ki-67 và đặc điểm giải phẫu bệnh của HCC được ghi nhận. Sử dụng phần mềm SPSS để lưu trữ và xử lý thống
kê.
Kết quả: 313 trường hợp HCC được tiến hành nghiên cứu. Tuổi trung bình là 55. Biểu biện dương tính
Ki-67 trong mô u cao hơn nhiều so với biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan (56,9% so với 10,9%, sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p=0,015). Biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan có tình trạng nghịch sản tế bào gan cao hơn
nhiều so với biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan không có tình trạng nghịch sản tế bào gan (14,6% so với 5,9%,
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,015). Ki67 dương tính trong HCC tăng dần từ các trường hợp
HCC biệt hóa rõ đến biệt hóa kém, trong đó 47,5% trường hợp HCC biệt hóa rõ có biểu hiện Ki-67 dương tính,
55,7% trường hợp HCC biệt hóa vừa có biểu hiện Ki-67 dương tính, 65,3% trường hợp HCC biệt hóa kém có
biểu hiện Ki-67 dương tính, 71,4% trường hợp HCC không biệt hóa, p<0,05. Có mối tương quan giữa biểu hiện
của Ki-67 trong khối u với độ mô học, mức độ phân bào.
Kết luận: Ki-67 dương tính trên 20% tế bào gan ung thư chiếm tỉ lệ 56,9%, ở mô gan không u chiếm tỉ lệ
10,9%. Biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan có tình trạng nghịch sản tế bào gan cao hơn nhiều so với biểu biện
Ki-67 trong chủ mô gan không có tình trạng nghịch sản tế bào gan. Có mối tương quan giữa biểu hiện của Ki-
67 trong khối u với độ mô học, mức độ phân bào. Tỉ lệ Ki-67 dương tính tỉ lệ thuận với độ biệt hóa, mức độ
phân bào.
Từ khóa: HCC, Ki67,
ABSTRACT
Ki-67 EXPRESSION IN PATIENTS WITH HEPATOCELLULAR CARCINOMA AND ADJACENT NON-
TUMOR TISSUE
Le Minh Huy, Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Thúy Oanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 90 - 96
Objectives: To study the immunohistochemical expression of Ki-67 in patients with HCC and adjacent
non-tumor tissue and its correlation with tumor charcteristics of hepatocellular carcinomas.
Subjects and Methods: A cross-sectional study was conducted from Apr 2004 to Apr 2010 on 313 HCC
patients at the University Medical Center. Pathological features were recorded. SPSS software was used to store
and analyze data.
Results: There were 313 HCC patients with the mean age of 55. Ki-67 positivity was found to be
significantly higher in tumor tissue than in non-neoplastic livers tissue (56,9% of all HCCs, 10,9% in non-
* Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Dược TPHCM
** Bộ Môn Ngọai Tổng Quát– Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS Lê Minh Huy, ĐT: 0908888702, Email: lemhuy@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 91
neoplastic livers tissue, p=0,015). Ki-67 positivity in non-neoplastic livers tissue with liver cell dysplasia was
found to be significantly higher than without liver cell dysplasia (14,6% vs 5,9%, p=0,015). Ki-67 was expressed
in a higher percentage (71,4% vs 65,3%, 55,7%, 47 ,5%) in undifferentiated histological tumor grades (the
undifferentiated HCCs vs the poorly differentiated HCCs, the moderately differentiated HCCs, the well
differentiated HCCs), p<0,05. Ki-67 expression were significant associates of histologic grade, mitotic activity.
Conclusions: Ki-67 positivity was found in 56,9% of all HCCs, to be significantly higher than in non-
neoplastic livers tissue (10,9%). Ki-67 positivity in non-neoplastic livers tissue with liver cell dysplasia was
found to be significantly higher than without liver cell dysplasia. Ki-67 expression were significant associates of
histologic grade, mitotic activity.
Keywords:HCC, Ki67
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư
thường gặp, gây tử vong cao. Theo số liệu ghi
nhận ung thư quần thể năm 2004, ở Tp Hồ Chí
Minh, trong 10 loại ung thư thường gặp nhất thì
ung thư gan đứng hàng thứ nhất ở nam (xuất độ
38,2 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm) và
đứng hàng thứ 6 ở giới nữ (xuất độ 8,3 trường
hợp trên 100.000 dân mỗi năm), ở Hà Nội trong
10 loại ung thư thường gặp nhất thì ung thư gan
đứng hàng thứ 3 ở giới nam và hàng thứ 7 ở giới
nữ(19,20). Theo nghiên cứu của Cơ quan nghiên
cứu ung thư thế giới (IARC), ung thư gan đứng
hàng thứ 5 ở nam. Theo Parkin và cộng sự
(2002) thì ung thư gan đứng hàng thứ 8 trên thế
giới và hàng thứ 7 ở các nước đang phát triển.
Trong ung thư gan nguyên phát, carcinôm tế
bào gan chiếm tỉ lệ chủ yếu, có thể từ 80-90%
theo các nghiên cứu khác nhau trên thế giới.
Trước đây, các bệnh nhân carcinôm tế bào
gan được đánh giá tiên lượng dựa vào nhiều
yếu tố khác nhau qua hệ thống phân giai đoạn
TNM và hệ thống phân độ mô học. Những
nghiên cứu mới gần đây về sinh học ung thư đã
cho thấy nhiều yếu tố bệnh học, sinh học khác có
liên quan đến tiên lượng của carcinôm tế bào
gan. Các đặc điểm hình thái học của khối u, gồm
cả đặc điểm đại thể và vi thể có liên quan rõ rệt
với sự tái phát và thời gian sống thêm của bệnh
nhân. Cùng với sự phát hiện các yếu tố bệnh học
có thể dùng để tiên lượng, các dấu ấn sinh học
cũng sử dụng trong việc đánh giá khả năng sự
tái phát và thời gian sống thêm của bệnh nhân.
Rất nhiều yếu tố sinh học cho thấy có liên quan
với carcinôm tế bào gan, có thể dùng để tiên
lượng như c-erbB-2, uPA, PAI-I, VEGF, CDKN2,
p53, H-ras, mdm-2, TGF, EGFR, bFGF, MMP-2,
ICAM-1, Ki-67, PCNA(7,15,22,28), Mặc dầu có rất
nhiều yếu tố được nghiên cứu sử dụng để tiên
lượng, nhưng chưa có yếu tố hình thái cũng như
sinh học nào được sử dụng thường quy.
Hiện nay, ở nước ta có nhiều nghiên cứu về
các dấu chứng sinh học dựa trên hóa mô miễn
dịch trên ung thư đường tiêu hóa, ung thư vú,
ung thư hạch,... Theo nghiên cứu ở bệnh viện
108 của Hoàng Kim Ngân và Trịnh Tuấn Dũng
năm 2007 thì tỉ lệ dương tính với kháng nguyên
của p53 ở ung thư đại trực tràng là 54,55%(8).
Theo nghiên cứu của chúng tôi trong carcinôm
ống tuyến vú xâm lấn, biểu hiện của protein p53
trên mô ung thư là 27,5% và của Ki67 là 62%.
Theo nghiên cứu của tác giả Văn Tần và cộng
sự, tỉ lệ dương tính của p53 trong 96 trường hợp
HCC được tiến hành nhuộm ở Singapore là
54%(25). Đến nay vẫn chưa có công trình nghiên
cứu nào được thực hiện hoàn toàn trong nước về
sự biểu hiện của các dấu chứng hóa mô miễn
dịch nào trên carcinôm tế bào gan. Chưa có công
trình nghiên cứu nào dựa trên sự phối hợp
nhiều yếu tố có giá trị tiên lượng khác nhau như
nghiên cứu này, vừa gồm các yếu tố kinh điển
vừa có các yếu tố hóa mô miễn dịch, sinh học
phân tử, vừa đánh giá tình trạng chủ mô gan. Vì
vậy, nghiên cứu sự biểu hiện của các dấu chứng
sinh học trên hóa mô miễn dịch ở các bệnh nhân
carcinôm tế bào gan kết hợp với các yếu tố tiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 92
lượng kinh điển để đánh giá các dấu chứng có ý
nghĩa áp dụng vào thực tiễn là hết sức cần thiết
và bức xúc hiện nay. Nghiên cứu này nhằm đáp
ứng nhu cầu điều trị và tiên lượng cho bệnh
nhân ung thư tế bào gan ở Việt Nam.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
mục đích đánh giá biểu hiện của Ki-67 trên HCC
và mô gan lành xung quanh u, ý nghĩa của nó
trong mối tương quan với các đặc điểm giải
phẫu bệnh khác trong cacinôm tế bào gan.
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
313 trường hợp carcinôm tế bào gan được
phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp
HCM và tiến hành nghiên cứu đặc điểm giải
phẫu bệnh tại bộ môn Giải phẫu bệnh đại học Y
Dược Tp HCM từ tháng 4/2004 đến 4/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Tất cả 313 trường hợp carcinôm tế bào gan
đều ghi nhận nồng độ AFP. Các bệnh phẩm
được cắt lọc, xử lý mô, nhuộm thường quy với
HE, reticulin. Các trường hợp nghiên cứu sẽ
được tiến hành thu lập dữ liệu về tuổi, giới, và
các đặc điểm giải phẫu bệnh sau:
+ Xâm lấn mạch máu vi thể: có hay không.
Xâm lấn mạch máu vi thể được đánh giá cả trên
vi thể, khác với xâm lấn mạch máu đại thể được
quan sát trên các xét nghiệm hình ảnh học hay
đại thể.
+ Độ mô học theo WHO: biệt hóa rõ (với
hình dạng và kích thước nhân gần giống tế bào
gan bình thường, hạt nhân không rõ, nhiễm sắc
chất còn phân bố đều), biệt hóa vừa (nhân lớn
hơn, dị dạng hơn nhưng chưa dị dạng như mức
độ nặng, hạt nhân rõ, nhiễm sắc chất kết cụm),
biệt hóa kém (nhân lớn, dị dạng nhiều, hạt nhân
lớn), không biệt hóa (nhân dị dạng nhiều, nhân
quái, đa nhân).
+ Loại mô học: loại đặc, loại bè, loại giả
tuyến, loại sợi mảnh, các loại khác (mô tả trên
phần tổng quan). Nếu nhiều loại phối hợp trên
một khối u thì tính theo loại chiếm ưu thế nhất.
+ Kích thước u: tính kích thước trung bình,
tính tỉ lệ u có kích thước nhỏ hơn 20mm (ung
thư giai đoạn sớm) và lớn hơn 20mm.
+ Tình trạng viêm và xơ hóa chủ mô gan.
Sử dụng phần mềm SPSS để lưu trữ và xử lý
thống kê.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
+ Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Trong 313 truờng hợp carcinôm tế bào gan
có độ tuổi trung bình là 54,82+/-12,981. Tuổi
lớn nhất là 84 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 11 tuổi. Độ
tuổi thường gặp nhất là thập niên 50. Tỉ lệ
nam/nữ là 3,4/1.
+ Biểu hiện của Ki-67 trong chủ mô
Nghiên cứu biểu hiện của Ki-67 trong khối u
và chủ mô xung quanh trong 313 trường hợp
HCC, kết quả cho thấy 89,1% trường hợp Ki-67
âm tính hoặc dương tính rải rác <20%, Ki-67 có
biểu hiện dương tính trên 20% ở mô gan xung
quanh u chiếm tỉ lệ thấp hơn nhiều so với các
trường hợp âm tính, chỉ có 34 trong 313 trường
hợp HCC có Ki-67 có biểu hiện dương tính trên
20% tế bào u, chiếm tỉ lệ 10,9%.
Bảng 1: Biểu hiện của Ki-67 trong chủ mô
Số trường hợp (n) Tần suất
âm tính 279 89,1%
>20% dương tính 34 10,9%
Tổng cộng 313 100%
Nghiên cứu của tác giả Qin HX và cộng sự
nhằm xác định tỉ lệ biểu hiện và đánh giá ý
nghĩa của p53, TAP73alpha, chỉ số tăng sản tế
bào, chỉ số chết tế bào theo chương trình trên
47 bệnh nhân HCC cho thấy tỉ lệ và mức độ
biểu hiện tăng sản tế bào trên mô u cao hơn
nhiều so với mô gan không u kế cận (23). Tác
giả Qin LX và cộng sự nghiên cứu mối liên
quan giữa các đặc điểm giải phẫu bệnh, biểu
hiện p53, PCNA với thời gian sống tổng cộng
và thời gian sống không bệnh của bệnh nhân
sau phẫu thuật qua 244 trường hợp HCC. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như kích
thước u, xâm lấn mạch máu, biểu hiện p53 là
các yếu tố tiên lượng độc lập của HCC. Tỉ lệ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 93
sống thêm của nhóm bệnh nhân có biểu hiện
p53 dương tính 3+ thấp hơn nhiều so với
nhóm bệnh nhân có biểu hiện 1+, 2+(12).
+ Biểu hiện của Ki-67 trong khối u
Ki67 liên quan mật thiết với hình thái tăng
trưởng tế bào, đặc biệt là chỉ số phân bào và độ
mô học của u. Trong 313 trường hợp HCC, Ki-67
dương tính trên 20% tế bào gan ung thư chiếm tỉ
lệ 56,9% (178/313), Ki-67 dương tính ít hơn 20%
tế bào gan ung thư chiếm tỉ lệ thấp hơn với
43,1% (135/313). Kết quả nghiên cứu cho thấy
các trường hợp HCC có mức độ tăng trưởng tế
bào mạnh có tỉ lệ hơi thấp hơn so với các trường
hợp còn lại.
Bảng 2: Biểu hiện của Ki-67 trong khối u
Số trường hợp (n) Tần suất
ÂM TÍNH (<20%
DƯƠNG TÍNH) 135 43,1%
DƯƠNG TÍNH > 20% 178 56,9%
Tổng cộng 313 100%
Bên cạnh các dấu ấn miễn dịch liên quan đến
sự đè nén u với đại diện điển hình là p53, còn có
nhiều các dấu ấn miễn dịch liên quan đến sự
tăng sinh tế bào với đại diện điển hình gồm :
Ki67 và PCNA (proliferation cell nuclear
antigen). Trong đó, Ki-67 là dấu ấn được sử
dụng rộng rãi nhất, với kháng nguyên nhân tế
bào chỉ hiện diện ở các tế bào trong giai đoạn
tăng sinh G1,S,G1-M, không có ở giai đoạn G0
của tế bào. Các nghiên cứu về các dấu ấn miễn
dịch liên quan đến sự tăng sinh tế bào hầu hết
đều cho thấy các trường hợp có các dấu ấn miễn
dịch liên quan đến sự tăng sinh tế bào dương
tính mạnh đều có tiên lượng xấu, với thời gian
sống ngắn và tái phát sớm sau điều trị(8,23,16,16).
Ki67 liên quan mật thiết với hình thái tăng
trưởng tế bào, đặc biệt là chỉ số phân bào và độ
mô học của u. Trong nghiên cứu của tác giả
Hsu và cộng sự về biểu hiện của Ki-67 trong
HCC, biểu hiện của Ki-67 có liên quan mật
thiết với tốc độ phát triển của u(11). Tác giả
Nakajama và cộng sự nghiên cứu dựa trên
biểu hiện của Ki-67, hoại tử u, chỉ số chết tế
bào theo chương trình (apoptotic) để tốc độ
phát triển của khối ung thư tế bào gan. Qua
nghiên cứu của các tác giả này, chỉ số Ki-67 có
liên quan chặt chẽ với tốc độ nhân đôi của khối
u. Theo tác giả Tomoki Nakajama và cộng sự,
tất cả các trường hợp carcinôm tế bào gan biệt
hóa rõ và tiến triển bệnh chậm đều có biểu
hiện dương tính trên Ki67 <10%. Các trường
hợp có tốc độ tiến triển bệnh trung bình có
biểu hiện dương tính trên Ki67 từ 10-20%. Các
trường hợp lớn hơn 20% đều có tiến triển bệnh
nhanh, tiên lượng xấu. Những bệnh nhân ung
thư có thời gian sống thêm ngắn thường có tỉ
lệ Ki67 cao(8).
+ So sánh biểu hiện Ki67 trong chủ mô gan
và Ki67 trong mô u
Bảng 3: Tương quan Ki67 trong chủ mô gan và Ki67
trong mô u
Ki67 trong chủ mô
gan
âm tính
(<20%)
dương tính
(>20%)
Tổng cộng
âm tính
(<20%)
45,2%
(126/279)
26,5%
(9/34)
43.1%
(135/313)Ki67
trong mô u dương tính
(>20%)
54,8%
(153/279)
73,5%
(25/34)
56.9%
(178/313)
Tổng cộng
89,1%
(279/313)
10,9%
(34/313)
313
Biểu biện Ki-67 trong mô u cao hơn nhiều so
với biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan (56,9% so
với 10,9%, p=0,015). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Nghiên cứu của tác giả Fields và cộng sự
trên 72 trường hợp HCC tại Hoa Kỳ cũng cho
thấy có sự khác biệt rõ ràng về biểu hiện của dấu
ấn Ki-67 trong khối u so với biểu hiện trong chủ
mô gan. Theo nghiên cứu của tác giả này, chỉ số
trung bình của Ki-67 trên mô u (6,1%) cao hơn
nhiều so với biểu hiện của Ki-67 trong mô gan
bình thường (1,64%) và mô xơ gan không u
(2,16%). Chỉ số trung bình của Ki-67 trong HCC
độ ác thấp (5,14%) cũng thấp hơn HCC độ ác
cao (8,06%)(4). Tương tự, tác giả Pizem và cộng
sự cũng thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu
hiện của Ki-67, PCNA giữa mô ung thư tế bào
gan với mô gan không u. Nghiên cứu của tác giả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 94
này cũng cho thấy có mối liên quan giữa biểu
hiện của Ki-67 và độ mô học của HCC(10).
Tương quan giữa biểu hiện của Ki67 trong
chủ mô gan và tình trạng nghịch sản
Bảng 4: Tương quan Ki67 trong chủ mô gan và tình
trạng nghịch sản tế bào gan
Nghịch sản tế bào gan
Không nghịch
sản
Nghịch
sản
Tổng
cộng
âm tính
(<20%)
94.1%
(127/135)
85.4%
(152/178)
89.1%
(279/313)Ki67
dương tính
(>20%)
5.9%
(8/135)
14.6%
(26/178)
10.9%
(34/313)
Tổng cộng
43.1%
(135/313)
56.9%
(178/313)
313
Biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan có tình
trạng nghịch sản tế bào gan cao hơn nhiều so
với biểu biện Ki-67 trong chủ mô gan không
có tình trạng nghịch sản tế bào gan (14,6% so
với 5,9%, p=0,015). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Nghiên cứu này cũng cho kết quả tương tự
nghiên cứu của tác giả Koskias và cộng sự. Tác
giả Koskias và cộng sự nghiên cứu biểu hiện của
p53, Ki-67 trên các trường hợp HCC viêm gan,
nghịch sản tế bào gan tại Hy Lạp cũng cho thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa giữa biểu hiện của Ki-
67 trong chủ mô và biểu hiện của Ki-67 trên mô
gan có tình trạng nghịch sản tế bào gan. Tỉ lệ
biểu hiện dương tính của Ki-67 trên mô gan có
nghịch sản cao hơn mô gan không có nghịch sản
(p<0,01). Trong nghiên cứu của tác giả này, tỉ lệ
biểu hiện của Ki-67 trên mô gan không u của các
trường hợp HCC trên nền xơ gan cũng cao hơn
so với tỉ lệ biểu hiện của Ki-67 trên mô gan
không u của các trường hợp HCC không xơ gan
(p<0,05). Trong mô u, Ki-67 có tỉ lệ biểu hiện cao
và có mối liên quan với độ mô học (p<0,0001). Tỉ
lệ biểu hiện trung bình của Ki-67 trong HCC cao
dần từ các trường hợp HCC biệt hóa rõ đến biệt
hóa kém (13). Theo tác giả Dutta, Ki-67 còn được
xem là yếu tố nguy cơ góp phần dự đoán khả
năng diễn tiến thành ung thư tế bào gan ở các
bệnh nhân viêm gan siêu vi B, C. Ki-67 có biểu
hiện dương tính cao hơn trong mô gan không u
của các trường hợp có diễn tiến thành HCC
trong mô gan không u của các trường hợp có
viêm gan nhưng chưa diễn tiến thành HCC
trong cùng thời gian nghiên cứu(6).
+ Tương quan giữa Ki67 và phân bào
Bảng 5: Tương quan Ki67 và phân bào
Phân bào Tổng cộng
<10pb/10QTx
400
>10pb/10QTx
400
<10pb/10QTx4
00
Âm tính (<20%) 87,4% (118/135)
12,6%
(17/135)
43,1%
(135/313)
Dương tính
(>20%)
48,3%
(86/178)
51,7%
(92/178)
56,9%
(178/313)
Tổng cộng 65,2%
(204/313)
34,8%
(109/313) 313
Trong nghiên cứu này, Ki-67 có tỉ lệ dương
tính cao hơn trong các trường hợp HCC có tỉ lệ
phân bào cao (51,7% dương tính trong các
trường hợp >10pb/10QTx400 so với 48,3%
dương tính trong các trường hợp
<10pb/10QTx400). Ngược lại, Ki-67 có tỉ lệ âm
tính cao hơn trong các trường hợp HCC có tỉ lệ
phân bào thấp <10pb/10QTx400 (87,4% âm tính
trong các trường hợp <10pb/10QTx400 so với
12,6% >10pb/10QTx400). Có mối liên quan giữa
biểu hiện của Ki67 trong khối u và hiện tượng
phân bào (p=0,000). Kết quả nghiên cứu này góp
phần khẳng định giá trị của dấu ấn Ki-67, giúp
chúng ta có thêm yếu tố để hỗ trợ việc khảo sát
hoạt động phân bào và hoạt động tăng sinh của
tế bào u, dự đoán khả năng tái phát sớm của
HCC.
Hoạt động tăng sinh của tế bào u liên quan
trực tiếp đến tốc độ phát triển, thời gian nhân
đôi của u. Do đó, hoạt động tăng sinh của tế bào
u được xem là yếu tố tiên lượng cho các loại ung
thư nói chung và HCC nói riêng. Phân bào là
biểu hiện gián tiếp gần nhất cho hoạt động tăng
sinh của tế bào. Ki-67 là dấu ấn miễn dịch thể
hiện rõ rệt nhất cho hoạt động tăng sinh của tế
bào. Đây là dấu ấn miễn dịch được sử dụng
rộng rãi, với kháng nguyên nhân tế bào chỉ hiện
diện ở các tế bào trong giai đoạn tăng sinh
G1,S,G1-M, không có ở giai đoạn G0 của tế bào.
Vì thế, Ki67 liên quan mật thiết với hình thái
tăng trưởng tế bào, đặc biệt là chỉ số phân bào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 95
của u. Trong nghiên cứu của tác giả Hsu và cộng
sự về biểu hiện của Ki-67 trong HCC, biểu hiện
của Ki-67 có liên quan mật thiết với tốc độ phát
triển của u(11). Các nghiên cứu về các dấu ấn
miễn dịch liên quan đến sự tăng sinh tế bào hầu
hết đều cho thấy các trường hợp có các dấu ấn
miễn dịch liên quan đến sự tăng sinh tế bào
dương tính mạnh đều có tiên lượng xấu, với thời
gian sống ngắn và tái phát sớm sau điều
trị(8,23,16,16).
Tương quan giữa Ki67 và độ mô học
Theo nghiên cứu này, tỉ lệ Ki67 dương tính
trên 20% trong HCC tăng dần từ các trường hợp
HCC biệt hóa rõ đến biệt hóa kém, trong đó
47,5% trường hợp HCC biệt hóa rõ có biểu hiện
Ki-67 dương tính trên 20%, 55,7% trường hợp
HCC biệt hóa vừa có biểu hiện Ki-67 dương tính
trên 20%, 65,3% trường hợp HCC biệt hóa kém
có biểu hiện Ki-67 dương tính trên 20%, 71,4%
trường hợp HCC không biệt hóa có biểu hiện Ki-