Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt khép thanh
quản sau phẫu thuật bướu giáp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm 30 bệnh nhân (BN) ≥ 18 tuổi,
khó thở do liệt khép thanh quản sau phẫu thuật bướu giáp ≥ 8 tháng, được cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO2
tại BV.TMH TP.HCM từ 2008 đến 2012.
Kết quả: 30 BN đều là nữ, tuổi trung bình 45,5±7. Thời gian phẫu thuật trung bình 17,5±5,3phút; 86,7%
cải thiện khó thở sau phẫu thuật 24h, chỉ số Tiffeneau > 75% chiếm đa số (90%), với sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa chỉ số Tiffeneau trung bình trước và sau phẫu thuật (53,5% so với 85%; P<0,001). Đa số khàn tiếng sau
phẫu thuật mức độ vừa (83,3%). Không trường hợp nào nuốt sặc. Có 4 trường hợp khó thở tái phát (13,3%), do
mô hạt viêm và sẹo, được phẫu thuật lần 2 với cắt dây thanh và sụn phễu bằng laser CO2.
Kết luận: Cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO2 là phương pháp đơn giản và an toàn, ít tái phát, giúp cải
thiện khó thở nhưng vẫn bảo tồn chức năng nói và nuốt.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO₂ trong điều trị liệt khép thanh quản sau phẫu thuật bướu giáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 120
CẮT 1/3 SAU DÂY THANH BẰNG LASER CO2 TRONG ĐIỀU TRỊ
LIỆT KHÉP THANH QUẢN SAU PHẪU THUẬT BƯỚU GIÁP
Nguyễn Thị Ngọc Dung*, Nguyễn Thành Lợi*, Vũ Hải Bằng*, Trần Thị Thu Trang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt khép thanh
quản sau phẫu thuật bướu giáp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm 30 bệnh nhân (BN) ≥ 18 tuổi,
khó thở do liệt khép thanh quản sau phẫu thuật bướu giáp ≥ 8 tháng, được cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO2
tại BV.TMH TP.HCM từ 2008 đến 2012.
Kết quả: 30 BN đều là nữ, tuổi trung bình 45,5±7. Thời gian phẫu thuật trung bình 17,5±5,3phút; 86,7%
cải thiện khó thở sau phẫu thuật 24h, chỉ số Tiffeneau > 75% chiếm đa số (90%), với sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa chỉ số Tiffeneau trung bình trước và sau phẫu thuật (53,5% so với 85%; P<0,001). Đa số khàn tiếng sau
phẫu thuật mức độ vừa (83,3%). Không trường hợp nào nuốt sặc. Có 4 trường hợp khó thở tái phát (13,3%), do
mô hạt viêm và sẹo, được phẫu thuật lần 2 với cắt dây thanh và sụn phễu bằng laser CO2.
Kết luận: Cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO2 là phương pháp đơn giản và an toàn, ít tái phát, giúp cải
thiện khó thở nhưng vẫn bảo tồn chức năng nói và nuốt.
Từ khóa: Cắt dây thanh, liệt dây thanh.
ABSTRACT
CO2 LASER 1/3 POSTERIOR CORDECTOMY FOR TREATMENT OF
BILATERAL VOCAL CORD PARALYSIS AFTER THYROIDECTOMY
Nguyen Thi Ngoc Dung*, Nguyen Thanh Loi*, Vu Hai Bang*, Tran Thi Thu Trang*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 120 - 124
Objective: To evaluate the result of CO2 laser 1/3 posterior cordectomy in the treatment of bilateral vocal
cord paralysis after thyroid surgery.
Methods: Prospective, case series study on 30 adult patients, dyspnea due to bilateral vocal cord paralysis
after thyroid surgery ≥ 8 months, underwent CO2 laser 1/3 posterior cordectomy at ENT hospital of HCM city
from 2008 to 2012.
Results: 30 females; mean age was 45.5±7; mean operative time was 17.5±5.3min; 86.7% improved dyspnea
24h postoperatively; most post-op Tiffeneau index were > 75% (90%), with a significant improvement in mean
Tiffeneau index (53.5% vs. 85%; P<0.001). Most suffered from moderate dysphonia (83.3%). No deglutitive
problem was found. 4 cases who had recurrent dyspnea (13.3%) due to granulation and scar formation, were
solved with combination of CO2 laser posterior cordectomy and arytenoidectomy.
Conclusion: The CO2 laser 1/3 posterior cordectomy is a simple, safe and effective treatment for dyspnea due
to bilateral vocal cord paralysis, maintaining acceptable voice quality.
Keywords: Cordectomy, vocal cord paralysis.
* BM Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BSCKII. Vũ Hải Bằng ĐT: 0909092828 Email: drbangtrang@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 121
ĐẶT VẤN ĐỀ
Liệt khép thanh quản khá thường gặp trong
thực hành tai mũi họng. Tổn thương thần kinh
quặt ngược thanh quản sau phẫu thuật bướu
giáp là một trong những nguyên nhân thường
gặp(4,8). Trong liệt khép thanh quản, hai dây
thanh liệt ở tư thế đường giữa hoặc cạnh đường
giữa, thanh môn không mở đủ rộng, gây khó
thở, ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động, là
gánh nặng cho gia đình và xã hội(7,9).
Nguyên tắc điều trị liệt khép thanh quản là
có sự tương quan thuận - nghịch giữa chất lượng
giọng nói và đường thở. Có nhiều phương pháp
phẫu thuật như: mở khí quản, đưa dây thanh
sang bên (gồm treo sụn phễu, cắt sụn phễu, cắt
dây thanh), tái kích hoạt thần kinh (3,1,2,6). Phẫu
thuật cắt một phần dây thanh ở phía sau bằng
laser CO2 được thực hiện lần đầu tiên vào năm
1989 bởi Dannis và Kashima. Phẫu thuật này
được báo cáo là giảm tắc nghẽn đường thở cùng
với việc bảo tồn chất lượng giọng nói và tỉ lệ tái
phát thấp(1). Dựa vào điều kiện thực tế ở Việt
Nam và nhu cầu của người bệnh, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này, với mục tiêu là đánh giá
kết quả phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh bằng
laser CO2 trên bệnh nhân liệt khép thanh quản
sau phẫu thuật bướu giáp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
BN ≥ 18 tuổi, liệt khép thanh quản sau phẫu
thuật bướu giáp gây khó thở, đến khám và được
điều trị phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh bằng
laser CO2 tại Bệnh viện Tai mũi họng TP.HCM
từ tháng 01/2008 đến tháng 04/2012.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tuổi ≥ 18, liệt khép thanh quản sau phẫu
thuật bướu giáp ≥ 8 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Liệt khép thanh quản do nguyên nhân khác.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Thiết kế nghiên cứu
Thực nghiệm lâm sàng, không nhóm chứng.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ dụng cụ soi treo và vi phẫu thanh quản,
hệ thống laser CO2, kính hiển vi phẫu thuật.
Các bước tiến hành
Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn chọn mẫu,
giải thích đưa vào nhóm nghiên cứu.
Nội soi thanh quản ống mềm, đo chức năng
hô hấp trước và sau phẫu thuật.
Tiến hành phẫu thuật
Vô cảm: mê nội khí quản. Tư thế bệnh nhân:
nằm ngửa.
Soi treo thanh quản và bộc lộ phẫu trường
với toàn bộ dây thanh và sụn phễu 2 bên.
Quyết định sẽ cắt dây thanh bên nào có tổn
thương nhiều hơn hoặc cùng phía với tay
thuận của phẫu thuật viên. Dùng gòn tẩm co
mạch đặt dưới hạ thanh môn để bảo vệ khí
quản. Dùng kính hiển vi kết nối với máy laser
CO2 với tiêu cự 400 mm. Cài đặt hệ thống laser
CO2: công suất cắt đốt ở mức 3 – 5 Watt, diện
tác động 0,1- 0,3 mm. Tập trung tia laser đến
vị trí 1/3 sau của dây thanh cần cắt. Tạo một
đường cắt trên 1/3 sau của dây thanh thật đến
ngay trước mấu thanh của sụn phễu. Đường
cắt có hình chữ C ngược hoặc hình chữ V nằm
ngang, với kích thước khoảng 3-4 mm chiều
dài và 2-3 mm chiều ngang.
Theo dõi sau phẫu thuật
Tình trạng khó thở, biến chứng chảy máu
nếu có. Điều trị nội khoa sau phẫu thuật từ 3 – 5
ngày, gồm: kháng sinh tĩnh mạch, corticoides
tĩnh mạch. Bệnh nhân được xuất viện khi: thở
thông, nội soi thanh quản cho thấy khe thanh
môn thoáng.
Tái khám và đánh giá sau phẫu thuật
1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 122
Các tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá khó thở
Bảng 1. Phân loại mức độ khó thở.
Mức độ khó
thở Độ Triệu chứng
Nhẹ I
Khó thở khi gắng sức, không ảnh
hưởng sinh hoạt hằng ngày
Trung bình IIA
Khó thở kèm ảnh hưởng nhẹ sinh
hoạt hằng ngày, thở không tiếng rít
Nhiều IIB
Khó thở kèm ảnh hưởng nhiều đến
sinh hoạt hằng ngày, thở có tiếng rít
Rất nhiều III
Khó thở nhiều cần mở khí quản cấp
cứu
Đánh giá khàn tiếng
Dùng thang điểm VHI (Voice Handicap
Index) của Jacobson.
Bảng 2. Phân loại mức độ khàn tiếng dựa vào VHI.
Điểm VHI Mức độ khàn tiếng
< 30 Nhẹ
30 - < 60 Trung bình
60 - < 90 Nhiều
90 - 120 Rất nhiều
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5
KẾT QUẢ
Từ 1/2008 đến 4/2012, có 30 bệnh nhân liệt
khép thanh quản sau phẫu thuật bướu giáp,
được phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh bằng
laser CO2.
Đặc điểm chung
Tất cả đều là giới nữ, tuổi trung bình là
45,5±7, tập trung vào lứa tuổi 30-45 (53,3%), đa số
đến từ các tỉnh (86,7%), với nghề nghiệp chủ yếu
là công nhân và nông dân (80%). Liệt khép thanh
quản thường gặp sau phẫu thuật cắt toàn phần
hoặc gần hoàn toàn tuyến giáp (73,3%).
Đặc điểm lâm sàng
Thời gian nhập viện trung bình là 5 năm sau
phẫu thuật bướu giáp. Lý do nhập viện chính là
khó thở mức độ trung bình (độ IIA - 73,3%) gây
ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày. Triệu
chứng kèm theo gồm ngủ ngáy và giảm năng
suất lao động. Giọng nói và chức năng nuốt bình
thường.
Đặc điểm cận lâm sàng
Nội soi thanh quản cho thấy đa số dây thanh
trắng nhẵn (76,7%) hoặc phù nề, sung huyết
(23,3%). Không trường hợp nào thấy teo dây
thanh. Có hình ảnh liệt khép thanh quản với dây
thanh không di động khi hít vào, khe thanh môn
hẹp 2-3 mm (90%) và vị trí hai dây thanh ở cạnh
đường giữa. Khe thanh môn đóng khi phát âm.
Đa số có hội chứng tắc nghẽn mức độ vừa
(93,3%) với chỉ số Tiffeneau trung bình là 53,46%.
Đặc điểm phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh
bằng laser CO2
Không trường hợp nào phải mở khí quản
trước phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật trung
bình là 17,5±5,3 phút, chưa kể thời gian chuẩn bị
hệ thống laser khoảng 20 phút. Ước lượng máu
mất trong phẫu thuật không đáng kể. Không xảy
ra biến chứng trong và ngay sau phẫu thuật
(như chảy máu, cháy nổ).
Kết quả phẫu thuật
Về lâm sàng
Khó thở cải thiện ngay sau phẫu thuật 24 giờ
(86,7%), tăng lên 96,7% sau 1 tuần và 100% sau 1
tháng. Ngủ ngáy và năng suất lao động cải thiện
về cả tần số lẫn mức độ (P<0,05). Khàn tiếng sau
phẫu thuật mức độ nhẹ đến vừa (93,3%). Tất cả
bệnh nhân đều hài lòng với giọng nói sau phẫu
thuật. Không trường hợp nào nuốt sặc.
Về cận lâm sàng
Nội soi thanh quản sau phẫu thuật cho thấy
khi hít vào khe thanh môn ở 1/3 sau rộng 4 - 7
mm (86,7%). Chỉ số Tiffeneau trung bình sau
phẫu thuật cao hơn trước phẫu thuật (84,96% so
với 53,46%) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,001). Đa số chỉ số Tiffeneau sau phẫu thuật
đạt > 75% (chiếm tỉ lệ 90%).
Bảng 3. Tình trạng vết mổ qua nội soi sau phẫu
thuật.
Sau 1 tuần Sau 3 tháng Sau 9 tháng
Phù nề 12 (40%) 0 0
Mô hạt viêm 9 (30%) 1 (3,3%) 2 (6,7%)
Sẹo 0 1 (3,3%) 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 123
Các trường hợp tái phát
Có 4 trường hợp (13,3%) khó thở tái phát,
trung bình sau phẫu thuật 4,2 tháng. Nguyên
nhân là do hình thành mô hạt viêm, sẹo trên vết
mổ cũ; được phẫu thuật cắt bỏ mô hạt viêm, sẹo,
đồng thời cắt rộng ½ sau dây thanh và mấu
thanh của sụn phễu cùng bên bằng laser CO2.
Theo dõi không thấy tái phát sau phẫu thuật lần
2. Không trường hợp nào phải mở khí quản do
khó thở tái phát.
BÀN LUẬN
Liệt cơ mở thanh quản hai bên (còn gọi là liệt
khép thanh quản), là một bệnh cảnh lâm sàng
xảy ra do hậu quả của tổn thương dây thần kinh
quặt ngược thanh quản hai bên. Nguyên nhân
thường gặp nhất của liệt khép thanh quản là sau
phẫu thuật tuyến giáp(4,8). Biểu hiện thường gặp
của liệt khép thanh quản là khó thở, có thể đột
ngột ngay sau phẫu thuật tuyến giáp, có khi cần
phải mở khí quản cấp cứu; hoặc thường gặp hơn
là khó thở khi gắng sức, diễn tiến từ từ, ảnh
hưởng đến sinh hoạt hằng ngày và năng suất lao
động của bệnh nhân. Trong liệt khép thanh
quản, chức năng nói và nuốt vẫn gần như bình
thường(6,8). Mục đích điều trị phẫu thuật trong
liệt khép thanh quản là cung cấp một đường thở
thông thoáng đủ để an toàn cho bệnh nhân, mà
vẫn bảo tồn được chức năng nói và nuốt. Tuy
nhiên, điều trị phẫu thuật chỉ nên thực hiện sau
phẫu thuật tuyến giáp 6 – 12 tháng, vì đó là thời
gian dây thần kinh quặt ngược thanh quản có
khả năng hồi phục sau phẫu thuật(4). Có nhiều
phương pháp phẫu thuật khác nhau trong điều
trị liệt khép thanh quản đã được mô tả trong y
văn(1,2,3,6). Vào cuối những năm 70 và đầu những
năm 80, với sự phổ biến của laser trong phẫu
thuật nội soi và vi phẫu, nhiều tác giả ứng dụng
laser trong điều trị liệt khép thanh quản. Năm
1989, Dennis và Kashima lần đầu tiên giới thiệu
phương pháp cắt một phần dây thanh ở phía
sau, hình chữ C, bằng laser CO2. Nếu đường thở
không đảm bảo sau 6-8 tuần, thủ thuật này có
thể lặp lại ở dây thanh còn lại. Được báo cáo là
giảm tắc nghẽn đường thở cùng với việc bảo tồn
chất lượng giọng(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh
nhân đều có thể thở thông qua mũi và miệng
ngay sau phẫu thuật. Có 86,7% bệnh nhân cải
thiện khó thở ngay sau phẫu thuật 24 giờ. Tỉ lệ
này tăng lên 96,7% sau phẫu thuật 1 tuần và
100% sau 1 tháng. Về mức độ khó thở, chúng tôi
cũng ghi nhận tất cả bệnh nhân đều cải thiện về
mức độ khó thở ngay sau phẫu thuật. Kết quả
này cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác
giả khác(1,2,6).
Chúng tôi dùng thang điểm VHI (Voice
Handicap Index) của Jacobson để đánh giá mức
độ khàn tiếng và ảnh hưởng của khàn tiếng đến
cuộc sống hằng ngày của bệnh nhân(5). Đây được
xem là một công cụ đánh giá giọng nói có độ tin
cậy cao. VHI là một bảng câu hỏi gồm 3 phần
đánh giá: cơ năng, thực thể và cảm xúc. Mỗi
phần gồm 10 câu hỏi với mức điểm từ 0 – 4 điểm
cho từng câu hỏi. Như vậy VHI tối đa là 120
điểm. Số điểm VHI càng cao cho thấy mức độ
khàn tiếng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống càng nhiều. Vài nghiên cứu khác sử dụng
thang điểm khác nhau để đánh giá giọng nói sau
phẫu thuật như thang điểm Yanagihara (dựa
vào spectrogram), thang điểm Gottingen hay
thang điểm Dejonckhere(6). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, bệnh nhân có VHI từ 24 đến 87
điểm. VHI trung bình là 46,92±7,14 điểm. Trong
đó, khàn tiếng ở mức độ trung bình chiếm đa số
(83,3%) với VHI từ 30 – 60 điểm. Có 2 trường
hợp khàn tiếng nhiều (6,7%) với VHI > 60 điểm
và 3 trường hợp khàn tiếng mức độ nhẹ (10%)
với VHI < 30 điểm. Tất cả bệnh nhân đều hài
lòng với giọng nói của mình. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Landa (2011) khi cắt 1/3 sau dây
thanh bằng laser CO2 ghi nhận VHI sau phẫu
thuật từ 7 – 54 chiếm đa số (85,7%)(1). Như vậy,
khàn tiếng sau phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh
với laser CO2 là hầu như luôn có. Do đó, phẫu
thuật viên cần giải thích với bệnh nhân trước khi
phẫu thuật. Tuy nhiên, sự thay đổi giọng nói này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 124
ở mức nhẹ đến trung bình, ít ảnh hưởng đến
sinh hoạt hằng ngày. Đồng thời, khi theo dõi tại
các thời điểm sau đó, chúng tôi nhận thấy có sự
cải thiện dần về giọng nói theo thời gian. Điều
này có thể lý giải là do cơ chế bù trừ băng thanh
thất (dây thanh giả) bên cắt chồm qua giúp che
kín thanh môn khi phát âm. Ngoài ra, để có
giọng nói tốt hơn, bệnh nhân cần được luyện
giọng tiếp tục ở khoa Thanh học, theo quy trình
luyện giọng chuyên biệt.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận
không có trường hợp nào rối loạn nuốt sau
phẫu thuật. Vài nghiên cứu so sánh hiệu quả
giữa cắt 1/3 sau dây thanh và cắt sụn phễu ghi
nhận không có sự khác biệt về giọng nói và
chức năng hô hấp sau phẫu thuật giữa hai
phương pháp. Tuy nhiên, họ nhận thấy rằng
phương pháp cắt sụn phễu thường gây hít sặc
sau phẫu thuật, trong khi phương pháp cắt 1/3
sau dây thanh thì không(3).
Kết quả chức năng hô hấp 2 tuần sau phẫu
thuật cho thấy có sự cải thiện đáng kể chỉ số
Tiffeneau so với trước phẫu thuật, với sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Hầu hết
bệnh nhân đạt chỉ số Tiffeneau sau phẫu thuật >
75% (chiếm tỉ lệ 90%). Điều này phù hợp với lâm
sàng, bệnh nhân bớt khó thở, bớt ngủ ngáy hơn
trước. Các nghiên cứu khác cũng ghi nhận có sự
cải thiện đáng kể chức năng hô hấp sau phẫu
thuật với laser CO2.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có
4 trường hợp (13,3%) khó thở tái phát cần phải
nhập viện điều trị. Thời gian khó thở tái phát
trung bình là 4,2 tháng sau phẫu thuật. Nội soi
thanh quản cho thấy nguyên nhân tái phát là do
tạo mô hạt viêm và sẹo trên vị trí phẫu thuật
trước đó. Cả 4 trường hợp này sau đó được thực
hiện phẫu thuật cắt bỏ mô hạt viêm, sẹo, cắt ½
sau dây thanh và mấu thanh của sụn phễu cùng
bên bằng laser CO2. Qua theo dõi, không thấy
trường hợp nào tái phát sau phẫu thuật lần thứ
hai. Theo Dursun và Gokcan (2006), sự hình
thành mô hạt viêm và tình trạng phù nề là một
phần của tiến trình lành thương bình thường, sẽ
tự mất đi sau 3 tháng. Theo y văn, sự hình thành
mô hạt viêm là nguyên nhân gây khó thở tái
phát thường gặp nhất của phẫu thuật cắt 1/3 sau
dây thanh đơn thuần. Tỉ lệ tái phát của phương
pháp này dao động từ 19% đến 66%(2). Tuy tỉ lệ
tái phát của chúng tôi thấp hơn nhưng đây cũng
là một hạn chế của phương pháp cắt 1/3 sau dây
thanh đơn thuần.
KẾT LUẬN
Liệt khép thanh quản sau phẫu thuật bướu
giáp thường gặp ở nữ giới, gây khó thở diễn tiến
từ từ, ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.
Phẫu thuật cắt 1/3 sau dây thanh bằng laser CO2
là một phương pháp đơn giản và an toàn, giúp
giải quyết khó thở nhưng vẫn bảo tồn được chức
năng nói và nuốt. Để chất lượng giọng nói tốt
hơn, cần có chế độ luyện giọng sau phẫu thuật
cho bệnh nhân tại khoa Thanh học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dennis DP, Kashima H (1989). Carbon dioxide laser posterior
cordectomy for treatment of bilateral vocal cord paralysis. Ann
Otol Rhinol Laryngol, 98 (12): 930-934.
2. Dursun G, Gokcan MK (2006). Aerodynamic, acoustic and
functional results of posterior tranverse laser cordotomy for
bilateral abductor vocal fold paralysis. J Laryngol Otol, 120 (4):
282-288.
3. Hillel AT, Johns MM (2012). Endoscopic carbon dioxide laser
cordotomy and partial arytenoidectomy for the treatment of
bilateral vocal ford paralysis. ORL H&N Surg, 23 (2): 124-127.
4. Isthiaq AC, Samiullah et al. (2007). Recurrent laryngeal nerve
injury: an experience with 310 thyroidectomies. J Ayub Med
Coll Abbottabad, 19 (3): 46-50.
5. Jacobson BH, Johnson A, Grywalsky C, Silbergleit A, Jacobson
G, Benningger MS, et-al. (1997). The voice handicap index
(VHI): development and validation. Am J Speech Lang Pathol,
6: 66-70.
6. Landa M, Luqui I, Gomez J, Martinez Z (2012). Posterior
cordectomy. Our experience. Otol Rhinol Laryngol Esp, 63 (1):
26-30.
7. Nguyễn Thành Lợi (2001). Cắt dây thanh sụn phễu trong điều
trị liệt cơ mở thanh quản hai bên sau mổ bướu giáp. Luận án
chuyên khoa 2, Đại học Y Dược TP.HCM: 40-73.
8. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2011). Liệt thanh quản. In: Nhan
Trừng Sơn. Tai Mũi Họng, ấn bản lần 1, tr.349-358. Nhà xuất
bản Y học, TP.HCM.
9. Quách Thị Cần (2009). Đánh giá kết quả điều trị liệt cơ mở
thanh quản bằng phương pháp cắt dây thanh bán phần tại
khoa Cấp cứu Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Tạp chí
Tai Mũi Họng Việt Nam, 1: 25-28.